Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sáng Kiến Ngọc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 18 trang )

PHỊNG GD&ĐT HUYỆN LƯƠNG SƠN
TRƯỜNG MN THANH LƯƠNG

BÀI THUYẾT TRÌNH
THAM DỰ HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI
Năm học: 2023- 2024

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ NGỌC
LỚP: 3 tuổi B
TRƯỜNG MẦM NON THANH LƯƠNG

1


MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO TRẺ 3- 4 TUỔI LÀM QUEN VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Khoa học nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm non đã cho thấy:
Trẻ 3 tuổi phát triển rất nhanh về thể lực và tâm lý, ngơn ngữ ngày càng đóng vai
trị quan trọng với trẻ. Trẻ có thể sử dụng lời nói để trao đổi với mọi người xung
quanh.
Các nghiên cứu về ngôn ngữ trẻ em đã kết luận: Sự phát triển ngôn ngữ trẻ
em gắn liền với sự phát triển của tư duy, giúp trẻ có khả năng nhận thức thế giới
bên ngồi. Do đó ở trẻ ln xuất hiện các loại câu hỏi “ Tại sao”, “vì sao”, “để làm
gì” với chúng ta.
Ngơn ngữ của trẻ tiến bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào điều kiện sống, quan
hệ giao tiếp với những người xung quanh. Đây là giai đoạn trẻ đang học nói hay bắt
chước người lớn và chính thời điểm này cơ giáo, gia đình là các yếu tố chủ đạo để
dạy trẻ. Uốn nắn cho trẻ cách nói rõ từ, rõ câu, cách phát âm chính xác…Vì vậy mà
mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non hiện nay đã hết sức coi trọng phát


triển ngôn ngữ cho trẻ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ được xem là lĩnh vực xếp hàng
đầu trong năm lĩnh vực phát triển trẻ mẫu giáo.
Trong các tác phẩm văn học đến với trẻ là thế giới mới về những câu chuyện
cổ tích; về cuộc sống thực tại bao gồm: Thiên nhiên, xã hội, con người… Tác
phẩm văn học diễn tả, biểu đạt hình thức đa dạng, độc đáo. …..Nhờ được nghe tiếp
xúc với một số lượng tác phẩm văn học, sẽ giúp trẻ nhận thức, mô tả được cuộc
sống xung quanh, phong phú, hấp dẫn, bằng những dạng thức khác nhau.
Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học chỉ ra mức độ, giới hạn, yêu cầu của
việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học qua nghệ thuật đọc, kể chuyện, của cô
giáo. Hoạt động này nhằm dẫn dắt, hướng dẫn trẻ cảm nhận những giá trị nội dung,
nghệ thuật khơi gợi trẻ sự rung động hứng thú với văn học có ấn tượng về nghệ
thuật như đọc thơ, kể chuyện, trò chơi, đóng kịch, góp phần hình thành và phát
triển tồn diện nhân cách trẻ. Có thể nói, cho trẻ LQVTPVH. là phương tiện chủ
đạo phát triển ngôn ngữ, phát triển ở trẻ kỹ năng diễn đạt, sử dụng câu, từ, đọc kể
diễn cảm…để làm tiền đề cho sự phát triển toàn diện ở trẻ. Vì vậy cần thiết phải có
2


biện pháp để khai thác tối ưu khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt
động cho trẻ LQVTPVH.
Đây chính là cơ cở lý luận để tơi xây dựng các giải pháp cho để tài sáng kiến
kinh nghiệm.
2. Thực trạng của vấn đề.
* Thuận lợi:
Trường mầm non Thanh Lương là trường đã đạt danh hiệu trường tiên tiến
cấp huyện nhiều năm liền. Vì thế điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối
đảm bảo cho công tác giảng dạy của giáo viên. Môi trường trong và ngoài lớp
tương đối đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Lớp học ln nhận được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường đầu tư
cơ sở vật chất như mua sắm tranh thơ, tranh chuyện, sách báo phục vụ cho môn

