PHÂN TÍCH
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2022
Lớp: BA2001
Nhóm: 5
GV: Nguyễn Thị Bích Phượng
1
2
3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
Trần Thị Hương Giang
2054012079
Phan Tấn Lợi
2054010361
Lê Thanh Ngọc Mai
2054010373
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM ..................... 4
1.1. Khái niệm của cán cân thương mại ....................................................................... 4
1.2. Các thành phần của cán cân thương mại .............................................................. 4
1.3. Vai trò của cán cân thương mại đối với nền kinh tế quốc gia ............................... 4
CHƯƠNG 2: CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2022 ................... 5
2.1. Tình hình chung ..................................................................................................... 5
2.1.1.Cán cân thương mại.......................................................................................... 5
2.1.2. Xuất, nhập khẩu............................................................................................... 6
2.2. Cơ cấu xuất khẩu ................................................................................................... 7
2.2.1. Theo ngành chủ yếu ........................................................................................ 7
2.2.2. Theo nhóm sản phẩm chủ yếu: ........................................................................ 9
2.2.3. Theo quốc gia chủ yếu .................................................................................. 11
2.2.4. Theo khối liên kết kinh tế:............................................................................. 12
2.3. Cơ cấu nhập khẩu ................................................................................................ 13
2.3.1. Theo ngành chủ yếu ...................................................................................... 13
2.3.2. Theo nhóm sản phẩm chủ yếu ....................................................................... 14
2.3.3. Theo quốc gia chủ yếu .................................................................................. 16
2.3.4. Khối liên kết kinh tế quốc tế ......................................................................... 17
PHẦN TỔNG KẾT.......................................................................................................... 18
PHẦN MỞ ĐẦU
Cán cân thương mại là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá tình hình kinh tế của
một quốc gia. Nó biểu thị sự khác biệt giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu của một
quốc gia trong một thời gian nhất định. Nếu giá trị xuất khẩu vượt quá giá trị nhập khẩu,
thì cán cân thương mại của quốc gia đó sẽ là dư thặng, ngược lại nếu giá trị nhập khẩu
vượt quá giá trị xuất khẩu, thì cán cân thương mại của quốc gia đó sẽ là thâm hụt.
Trong giai đoạn 2012-2022, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc
tăng trưởng kinh tế và mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, cán cân thương mại của
Việt Nam trong giai đoạn này đã có nhiều biến động và chịu áp lực từ nhiều yếu tố bên
ngoài, đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Việt Nam đã liên tục có cán cân thương mại dư thặng trong giai đoạn từ 2012 đến 2019.
Tuy nhiên, từ năm 2020, Việt Nam đã trở thành quốc gia có cán cân thương mại thâm
hụt, đạt mức thâm hụt lớn nhất từ trước đến nay vào năm 2021. Nguyên nhân chính của
sự thay đổi này là ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam.
Trong phân tích cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2012-2022, việc phân tích
theo từng ngành hàng cụ thể cũng là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về sự phát triển của
từng ngành trong nền kinh tế Việt Nam và đóng góp của từng ngành hàng trong cán cân
thương mại của đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu cán cân thương mại của Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu: Cán cân thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Việt Nam
+ Thời gian: 2012 - 2022
+ Nội dung: Nền kinh tế Việt Nam
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu chung về cán cân thương mại của Việt Nam
1.1. Khái niệm của cán cân thương mại
Cán cân thương mại là sự cân đối giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu của một
quốc gia trong một thời gian nhất định. Nếu giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, thì
cán cân thương mại của quốc gia đó là dương, ngược lại nếu giá trị nhập khẩu lớn hơn giá
trị xuất khẩu, thì cán cân thương mại sẽ âm. Cán cân thương mại cịn có thể được hiểu như
là sự cân đối giữa nhu cầu và cung cấp hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới.
Cán cân thương mại cũng có tác động đáng kể đến tình hình tài chính của một quốc gia,
đặc biệt là đối với quốc gia có nền kinh tế xuất khẩu mạnh.
1.2. Các thành phần của cán cân thương mại
Cán cân thương mại (Trade Balance) bao gồm hai thành phần chính:
1. Xuất khẩu (Exports): Là giá trị hàng hoá và dịch vụ mà một quốc gia bán cho
các quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Nhập khẩu (Imports): Là giá trị hàng hoá và dịch vụ mà một quốc gia mua từ
các quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định.