học.
Môi trường giáo dục trong ngồi lớp của nhà trường nói chung được quan
tâm, đặc biệt là môi trường văn học và chữ viết.
Có đội ngũ giáo viên 100% đạt trình độ chuẩn trở lên, trong đó có 100% đội
ngũ đạt trình độ trên chuẩn. Đa phần giáo viên có ý thức trách nhiệm cao với cơng
việc, nhiệt tình cơng tác.
* Khó khăn:
Các trang thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu, như chưa có ti vi, đầu quay,
băng đĩa, máy tính… điều này có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả, chất lượng các
hoạt động giáo dục nói chung cũng như chất lượng cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học nói riêng.
Một số giáo viên tuổi đời cao nên việc tiếp cận chương trình giảng dạy cịn
nhiều hạn chế.
Đa phần giáo viên nhà trường chưa quan tâm khai thác tối ưu sự tác động
của hoạt động cho trẻ LQVTPVH đối với sự phát triển của trẻ.
Phụ huynh ở lớp phần lớn là làm nơng thơn nên ít có thời gian và điều kiện quan
tâm đến con em mình, đặc biệt là việc kèm cặp các cháu học.

3


Để tiến hành tổ chức thực hiện các giải pháp của đề tài, tôi xác định các mục
tiêu giải quyết của các giải pháp qua các nội dung khảo sát chất lượng cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học như sau:
S
Kết quả khảo sát
T
Nội dung khảo sát
Số trẻ
T

Số trẻ
%
1 Khả năng nghe theo yêu cầu độ tuổi.
23
16
69,6%
2 Sử dụng vốn câu từ theo yêu cầu độ tuổi. 23
15
65,5%
3 Sử dụng ngôn ngữ diễn đạt kể lại chuyện, 23
15
65,5%
mô tả lại sự việc có sự giúp đỡ.
Từ kết quả khảo sát, tôi đánh giá các khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ
theo yêu cầu độ tuổi là thấp. Tôi xác định tiến hành giải quyết mục tiêu của sáng
kiến bằng một số giải pháp tại mục IV của sáng kiến.
II. NỘI DUNG
* Biện pháp 1: Giáo viên học tập nắm vững yêu cầu nội dung phát triển ngôn
ngữ cho trẻ trong độ tuổi.
Phạm vi ngiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng cho trẻ LQVTPVH,
với mục đích nhằm đến sự phát triển ngôn ngữ tối ưu của trẻ trong yêu cầu độ tuổi.
Tôi đã xác định việc học tập tìm hiểu để nắm vững yêu cầu về nội dung, kết quả
mong đợi về phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi là hết sức cần thiết. Vì nắm
hệ thống đầy đủ nội dung thì mới có thể xây dựng kế hoạch chương trình giáo dục
đảm bảo đủ và đúng yêu cầu.
Trước hết, để đảm bảo nắm vững yêu cầu giáo dục trẻ, cơ sở chủ đạo quan
trong để giáo viên cần học tập nắm vững đó là các u cầu trong chương trình giáo
dục mầm non. Ngồi ra cịn phải nghiên cứu thêm các tài liệu chính thống do bộ
giáo dục ban hành liên quan đến yêu cầu giáo dục. Ở đây nghiên cứu trong phạm vi
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tôi đã xác định các nội dung yêu cầu và kết

quả mông đợi cần nắm vững đề thể chế hóa trong thực hiện chương trình giáo dục
đó là:
* Nội dung Nghe:

4


- Giúp trẻ nghe hiểu các từ chỉ người, tên gọi đồ vật, hành động, hiện tượng
gần gũi, quen thuộc.
- Hiểu và làm theo yêu cầu đơn giản.
- Nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng.
- Nghe hiểu nội dung chuyên kể, chuyện đọc phù hợp với độ tuổi.
- Nghe các bài hát, bài thơ, ca giao, đồng giao, tục ngữ, câu đố, hò vè phù
hợp với độ tuổi.
* Nội dung nói:
- Phát âm các tiếng của tiếng việt.
- Bày tỏ tình cảm nhu cầu và hiểu biết của bản thân bằng các câu đơn, câu
mở rộng.
- Trả lời và đặt các câu hỏi: Ai?; Cái gì?; khi nào?; Ở đâu?
- Sử dụng các từ biểu thị sự lế phép.
- nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt Phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh
giao tiếp.
- Đọc thơ, ca giao, đồng giao, tục ngữ, hò vè.
- Kể chuyện đã được nghe có sự gipú đỡ.
- kể lại sự việc.
- Đóng vai theo lời dẫn chuyện của giáo viên.
Nội dung làm quen với đọc viết.
- Trẻ làm quen với một số ký hiệu thông thường trong cuộc sống ( Nhà vệ
sinh, lối ra, nơi nguy hiểm, biển báo giao thông: Đường cho người đi bộ…)
- Tiếp xúc với chữ, sách chuyện.

- Xem và nghe đọc các loại sách khác nhau.
- làm quen với cách đọc viết tiếng việt:
+ Hướng đọc, viết: Từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới.
+ Hướng viết của các nét chữ: Đọc ngắt nghỉ sau các dấu.
- Cầm sách đúng chiều, mở sách, xem tranh và đọc chuyện.
- Giữ gìn sách.
Từ việc xây dựng kế hoạch cho bản thân nắm vững các yêu cầu phát triển
ngôn cho trẻ trong độ tuổi, bản thân tơi đã có kiến thức vững chắc để áp dụng vào
giáo dục trẻ. Đánh giá khả năng và giúp trẻ nắm vững kiến thức kĩ năng một các hệ
thống đủ yêu cầu, đảm bảo cung cấp kiến thức theo sự đồng tâm.

5


* Biện pháp 2: Xây dựng môi trường trong lớp cho trẻ LQTPVH đạt hiệu
quả.
Thực hiện giải pháp này, trước hết tơi phải tư duy tìm hiểu và sưu tầm nhiều các
hình ảnh, cách sắp xếp mơi trường khoa học phù hợp với nhận thức và hoạt động
của trẻ 3 tuổi. môi trường xậy dựng phải phù hợp với chủ đề để đáp ứng vận
dụng cho trẻ hoạt động ở nhiều các hoạt động có chủ đích hay hoạt động vui chơi
tìm hiểu trong chủ đề. Tuy nhiên với mục tiêu thực hiện các giải pháp để hoàn
thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học, nên tôi đã quan tâm đặc biệt đến
xây dựng môi trường cho trẻ LQVTPVH.
Để xây dựng môi trường hiệu quả tôi căn cứ vào các nội dung của hoạt động
cho trẻ LQVTPVH đã được cụ thể hóa trong chủ đề, để từ đó tư duy nội dung về
môi trường cần xây dựng ở các không gian cụ thể của lớp. Xây dựng tại mảng chủ
đề chính, các góc chơi, xâyh dựng góc sách, góc cổ tích. Các góc mang đạm mầu
sắc hình ảnh về các nội dung các câu chuyện, bài thơ, ca giao đồng giao…
* Xây dựng góc cổ tích
Góc cổ tích là một góc được bố trí tại một khơng gian hợp lý trong nhóm lớp.

Trong góc xây dựng các hình ảnh, mơ hình cảnh quan về nội dung, về các nhân vật
trong các câu chuyện tạo cho trẻ những cảm nhân mới lạ, có cảm giác thích tìm tịi
khám phá.
Cứ như vậy giáo viện theo giõi và gợi mở cho trẻ kể chuyện sáng tạo qua mơ
hình; sau đó khi vào tổ chức hoạt động cho trẻ cơ lại có thể dùng mơ hình đó để
giới thiệu chuyện, hướng trẻ vào tâm trạng được giải đáp thắc mắc của trẻ qua việc
cô kể chuyện cho trẻ nghe.
Như vậy tôi xây dựng thay đổi các hình ảnh, mơ hình theo nội dung các bài
thơ, câu chuyện, bài ca giao đồng giao mà trẻ sẽ học hoặc đã học để củng cố.

6


Hình ảnh 1: Trẻ hứng thú nghe cơ kể truyện
* Xây dựng góc sách
Ngồi việc xây dựng góc cổ tích trong lớp để giúp trẻ làm quen với hình ảnh
gợi mở về các tác phẩm văn học trẻ sẽ được làm quen, hoặc đã được làm quen. Tơi
xây dựng góc sách của lớp. Góc sách cũng là góc được bố trí trong khơng gian phù
hợp của lớp. Các sách tranh phải phù hợp với trẻ, là các tranh chuyện mầm non,
tranh có ghép chữ to, hình ảnh sinh động hấp dẫn trẻ, có tác động đến trí tưởng của
trẻ.
Xây dựng góc sách để trong các giờ chơi trẻ sẽ chủ động xem tranh, xem
sách. Thơng qua đó để làm quen với nội dung của các tác phẩm văn học. Thông
qua các tranh chuyện, trẻ tự đặt câu hỏi về nội dung các bức tranh, tư duy về các
bức tranh thành những câu chuyện theo trí tưởng tượng của trẻ.
Thơng qua góc sách cơ hướng dẫn cho trẻ cách cầm sách, cách đọc sách, trẻ
tự đọc chuyện theo tưởng tưởng; trẻ tư duy tưởng tưởng về những câu chuyện sáng
tạo qua các hinh ảnh trong sách tranh.