Cán cân thương mại của một quốc gia được tính bằng cách trừ giá trị nhập khẩu từ giá trị
xuất khẩu. Khi giá trị xuất khẩu vượt qua giá trị nhập khẩu, quốc gia đó có cán cân thương
mại dương (Surplus). Ngược lại, khi giá trị nhập khẩu vượt qua giá trị xuất khẩu, quốc gia
đó có cán cân thương mại âm (Deficit).
1.3. Vai trò của cán cân thương mại đối với nền kinh tế quốc gia
Đánh giá khả năng cạnh tranh về thương mại trên trường quốc tế, cho phép phân tích và
đánh giá mối liên hệ giữa nhu cầu tiêu dùng của xã hội và khả năng sản xuất, đồng thời có
thể đưa ra các chính sách và phương án hiệu quả để đảm bảo cho nền kinh tế vĩ mơ của
quốc gia.
Góp phần thay đổi tỷ giá hối đoái nhờ phản ánh được quan hệ cung-cầu tiền tệ của đất
nước đó. Khi cán cân thương mại thặng dư, xuất siêu, dòng tiền ngoại tệ chảy vào quốc
gia nhiều hơn dẫn đến việc tăng nhu cầu chuyển đổi tiền tệ vì giao thương bắt buộc phải
dùng đồng nội tệ nên đồng nội tệ tăng giá. Từ đó một đồng nội tệ cũng đổi được nhiều
đồng ngoại tệ hơn. Tương tự với trường hợp ngược lại khi nhập siêu.
Hiểu biết được tình trạng cán cân vãng lai.
Thể hiện mức thu nhập, đầu tư và tiết kiệm của quốc gia trên cán cân thanh toán: Nếu cán
cân thương mại thâm hụt thì quốc gia đó đang chi nhiều hơn thu, tiết kiệm cũng ít hơn đầu
tư và ngược lại.
Cán cân thương mại đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia. Một cân cân
thương mại cân đối, hoặc có sự thặng dư (thặng dư thương mại) sẽ đem lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế như:
1. Tăng cường năng suất và cạnh tranh: Khi có sự thặng dư thương mại, nền kinh
tế có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ với giá cả cạnh tranh hơn, từ đó tăng
cường năng suất và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2. Tăng thu nhập: Sự thặng dư thương mại có thể tăng thu nhập cho nền kinh tế và
tạo ra việc làm mới cho người lao động.
3. Tăng giá trị đồng tiền: Sự thặng dư thương mại cũng có thể tăng giá trị đồng tiền
và giúp đảm bảo sự ổn định của tỷ giá.
4. Khả năng đầu tư: Sự thặng dư thương mại cũng có thể cung cấp các nguồn tài
chính cho đầu tư và phát triển hạ tầng, từ đó giúp nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, sự thâm hụt thương mại (âm cân cân thương mại) có thể gây ra các vấn đề như
giảm năng suất và cạnh tranh, làm giảm thu nhập và giá trị đồng tiền, cũng như tạo ra khó
khăn cho việc đầu tư và phát triển kinh tế.
Chương 2: Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022
2.1. Tình hình chung
2.1.1.Cán cân thương mại
Cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022 đã có những biến động
đáng chú ý. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong khoảng thời gian này, cán cân
thương mại của Việt Nam đã có những năm thặng dư và những năm thâm hụt.
Cụ thể, từ năm 2012 đến 2016, Việt Nam liên tục có cán cân thương mại thâm hụt, đạt
mức cao nhất vào năm 2016 với khoảng 3,9 tỷ USD. Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2018,
cán cân thương mại của Việt Nam đã có sự cải thiện với mức thặng dư tăng dần từ 2,5 tỷ
USD lên đến hơn 7,2 tỷ USD. Tuy nhiên, từ năm 2019 đến năm 2022, Việt Nam lại trở
lại tình trạng cán cân thương mại thâm hụt, với mức cao nhất vào năm 2021 là hơn 20,2
tỷ USD.
Các chuyên gia phân tích cho rằng, việc cán cân thương mại của Việt Nam có sự biến
động trong các năm gần đây chủ yếu do tác động của các yếu tố bên ngoài như tình hình
kinh tế thế giới, đặc biệt là đại dịch COVID-19, cũng như thay đổi của giá cả và nhu cầu
của thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Nhận xét:
- Sau một thập kỷ liên tục nhập siêu, cán cân thương mại của Việt Nam đã đảo chiều
theo hướng tích cực. Cán cân thương mại được cải thiện góp thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế và là một trong những tác nhân quan trọng giúp giảm áp lực tăng tỷ giá và
cải thiện cán cân tổng thể.