7



Hình ảnh 2: Trẻ cùng cơ đang xem sách tranh tại góc sách
Ngồi ra tơi tận dụng tất cả mọi khơng gian trong ngồi lớp đề trang trí các hình
ảnh đa dạng có nội dung phù hợp để tận dụng tác động của môi trường xây dựng
đến sự phát triển của trẻ ở mọi lúc mọi nơi, mọi không gian môi trường.
Để phát huy hiệu quả của môi trường đã xây dựng thì địi hỏi giáo viên phải
quan tâm đến mọi hoạt động của trẻ với môi trường. Tạo các cơ hội để khai thác sự
tác động của môi trường với sự phát triển toàn diện của trẻ.
* Biện pháp 3: Tích cực đổi mới sáng tạo hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ
LQVTPVH, gây hứng thú cho trẻ tích cực tham gia hoạt động.
Đây là giải pháp chính để giúp trẻ LQVTPVH. Vì vậy địi hỏi giáo viên
phải nắm vững phương pháp và nội dung thực hiện các thể loại văn học được gợi ý
trong kế hoạch của chương trình chăm sóc giáo dục. Nghiên cứu các tác phẩm ở
những khía cạnh khác nhau để lựa chọn phương pháp, sáng tạo các hình thức tổ
chức cho trẻ LQTPVH phù hợp, nhằm giúp trẻ thích thú được tham gia vào hoạt
động.

8


Trước hết giáo viên phải hiểu được sáng tạo hình thức tổ chức có nghĩa là:
Trong mỗi hoạt động cho trẻ LQVTPVH giáo viên phải nghĩ ra được các hình thức
hoạt động sinh động để chuyển tải nội dung yêu cầu của bài dạy đến với trẻ. Hình
thức đó phải phù hợp với hoạt động của trẻ, có tính mới lạ với trẻ.
Ví dụ:
+ Khi tổ chức hoạt động cho trẻ LQVTPVH - kể chuyên 3 cô tiên. Thông
thường giáo viên vấn thực hiện là: Cho trẻ ngồi vào lớp, dùng lời giới thiệu dẫn dắt
để trẻ biết câu chuyện cô sẽ kể; cô kể diễn cảm lần 1; kể lần 2 theo tranh, kể lần 3
Theo mơ hình, đàm thoại theo hệ thống câu hỏi chuẩn bị…

Như vậy cũng có thể xem là tổ chức một hoạt động kể chuyện đạt yêu cầu. Nhưng
nếu chỉ như vậy thường xuyên, trẻ sẽ cảm thấy nhàm chán, khả năng tiếp thu của
trẻ hạn chế, trẻ thụ động theo trong tiếp thu kiến thức kỹ năng.
+ Nhưng cũng hoạt động cho trẻ LQVTPVH - kể chuyện 3 cô gái. Tôi sáng
tạo đổi mới hình thức tổ chức bằng cách: Tơi tạo một mơ hình khu vườn cổ tích
trong lớp. trước khi vào hoạt động cho trẻ đến tham khu vườn. Trẻ được quan sát
Mơ hình với những hình ảnh nhân vật, quang cảnh sinh động mới lạ. như vậy trẻ sẽ
rất thích thú, tập trung chú ý để tìm tịi những điều mới lạ trong hình ảnh các nhân
vật. Từ đó làm nẩy sinh trong trí tưởng tưởng của trẻ bằng nhu cầu đặt các câu hỏi:
Ai nhỉ? Sao bé vậy? sao bông hoa hồng to thế; và trẻ thể hiện cảm xúc thích quá!...
Lúc này giáo viên sẽ lại đặt câu hỏi mở để kích thích tính tính tị mị cho trẻ, hướng
trẻ vào hoạt động sẽ được thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu về các nhân vật như: Các con
có muốn biết những cô gái trong bông hoa hồng là ai khơng? Các con có biết vì sao
các cơ gái lại bé tí teo như vậy khơng? Và lúc này cô mở cánh cửa cho trẻ bước vào
thế giới mới mà trẻ đang muốn biết, qua việc cô kể câu chuyện diễn cảm cho trẻ
nghe.

9


Hình ảnh 3: Xây dựng mơ hình chuyện ba cơ tiên tại góc cổ tích
Đó là sáng tạo hình thức cho trẻ LQVTPVH ngay từ đầu hướng trẻ vào hoạt
động. Cịn trong suốt q trình trẻ hoạt động cũng vậy, cũng cần phải có hình thức
sáng tạo làm thay đổi tư thế, tâm trạng học cũ của trẻ, chuyển sang một hình thức
làm thay đổi tư thế tâm trạng mới giúp trẻ hưng phấn hơn với hoạt động.
Như vậy đòi hỏi giáo viên phải thật sự có tâm huyết, có trí tưởng tượng về
tâm trạng của trẻ trong mỗi hoạt động học cụ thể, để tư duy tìm ra các hình thức
sinh động tổ chức cho trẻ hoạt động. Từ việc trẻ hứng thú hoạt động thì hiệu quả
chuyển tải nội dung đến với trẻ sẽ rất cao.
Qua việc thực hiện giải pháp ln tìm tịi sáng tạo các hình thức tổ chức cho

trẻ LQVTPVH, tôi nhận thấy trong tất cả các giừo hoạt động LQVTPVH trẻ đều rất
thích và trẻ nhớ nội dung tác phẩm nhanh, trả lời lưu lốt được các câu hỏi đảm
thoại và cịn đạt được các câu hỏi với cô trong khi trẻ học tập. Như vậy mục tiêu
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ qua mỗi hoạt động cho trẻ LQVTPVH cụ thể đạt được
rất tốt.
* Biện pháp 4: Dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học thông qua hoạt
động mọi lúc mọi nơi.
Với hoạt động ở mọi lúc mọi nơi tôi đã vận dụng phù hợp từng đề tài để dạy
trẻ dạy vào các thời điểm thích hợp.
* Qua giờ đón trả trẻ

10


Trong giờ đón trẻ tơi có thể cho u cầu trẻ đọc các bài thơ, bài ca giao đồng
giao. Tôi có thể hướng dẫn trẻ tự xếp tranh, xem tranh và kể chuyện theo tranh mà
mình vừa xếp được. Qua việc trị chun với trẻ tơi đặt những câu hỏi liên quan đến
câu chuyện phù hợp cho trẻ tư duy và trả lời.
* Thông qua các hoạt động chơi
Thông qua hoạt động vui chơi tơi có thể cho trẻ chơi đóng kịch phản ánh lại
tác phẩm theo hướng dẫn gợi ý của cơ; Chơi góc gia đình trẻ ru em bé; trẻ làm cô
giáo dạy học sinh đọc thơ…
*Thông qua hoạt động chiều
Tơi có thể đọc kể tác phẩm mới được quy định trong chương trình cho trẻ
nghe hoặc những tác phẩm cô tự chọn phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ. việc
ôn luyện tập các tác phẩm đã học trong chương trình giáo viên đọc hoặc kể lại tác
phẩm cho trẻ nghe sau đó yêu cầu trẻ đọc hoặc kể lại theo gợi ý của trong các thời
điểm ngồi giờ học, cơ theo dõi sửa sai cho trẻ để trẻ thực hiện đúng yêu cầu mong
đợi của cô. Muốn cho việc ôn luyện hứng thú tham gia tơi tổ chức dưới hình thức
trị chơi: hái hoa, đốn tên, đóng kịch, hay thi biểu diễn giữa cá nhân, các tổ theo