- Trong giai đoạn 2012 - 2022, với nhiều chính sách đổi mới cán cân thương mại đã
có biến động và chỉ thâm hụt vào năm 2015, còn lại ở trạng thái thặng dư và không
ngừng tăng với mức xuất siêu kỷ lục ở năm 2020 là 19,94 tỷ USD cao nhất trong
năm năm liên tiếp xuất siêu kể từ năm 2016. Đây là kết quả ấn tượng trong bối cảnh
nền kinh tế trong nước cũng như thế giới chịu tác động tiêu cực của dịch Covid-19
và sự đứt gãy thương mại toàn cầu.
- Riêng năm 2021, cán cân thương mại tuy có nhiều biến động lớn nhưng vẫn duy trì
trạng thái thặng dư ở 4,08 tỷ USD. Sang năm 2022, cán cân thương mại lại tiếp tục
đà tăng trở lại và ở trạng thái thặng dư 12,4 tỷ USD.
2.1.2. Xuất, nhập khẩu
Trong giai đoạn 2012-2022, xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trưởng, đặc biệt là trong
những năm gần đây. Năm 2012, giá trị xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 114 tỷ USD
và tăng lên khoảng 371 tỷ USD vào năm 2022. Tuy nhiên, nhập khẩu cũng tăng mạnh và
đôi khi vượt qua giá trị xuất khẩu, dẫn đến sự mất cân bằng trong cán cân thương mại.
Cụ thể, giá trị nhập khẩu của Việt Nam tăng từ khoảng 113 tỷ USD vào năm 2012 lên
khoảng 358 tỷ USD vào năm 2022. Do đó, cán cân thương mại của Việt Nam vẫn còn thâm
hụt, nhưng giảm dần từ khoảng 5 tỷ USD vào năm 2012 xuống cịn khoảng 20 triệu USD
vào năm 2021.
Các nhóm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn này là dệt may, điện tử, điện
máy, gỗ và sản phẩm gỗ, thuỷ sản và nơng sản. Cịn các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao
gồm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, kim loại và sản phẩm kim loại, hóa chất
và nhựa, và thực phẩm.
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Nhận xét:
-
-
Qua biểu đồ, ta sẽ thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn 2012-2022 đang không ngừng tăng trưởng với những con số ấn tượng. Năm
2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước lần đầu tiên cán mốc
500 tỷ USD. Năm 2020, mặc dù ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên diện rộng,
Việt Nam đạt được kỷ lục mới về quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu.
Giai đoạn 2012-2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 4836,26 tỷ USD, trong
đó giá trị xuất khẩu đạt 2447,54 tỷ USD và giá trị nhập khẩu đạt 2388,72 tỷ USD.
Ở giai đoạn này, giá trị xuất khẩu cao hơn giá trị nhập khẩu qua các năm, chỉ riêng
năm 2015 là ngược lại.
2.2. Cơ cấu xuất khẩu
2.2.1. Theo ngành chủ yếu
Tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá Việt Nam theo ngành từ năm 2012 - 2022
(Đơn vị: Tỷ USD)
Năm
Công nghiệp
chế tạo chế
biến
Nông lâm
thuỷ sản
Nhiên liệu
Khác
Tổng xuất
khẩu
2012
53,3
20,9
12,2
28,13
114,53
2013
56,0
21,8
12,2
42,17
132,17
2014
65,3
22,4
11,6
50,91
150,21
2015
67,9
19,6
13,3
61,25
162,05
2016
73,6
11,6
9,8
81,63
176,63
2017
161,0
26,7
7,9
18,42
214,02
2018
179,0
32,7
10,7
21,08
243,48
2019
189,6
37,2
14,5
22,89
264,19
2020
204,4
39,9
11,8
26,55
282,65
2021
252,2
46,9
14,4
22,81
336,31
2022
255,67
53,2
13,23
49,20
371,30
Tổng
1557,97
332,9
131,63
425,04
2447,54
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam theo ngành chủ yếu trong giai đoạn 2012-2022 có những
nhận xét sau: Ngành Công nghiệp chế tạo chế biến đứng đầu trong cơ cấu xuất khẩu của
nước ta có tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1557,97 tỷ USD, thứ hai là Nông lâm thủy sản
đạt 332,9 tỷ USD, thứ ba là Nhiên liệu đạt 131,63 tỷ USD. Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện
rõ ràng sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu các ngành chủ yếu qua các năm.