các đề tài.
* Thông qua các ngày hội ngày lễ
Thông qua các ngày hội ngày lễ trong trường là hình thức để lồng gép hoạt
động cho trẻ LQVTPVH hiệu quả.
Ví dụ: gắn liền với các ngày hội ngày lễ vào dịp kỉ niệm ngày 8/3 ,1/6,
20/11, 22/12... cô giáo tổ chức cho các cháu trong lớp, trong trường liên hoan biểu
diễn văn nghệ, trong đó có thi đọc thơ kể truyện, đóng kịch theo tác phẩm văn học.
Hình thức này thu hút được nhiều trẻ tham gia biểu diễn, có tác dụng động viên cho
các cháu giỏi, đồng thời khuyến khích các cháu yếu, nhút nhát tham gia vào các
hoạt động nghệ thuật...
Và tương tự như vậy, tôi đã tận dụng mọi cơ hội mọi lúc mọi nơi để nâng cao
hiệu quả cho trẻ LQVPVH.
* Biện pháp 5: Làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho tổ chức hoạt động cho trẻ
làm quen với Văn học
Với đặc điểm của trẻ mầm non, trẻ trực quan hình tượng là chủ yếu. Bởi vậy
đồ dùng đồ chơi chính là sách giáo khoa của trẻ, giúp trẻ nhận biết kiến thức dễ
dàng và hào hứng trong khi học. Vì vậy việc chuẩn bị đồ dùng đồ chơi đủ và

11


phong phú đa dạng phục vụ cho hoạt động học là hết sức cần thiết. Có đủ đồ dùng
đồ chơi có tác động lớn đến hiệu quả cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Ngoài ra dùng các phế liệu nhựa, xốp là sạch xây dựng nên các mô hình làm
đồ dùng dạy học.

12


13



Hình ảnh 4: Đồ chơi tự làm phục vụ cho trẻ LQVTPVH
* Biện pháp 6: Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh
Như chúng ta đã biết, đối với trẻ mầm non mơi trường tiếp xúc của trẻ
chủ yếu là gia
đình và nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một
biện pháp khơng thể thiếu. Phụ huynh chính là nhân tố quyết định về các điều kiện
cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ rất cần thiết phải có đóng góp của phụ huynh.
Trong việc tạo nguồn nguyên liệu, xây dựng môi trường văn học tại trường lớp,
nhất thiết cần đén sự phối hợp của phụ huynh.
Tôi đã quan tâm việc tuyên truyền với phụ huynh bằng nhiều hình thức,
thơng qua góc
tun truyền trao đổi thường xun qua giờ đón trả trẻ; thơng qua các kỳ họp phụ
huynh, tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói riêng,
đặc biệt là phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động cho trẻ LQVTPVH.
Tuyên truyền cho phụ huynh hiểu về việc thơng qua các hình ảnh sự gợi mở của
người lớn, để trẻ tư duy về hình ảnh đó một cách lơ gic, từ nội dung duy, giúp trẻ
nói lên được ý tưởng của mình bằng ngơn ngữ, thơng qua các câu hỏi mà người lớn
gợi ý, hỏi trẻ. Từ đó phụ huynh phối hợp với giáo viên giáo dục trẻ tại gia đình,
giúp việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng kể chuyện sáng tạo của trẻ tốt hơn.
Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh qua các biểu bảng nêu lên nội
dung về chủ điểm, về các câu chuyện sáng tạo của cơ và trẻ. Qua đó phụ huynh
thấy được ngôn ngữ của trẻ phát triển như thế nào và có biện pháp kích thích sự
phát triển ngơn ngữ cho trẻ tại gia đình.
Ví dụ: Cơ trao đổi với phụ huynh về những hình thức có thể giúp trẻ kể
lại chuyện, đọc thơ ,tư duy sáng tạo câu chuyện trẻ đã kể, yêu cầu phụ huynh về
nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể các câu chuyện khác khi
gặp tình huống nào đó, hình ảnh nào đó ở gia đình.
Huy động phụ huynh đóng góp tiền ủng hộ tạo góc văn học hoặc thu nhập

những ngun vật liệu sẵn có, dễ tìm như báo hoạ mi, vải vụn, len vụn, các vỏ
hộp, mút xốp…kết hợp trong và ngồi giờ đón trả trẻ để trao đổi với phụ huynh.
Xây dựng góc sách tuyên truyền với phụ huynh về các câu truyện của cô, của
trẻ đa dạng và phong phú. Bao gồm các sách tranh, hình ảnh về thế giới xung
quanh.Để phụ huynh có thể tham khảo, có hiểu biết thêm, cùng với giáo viên phối