Chung quy lại qua biểu đồ ta thấy tốc độ tăng trưởng của các ngành duy trì ổn định từ
Năm 2012-2022 nhưng về các ngành điều có sự khác biệt như sau:
Cơng nghiệp chế tạo chế biến có tốc độ tăng dần đều qua các năm đặc biệt tăng
mạnh từ năm 2017 sau đó tiếp tục tăng dần đến năm 2022 (Đạt 255,67 tỷ USD
tăng 4,8 lần so với năm 2012).
- Nơng lâm, thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng khơng đồng đều trong 10 năm qua, duy
trì trong bốn năm 2012-1015, riêng năm 2016 giảm so với các năm còn lại (Giảm
1,6 lần so với năm trước), nhưng lại lấy đà tăng từ năm 2017 sau đó tăng dần đều
đến năm 2022 (Đạt 53,2 tỷ USD tăng gấp 2,6 lần so với năm 2012)
- Nhiên liệu vẫn duy trì vị trí ổn định khơng thay đổi nhiều qua các năm, tuy nhiên
đã có nhiều biến động ở năm 2016 và 2017 nhưng sau đó đã quay lại quỹ đạo và
đến năm 2022 (Đạt 13,23 tỷ USD tăng gần 0,1 lần so với năm 2012).
Tốc độ xuất khẩu hàng hoá Việt Nam qua các năm đều có sự thay đổi tích cực đi lên, qua
biểu đồ và nhận xét thì ngành hàng công nghiệp chế tạo chế biến (4,8 lần so với năm
2012), ngành nhiên liệu tăng thấp nhất (gần 0,1 lần so với năm 2012).
-
2.2.2. Theo nhóm sản phẩm chủ yếu:
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Nhìn vào bảng, ta sẽ thấy được tổng kim ngạch xuất khẩu và thứ hạng đóng góp của từng
nhóm sản phẩm trong giai đoạn này, đứng đầu trong cơ cấu là Điện thoại các loại và linh
kiện, thứ hai là Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, thứ ba là Hàng dệt, may. Sự
thay đổi giá trị của mỗi nhóm sản phẩm qua các năm và vị trí thứ hạng của mỗi nhóm sản
phẩm cũng có phần dao động. Để rõ hơn về sự thay đổi này, biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện
điều đó:
Cơ cấu xuất khẩu theo top 10 sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2012-2022 của Việt Nam đã
thay đổi khá nhiều, cụ thể:
- Sản phẩm Điện thoại các loại và linh kiện đã trở thành sản phẩm đứng đầu trong
cơ cấu xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong nhiều năm qua và tiếp tục giữ vị trí
đó trong giai đoạn 2013-2022. Riêng năm 2012 về đích thứ hai sau sản phẩm
Hàng dệt, may nhưng tỷ trọng vẫn rất cao, đạt 12,74 tỷ USD. Sản phẩm này đã
đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
- Ngoài ra, trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu, Máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện cũng đang có sự phát triển nhanh chóng và đóng góp rất lớn vào kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong giai đoạn 2012-2018, sản phẩm này chỉ
đứng thứ 3 trong cơ cấu xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, nhưng trong giai đoạn
2019-2022, nó đã lên đứng thứ 2.
- Sản phẩm Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác cũng đang có tỷ lệ xuất khẩu
tăng nhanh, từ vị trí thứ 4 trong cơ cấu xuất khẩu đã vươn lên vị trí thứ 3 trong hai
năm 2021-2022.
- Ngồi các sản phẩm thuộc lĩnh vực điện tử, các lĩnh vực sản xuất truyền thống
như Dệt may, Gỗ và sản phẩm gỗ, Thủy sản và Giày dép các loại vẫn giữ vị trí
quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, các sản phẩm truyền
thống này đang dần bị thay thế bởi các sản phẩm công nghệ cao như Điện thoại và
linh kiện, Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện,...
- Sản phẩm Hàng dệt, may đứng đầu trong cơ cấu xuất khẩu năm 2012 với 17,94 tỷ
USD. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành này chậm hơn so với những ngành
khác. Điều này cho thấy cần phải đưa ra các chính sách hỗ trợ và đầu tư để ngành
này có thể phát triển hơn nữa trong tương lai.
Qua biểu đồ, ta thấy được sự tăng trưởng ổn định của ngành điện tử, ngành điện tử đã
đứng trong top 3 sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong suốt thập kỷ qua và
tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Từ đó, ta có thể nhận thấy sự phát triển
ổn định của ngành này và khả năng tiếp tục đóng góp cho sự phát triển của đất nước,
hướng đến phát triển kinh tế theo hướng hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa, để tránh bị tụt
hậu so khu vực và thế giới.
2.2.3. Theo quốc gia chủ yếu
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Trong giai đoạn 2012-2022, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tập trung chủ yếu
vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và EU.
Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường chủ lực của Việt Nam, chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong tổng giá trị xuất khẩu. Đồng thời, xuất khẩu sang Trung Quốc và Nhật
Bản cũng đóng góp đáng kể cho cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
Nhìn vào biểu đồ, chúng ta thấy được sự tăng trưởng của cơ cấu xuất khẩu theo top 10
quốc gia chủ yếu của Việt Nam giai đoạn 2012-2022 như sau:
Thị trường Mỹ có sự tăng trưởng rất nhanh và luôn đứng đầu chiếm khoảng 21%
tổng giá trị xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam đến Hoa Kỳ
bao gồm điện thoại di động, máy tính và linh kiện điện tử, giày dép, gỗ và sản
phẩm gỗ.
- Trung Quốc là đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam trong suốt giai đoạn
này, chiếm khoảng 15% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Các mặt hàng xuất
khẩu chính của Việt Nam đến Trung Quốc bao gồm chất đạm, than đá, dầu khí,
đồng, thép và thực phẩm.
- Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam, chiếm 16,4% tổng giá
trị xuất khẩu của nước ta. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm sản phẩm
điện tử, máy móc, thủy sản, đồ chơi và các sản phẩm kim loại.
- Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của Việt Nam, chiếm 8,9% tổng giá
trị xuất khẩu của nước ta. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm điện tử, sản
phẩm may mặc, thủy sản và sản phẩm kim loại.
- Và theo đó, việc tăng cường xuất khẩu sang các thị trường mới như EU và
ASEAN cũng là một điểm sáng trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên,
việc phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường chủ yếu này cũng có thể tạo ra rủi ro
khi các thị trường này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như chiến tranh
thương mại, dịch bệnh, biến động kinh tế, v.v.
- Ngoài ra, việc xuất khẩu đến các thị trường mới như Ấn Độ cũng cho thấy tiềm
năng và nhu cầu của các thị trường này đang tăng lên, đồng thời giúp mở rộng thị
trường xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các thị trường này
đang phải đối mặt với nhiều thách thức kinh tế và chính trị, do đó Việt Nam cần
cân nhắc và đưa ra các chiến lược phù hợp để duy trì và phát triển cơ cấu xuất
khẩu của mình.
Điều này cho thấy sự đa dạng hóa của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam, giúp đảm
bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro do phụ thuộc vào một thị
trường duy nhất. Vì vậy, Việt Nam cần phải tăng cường nỗ lực đa dạng hóa cơ cấu xuất
khẩu bằng cách khai thác các thị trường mới và phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
-
2.2.4. Theo khối liên kết kinh tế:
Việt Nam liên tục nằm trong nhóm 30 quốc gia và vùng lãnh thổ có giá trị xuất nhập khẩu
lớn nhất tồn cầu, theo bảng xếp hạng do Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tổng hợp.
Thứ hạng thương mại của Việt Nam không ngừng được cải thiện qua các năm, liên tục có
mặt trong nhóm các quốc gia và vùng lãnh thổ có giá trị xuất nhập khẩu lớn nhất.
- Đáng chú ý nhất, mặc dù thứ hạng của các nước thành viên ASEAN không tăng
trong vài năm qua, nhưng thứ hạng của Việt Nam đã có những bước tiến rõ rệt.
Theo đó, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm qua đứng thứ 23 thế giới.
-
Kể từ năm 2019, Việt Nam đã đứng thứ hai trong ASEAN, vượt qua cả Thái Lan
và Malaysia, và đứng sau Singapore.