14


hợp tạo điều kiện cho trẻ làm LQVTPVH hiệu quả nhất và phát triển ngôn ngữ cho
trẻ một cách tốt nhất.
Kết quả việc tuyên truyền phối hợp đã giúp cho mơi trường giáo dục của lớp
đa dạng, phong phú; nhóm lớp đủ đồ dùng đồ chơi. Từ kết quả đó đã tác động đến
hiệu quả giáo dục trẻ nói chung và hoạt động cho trẻ LQVTPVH nói riêng.
* Biện pháp 7: Sưu tầm các bài hát ru và ru trẻ ngủ trong giờ ngủ
Từ thực tế chăm sóc giáo dục trẻ, tôi nhận thấy đa số trẻ thèm khát được
nghe những lời ru êm ái trước giờ trẻ ngủ. Mỗi bài hát ru đều chứa đựng trong đó
những giá trị giáo dục sâu sắc. Vì vậy tơi nghĩ đây cũng là một giải pháp mới giúp
mở rộng cho trẻ làm quen với văn học và thơng qua đó phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Trước hết, tơi đã bằng nhiều hình thức sưu tầm các bài hát ru xưa. Tự học
hát ru để sử dụng trong hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ và đồng thời thực hiện
mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm.
Tơi đã tìm đến các ơng bà cao tuổi trên địa bàn xã, nhờ các ông bà đọc lại
cho các bài hát ru xưa tôi chép lại. tơi sưu tầm trên mạng để có được các bài hát
ru như mong muốn.
Kết quả tôi đã sưu tầm được 32 bài hát ru cổ, 10 bài hát ru lời mới. Giai
điệu các bài hát ru mượt mà ấm áp; nội dung các bài hát ru chứa đựng nhiều
những nỗi niềm sâu lắng mang tính giáo dục cao.
o Ví dụ:
Thằng Bờm có cái quạt mo

Phú ơng xin đổi ba bị chín trâu
Bờm rằng, Bờm chẳng lấy trâu
Phú ơng xin đổi ao sâu cá mè
Bờm rằng, Bờm chẳng lấy mè
Phú ông xin đổi một bè gỗ lim
Bờm rằng, Bờm chẳng lấy lim
Phú ông xin đổi đôi chim đồi mồi
Bờm rằng, Bờm chẳng lấy mồi
Phú ông xin đổi nắm xôi Bờm cười

Như vậy tơi đã có lượng bài hát ru, áp dụng để chăm sóc giấc ngủ cho trẻ.

15


Những bài hát ru cũng là những tác phẩm văn học được mở rộng đưa đến với trẻ,
tạo cảm hứng tưởng tượng cho trẻ, qua đó góp phần vào giúp trẻ hứng thú học với
hoạt động LQVTPVH. Cũng như thông qua hát ru giáo dục nhân cách và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ đạt hiệu quả cao.
IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
Kết quả được thể hiện trên trẻ cụ thể:
STT
Nội dung khảo sát
Số trẻ
Kết quả khảo sát
Số trẻ
Tỉ lệ Tỉ lệ % tăng so
%
với ban đầu.
1

Khả năng nghe theo yêu `23
18
78,2% 8,7 %
cầu độ tuổi.
2
Sử dụng vốn câu từ theo 23
17
74%
8,4 %
yêu cầu độ tuổi.
3
Sử dụng ngôn ngữ diễn 23
17
74%
8,4%
đạt kể lại chuyên, mô tả
lại sự việc có sự giúp đỡ.
Q trình áp dụng các giải pháp đã thực hiện, tôi nhận thấy đa số trẻ trong
lớp thích thú với hoạt động LQVTPVH. Có nhiều ý tưởng hay trong kể chuyện. Trẻ
duy trì dùng câu chính xác để diễn đạt ý tưởng bằng các câu khó hơn, câu mở
rộng.
Sau khi thực hiện các biện pháp tôi đã tiến hành khảo sát kết quả theo các nội
dung đã khảo sát ban đầu để so sánh và rút ra hiệu quả đạt được sau nghiên cứu.
Kết quả cho thấy như sau:
* Cơ sở vật chất
- Xây dựng một góc tuyên truyền về các câu chuyện sáng tạo của cô của trẻ đa
dạng, phong phú.
- Làm và Sưu tầm rất nhiều tranh ảnh, video, rối theo từng câu chuyện từng
chủ đề.
- Có một bảng gài và một bảng dính cho trẻ ghép tranh kể chuyện sáng tạo.