Việt Nam đã xuất siêu chủ yếu vào thị trường các nước phát triển, Tuy nhiên, sau 5
tháng thực thi Hiệp định EVFTA, xuất khẩu sang thị trường EU đạt khoảng 15,38
tỷ USD, tăng khoảng 1,6% so với cùng kỳ năm 2019. Nhiều mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực tại thị trường EU sau khi Hiệp định
EVFTA được thực thi như bảng số liệu ở phần 2.2.3 đã thể hiện.
Tổng thể, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022 đã có nhiều thay đổi
và tăng trưởng đáng kể. Việt Nam đã phát triển các mối quan hệ thương mại với nhiều
quốc gia và khu vực trên thế giới, đặc biệt là trong khu vực Châu Á và Châu Âu, giúp nước
ta gia tăng mức độ đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào một số thị
trường chủ chốt.
2.3. Cơ cấu nhập khẩu
2.3.1. Theo ngành chủ yếu
Tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá Việt Nam theo ngành từ năm 2012 - 2022
(Đơn vị: Tỷ USD)
Năm
Thực
Vật liệu/Cơng cụ Hóa chất,
phẩm các
sản xuất, tiêu dùng nhiên liệu
loại
Khác
Tổng
nhập
khẩu
2012
53,62
11,98
13,4
34,78
113,78
2013
63,61
9,21
13,75
45,55
132,12
2014
62,1
9,47
14,17
62,11
147,85
2015
64,57
9,7
14,91
76,98
166,16
2016
66,6
20,7
15,1
71,71
174,11
2017
89,7
24
17,7
79,70
211,10
2018
93,2
34,6
21,2
87,69
236,69
2019
97,52
37,42
28,1
90,03
253,07
2020
100,24
40,26
31,87
90,34
262,71
2021
126,82
42,87
46,28
116,26
332,23
2022
128,82
50,72
47,92
131,44
358,90
Tổng
946,8
290,93
264,4
886,59
2388,72
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam theo ngành chủ yếu trong giai đoạn 2012-2022 có
những nhận xét sau: Ngành Vật liệu/ Công cụ sản xuất, tiêu dùng đứng đầu trong cơ cấu
xuất khẩu của nước ta có tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 946,8 tỷ USD, thứ hai là Hóa
chất, nhiên liệu đạt 290,93 tỷ USD, thứ ba là Thực phẩm các loại đạt tỷ USD. Biểu đồ
dưới đây sẽ thể hiện rõ ràng sự tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu các ngành chủ yếu
qua các năm.
Tốc độ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Năm 2012-2022 qua biểu điều cho thấy tốc
độ tăng trưởng tăng đều, về các ngành điều có sự khác biệt như sau:
- Ngành vật liệu/cơng cụ sản xuất, tiêu dùng có tốc độ tăng dần đều qua các đến
năm 2022 (Đạt 128,82 tỷ USD tăng 2,4 lần so với năm 2012).
- Thực phẩm các loại tăng dần đều qua các năm đến năm 2022 (Đạt 47,92 tỷ USD
tăng 3,5 lần so với năm 2012).
- Hóa chất, nhiên liệu cũng tăng dần đều qua các năm đến năm 2022 (Đạt 50,72 tỷ
USD tăng 4,3 lần so với năm 2012)
Tốc độ nhập khẩu hàng hố Việt Nam qua các năm đều có sự thay đổi tích cực đi lên,
qua biểu đồ và nhận xét thì ngành hàng hóa chất, nhiên liệu có sự thay đổi cao nhất (4,3
lần so với năm 2012), ngành vật liệu/công cụ sản xuất, tiêu dùng tăng thấp nhất (gần 2,4
lần so với năm 2012), đa phần nước ta nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào chiếm tỷ trọng
lớn điều đó cũng chứng tỏ chính sách cơng nghiệp hố của nhà nước cho nên “nguyên
liệu sản xuất (Máy móc, thiết bị, vật liệu” đầu vào tăng nhanh chóng là điều hiển nhiên.(
cho thấy đất nước ta đang phát triển tích cực với chủ lực là các ngành nghề mang thiên
hướng thúc đẩy kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước)
2.3.2. Theo nhóm sản phẩm chủ yếu
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Nhìn vào bảng, ta sẽ thấy được tổng kim ngạch nhập khẩu và thứ hạng đóng góp của
từng nhóm sản phẩm trong giai đoạn này, đứng đầu trong cơ cấu là Máy vi tính, sản
phẩm điện tử & linh kiện, thứ hai là Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, thứ ba là
Điện thoại các loại và linh kiện. Sự thay đổi giá trị của mỗi nhóm sản phẩm qua các năm
và vị trí thứ hạng của mỗi nhóm sản phẩm cũng có phần dao động. Để rõ hơn về sự thay
đổi này, biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện điều đó:
Cơ cấu nhập khẩu theo top 10 sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2012-2022 của Việt Nam có
thể nhận thấy một số đặc điểm sau, cụ thể:
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhập
khẩu của Việt Nam, và từ năm 2017 đã trở thành sản phẩm nhập khẩu lớn nhất.
Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng các sản phẩm này để phát triển kinh tế và sản
xuất trong nước đang tăng cao.
- Máy móc, thiết bị và phụ tùng đứng đầu trong cơ cấu nhập khẩu trong giai đoạn
2012-2016 sau đó thì về vị trí thứ hai từ 2017 nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn rất cao.
Điện thoại các loại & linh kiện tranh vị trí thứ 3 của cơ cấu nhập khẩu trong những
năm từ 2015 đến nay.
- Ngoài những sản phẩm ngành điện tử, máy móc thì nhóm Vải các loại ln đứng
thứ hạng cao trong cơ cấu nhập khẩu chủ lực của nước ta, có sự tăng trưởng qua các
năm nhưng chậm so với các sản phẩm ngành điện tử, máy móc.
- Các sản phẩm từ sắt thép vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu nhập khẩu
của Việt Nam, cho thấy nhu cầu sử dụng các sản phẩm này trong sản xuất và xây
dựng vẫn tăng cao.
- Các sản phẩm như hóa chất và sản phẩm từ hóa chất chiếm tỷ trọng không quá lớn
trong cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam, nhưng vẫn có sự tăng trưởng đáng kể trong
giai đoạn 2012-2022.
Tổng quan lại, cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022 cho thấy sự phụ
thuộc của nước ta vào nhập khẩu nguyên liệu và máy móc, thiết bị để phát triển sản xuất
và đẩy mạnh kinh tế trong nước. Điều này cho thấy từ giai đoạn 2012-2020 thì nước ta đã
ưu tiên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh các ngành cơng nghiệp để tránh
bị tụt hậu so với thế giới.
-
2.3.3. Theo quốc gia chủ yếu
Nguồn: Tổng hợp và tính tốn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
Trong giai đoạn 2012-2022, Việt Nam đã tăng cường hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ
nhiều quốc gia trên thế giới. Đứng đầu trong cơ cấu là Trung Quốc đạt 720,67 tỷ USD,
thứ hai là Hàn Quốc đạt 423,88 tỷ USD, thứ ba là Nhật Bản đạt 187 tỷ USD. Ngoài ra,
ASEAN, EU cũng đóng góp nhiều trong cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam, là nguồn cung
lớn cho thị trường Việt Nam.
Nhìn vào biểu đồ, chúng ta thấy cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam theo top 10 quốc gia
chủ yếu trong giai đoạn này được phân tích như sau:
- Trung Quốc là thị trường cung cấp hàng hóa lớn nhất cho Việt Nam, chiếm
khoảng 30,8% tổng giá trị nhập khẩu của nước ta. Các mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu bao gồm máy móc, thiết bị điện tử, vật liệu xây dựng, thủy sản và nông sản.
- Hàn Quốc là thị trường cung cấp hàng hóa lớn thứ hai cho Việt Nam, chiếm
khoảng 13,6% tổng giá trị nhập khẩu của nước ta. Các mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu bao gồm máy móc, thiết bị điện tử, sản phẩm hóa chất, thực phẩm và dược
phẩm.
- Nhật Bản là thị trường cung cấp hàng hóa lớn thứ ba cho Việt Nam, chiếm khoảng
9,9% tổng giá trị nhập khẩu của nước ta. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao
gồm máy móc, thiết bị điện tử, phụ tùng ô tô, thực phẩm và dược phẩm.
- ASEAN và EU là hai khu vực cung cấp hàng hóa lớn cho Việt Nam. Các mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm dầu thô, đường, thức ăn chăn ni, thực phẩm
và nơng sản, máy móc, thiết bị điện tử, sản phẩm hóa chất, thực phẩm và dược
phẩm.