- Một sân khấu rối, sa bàn cho cô và trẻ kể chuyện, đóng kịch.
* Về bản thân:

16


- Tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm lập kế hoạch chương trình, chuẩn bị và
sử dụng đồ dùng để dạy học, cách dạy trẻ kể chuyện, sưu tầm được nhiều truyện
tranh, học thuộc nhiều truyện ngồi chương trình.
- Tạo được môi trường cho trẻ hoạt động tốt ở các góc, đặc biệt là góc văn học.
- Tơi đã tận dụng các ngun vật liệu sẵn có, dễ tìm để tạo ra nhiều loại rối
phong phú, đa dạng, sử dụng có hiệu quả trong việc dạy trẻ kể truyện .
- Các tiết dạy kể chuyện tôi tham gia lên chuyên đề của trường và các hội thi
do trường tổ chức tôi đều được xếp loại giỏi.
*Về trẻ:
Qua năm học tỷ lệ trẻ đạt tốt, khá và các tiêu chí tăng lên rõ rệt, số lượng vốn
từ trẻ tăng nhanh, trẻ phát âm đúng, chính xác, biết đóng kịch.
Trẻ tự tin, có khả năng diễn đạt mạch lạc kể chuyện dưới dạng độc thoại ngày
càng phong phú, trẻ có khả năng kể một cách diễn cảm.
* Về phụ huynh:
- Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Qua kết quả kiểm nghiệm, tỉ lệ % hiệu quả sau khi tổ chức thực hiện các giải pháp
đã tăng lên rõ rệt so với kết quả khảo sát ban đầu. Như vậy đã khẳng định các giải
pháp đã đựơc tổ chức thực hiện nêu trong sáng kiến có hiệu quả khá tốt.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua một năm tiến hành các giải pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn
học, với mục đích nâng cao chất lượng cho trẻ LQVTPVH nhằm phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Qua quá trình triển khai thực hiện, mối giải pháp đều đã đóng góp hiệu

quả cho mục đích của đề tài đáng kể.
Một trong những giải pháp quan trọng có tác động lớn nâng cao chất lượng
cho trẻ làm quen với văn học đó là mơi trường văn học. Môi trường tốt sẽ tác động
đến việc trẻ thu nhận kiến thức, trên cơ sở trực tiếp trải nghiệm và trong hoạt động
tương tác với xung quanh. Các giải pháp đều đã có đóng góp cho hiệu quả của đề

17


tài bằng những kết quả cụ thể thu được sau tiến hành mỗi giải pháp. Các giải pháp
đã được tiến hành một cách khoa học có mục đích, có hệ thống đã giúp cho đề tài
hiệu quả.
Từ thực tế về kết quả đạt được qua việc tổ chức thực hiện các giải pháp
trong SKKN, nhằm đạt được kết quả nâng cao chất lượng cho trẻ LQVTVH, phát
triển ngôn ngữ cho trẻ, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
- Giáo viên cần phải có tâm huyết với nghề nghiệp, ln có ý thức bồi dưỡng năng
lực chun mơn gnhiệp vụ bản thân để có khả năng thực hiện hiệu quả việc chăm
sóc giáo dục trẻ.
- Nắm vững phượng pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ nói chung và hoạt
động cho trẻ LQVTPVH nói riêng, biết giáo dục tích hợp.
- Tích cực thực hiện cơng tác tun truyền phối hơp với phụ huynh đạt hiệu quả.
2. Đề xuất
Đề nghị lãnh đạo nhà trường quan tâm nhiều hơn nữa trong việc bổ sung
thêm thiết bị đồ dùng theo hướng hiện đại cho hoạt động văn học nói riêng và các
họat động chăm sóc giáo dục trẻ trong trường nói chung.
Trên đây là một số giải pháp tơi đã áp dụng cho trẻ 3 tuổi LQVTPVH, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho trẻ LQVTPVH, nhằm tác động tích cực đến phát
triển lĩnh vực ngơn ngữ cũng như góp phần phát triển tồn diện cho trẻ. Trong q
trình tổ chức thực hiện các các giải pháp không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi rất mong được hội đồng khoa học ngành và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý

kiến cho đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG Thanh Cao, ngày 25 Tháng 10 năm 2023
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Ngọc

18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×