Tuy nhiên, cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam vẫn tồn tại một số hạn chế, đặc biệt là sự phụ
thuộc quá nhiều vào các quốc gia như Trung Quốc và Hàn Quốc. Điều này có thể khiến
cho nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi tình hình chính trị hoặc kinh tế của những
quốc gia này. Do đó, Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm những thị trường
mới để tránh đi sự phụ thuộc này.
2.3.4. Khối liên kết kinh tế quốc tế
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á từ
năm 1995. Năm 2012, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN đạt 21 Tỷ USD.
Giá trị nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN ngày càng tăng. Năm 2021, nhập khẩu Việt
Nam đứng thứ 20 toàn cầu.
Trong khoảng thời gian từ 2012-2022, Việt Nam đã tham gia vào nhiều hiệp định thương
mại quan trọng, bao gồm Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định
Đối tác Kinh tế Toàn diện và Tiến bộ (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do ASEAN
(AFTA) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
Nhờ vào việc tham gia các hiệp định thương mại này, Việt Nam đã tăng cường xuất khẩu
hàng hóa sang các thị trường tiềm năng như Mỹ, Canada, Nhật Bản, châu Âu và các quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á như bảng số liệu của phần 2.3.3 thể hiện. Điều này đã
đóng góp tích cực vào cán cân thương mại của Việt Nam và giúp đạt được dư thặng
thương mại trong nhiều năm liên tiếp.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với những thách thức trong cân bằng thương mại, bao
gồm việc nhập khẩu nhiều hàng hóa từ Trung Quốc và các quốc gia khác, đồng thời giá
trị nhập khẩu cũng tăng nhanh hơn giá trị xuất khẩu. Vì vậy, cần có các chính sách và
biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh sản phẩm của Việt Nam và đẩy mạnh
việc xuất khẩu sản phẩm có giá trị gia tăng cao để cải thiện cán cân thương mại của đất
nước.
PHẦN TỔNG KẾT
Nhìn chung nước ta là nước xuất siêu, liên tục đạt những thứ hạng cao qua các năm. Thị
trường cao nhất ở giai đoạn 2012-2020 là Hoa kỳ nhưng đến giai đoạn 2021-2022 thì tq là
thị trường xuất khẩu cao nhất trung quốc.
Dựa trên thông tin và số liệu trên, có thể rút ra một số kết luận về cán cân thương mại của
Việt Nam giai đoạn 2012-2022 như sau:
1. Cán cân thương mại của Việt Nam đã có sự tiến bộ trong giai đoạn này, tuy
nhiên vẫn còn thâm hụt và đang tiếp tục giảm dần từ năm 2019.
2. Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể trong thời gian này,
đặc biệt là các mặt hàng điện tử và dệt may. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này vẫn
chưa đủ để cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam.
3. Nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam cũng đã tăng trưởng trong thời gian này, đặc
biệt là các mặt hàng năng lượng và nguyên liệu sản xuất. Tuy nhiên, việc tăng
trưởng nhập khẩu này đã đóng góp vào việc tăng thâm hụt cán cân thương mại
của Việt Nam.
4. Các chuyên gia đã có nhiều đánh giá và phân tích về cán cân thương mại của
Việt Nam trong giai đoạn này, và đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện tình
hình. Việc tăng cường năng lực sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có
lợi thế cạnh tranh, và đàm phán thỏa đáng trong các thỏa thuận thương mại quốc
tế được xem là những giải pháp cần thiết để cải thiện cán cân thương mại của
Việt Nam trong tương lai.
=> Nhìn chung Việt Nam từ năm 2012-2022 là một nước xuất siêu, tức là giá trị xuất khẩu
lớn hơn giá trị nhập khẩu, các số liệu thống kê cho thấy Việt Nam nhập khẩu cácc nguyên
liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn điều đó cũng chứng tỏ chính sách cơng nghiệp hố của nhà
nước, thúc đẩy đất nước cơng nghiệp hoá. Tuy nhiên, cán cân thương mại của một quốc
gia còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chính sách kinh tế, giá cả hàng hóa, tình
hình thị trường quốc tế, đầu tư nước ngoài và nội địa, v.v. Việc duy trì một cán cân thương
mại ổn định cũng là một thách thức cho các nước trên thế giới, không chỉ riêng Việt Nam.