Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bai du thi 60 nam quang ninh xay dung va phat trien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.63 KB, 24 trang )

BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU: “QUẢNG NINH 60 NĂM XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN”

Quảng Ninh, tháng 5 năm 2023

CUỘC THI
1


Tìm hiểu “ Quảng Ninh 60 năm xây dựng và phát triển”
Họ và tên: Đỗ Thị Lũy
Ngày sinh: 13/11/1990

Câu hỏi số 1. Tỉnh Quảng Ninh được thành lập vào ngày, tháng, năm nào?
Nêu khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng thế mạnh của tỉnh?
Trả lời:
* Quá trình thành lập tỉnh
- Thời tiền sử
- Thời thời phong kiến
- Vào đầu thế kỷ XIX.
- Ngày 12/3/1883, sau khi đánh chiếm xong Hà Nội, 500 lính Pháp do
đích thân Henri Rivière - tên tổng chỉ huy cuộc xâm lược Bắc Kỳ lần thứ hai
cầm đầu - đã tiến hành đánh chiếm khu mỏ Quảng Ninh.
- Giai đoạn từ 1885 đến những năm đầu thế kỷ XX.
- Cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta. Sau Cách mạng
tháng Tám, tháng 11 năm 1945, chính quyền nhân dân được thiết lập trên toàn
bộ địa bàn tỉnh Quảng Yên. Gần một năm sau ngày tổng khởi nghĩa, Hải Ninh
mới hoàn thành về cơ bản việc giành chính quyền trong tỉnh. Trừ hai huyện Hà
Cối, Ba Chẽ và quần đảo Cô Tơ lúc này cịn bị tàn qn Pháp và bọn phỉ chiếm
đóng, tất cả các huyện, thị xã cịn lại trong tỉnh đã được giải phóng và có chính


quyền cách mạng của nhân dân.
- Ngày 31 tháng 3 năm 1947, liên tỉnh Quảng Hồng được thành lập bao
gồm tỉnh Quảng Yên, đặc khu Hòn Gai và các huyện Thủy Nguyên, Chí Linh,

2


Nam Sách, Kinh Môn, Đông Triều. Đến tháng 8 năm 1947, phần lớn địa bàn hai
huyện Sơn Động, Lục Ngạn được sáp nhập vào liên tỉnh Quảng Hồng.
- Ngày 16 tháng 12 năm 1948, Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu I
đã quyết định tách tỉnh Quảng Hồng thành tỉnh Quảng Yên và Đặc khu Hòn
Gai.
- Ngày 22 tháng 2 năm 1955, theo sắc lệnh của Chủ tịch nước, khu Hồng
Quảng gồm đặc khu Hồng Gai và tỉnh Quảng n (trừ các huyện Sơn Động,
Linh Mơn, Nam Sách, Chí Linh) đã được thành lập.
- Ngày 30/10/1963, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã
quyết dịnh hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng thành tỉnh Quảng
Ninh.
- Sự kiện Bác Hồ đặt tên cho tỉnh Quảng Ninh.
* Nêu khái quát về điều kiện tự nhiên của tỉnh:
- Vị trí địa lý:
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đơng bắc Việt Nam, phía tây tựa
lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đơng nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc
bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sơng.
Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106 o26' đến 108o31' kinh độ đông và
từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là
195km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102km. Điểm cực bắc là dãy núi cao
thuộc thơn Mỏ Tng, xã Hồnh Mơ, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ
Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sơng Vàng Chua ở
xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, TX Đông Triều. Điểm cực đông trên đất

liền là mũi Gót ở đơng bắc xã Trà Cổ, TP Móng Cái.
Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu,
Hải Hà và TP Móng Cái) giáp huyện Phịng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh
3


Quảng Tây với 132,8km đường biên giới; phía đơng là vịnh Bắc Bộ; phía tây
giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phịng. Bờ
biển dài 250km.
Diện tích tự nhiên tồn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1-10-1998 là
611.081,3 ha. Trong đó đất nơng nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513
ha, đất ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha.
- Khí hậu:
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam
vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tô
và Vân Đồn ... có đặc trưng của khí hậu đại dương.
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm,
mưa nhiều; một mùa đơng lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm
nhất. Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua
thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú. Ảnh hưởng bởi hồn
lưu gió mùa Đơng Nam Á nên khí hậu bị phân hố thành hai mùa: mùa hạ nóng
ẩm với mùa mưa, mùa đông lạnh với mùa khô.
Về nhiệt độ: được xác định có mùa đơng lạnh, nhiệt độ khơng khí trung
bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC.
Về mưa: theo quy ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100mm
là mùa mưa; cịn mùa khơ là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100mm.
Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đơng
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7)
là 12oC và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ

cùng vĩ tuyến là 5,1oC.
- Đặc điểm địa hình:
Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên n qua Bình
Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập
Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy
4


núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần
lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi
(1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên n qua Ba
Chẽ, Hồnh Bồ, phía bắc thị xã ng Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện
Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được
gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất ng Bí và
đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ.
Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong
hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các
triền sơng và bờ biển. Đó là vùng Đơng Triều, ng Bí, bắc n Hưng, nam
Tiên n, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sông, các vùng
bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam
ng Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên
Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và
bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông
nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn
hai nghìn hịn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo
đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo
Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hịn non bộ. Có hai huyện hồn tồn
là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cơ Tơ. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long
có hàng ngàn đảo đá vơi ngun là vùng địa hình karst bị nước bào mịn tạo nên

mn nghìn hình dáng bên ngồi và trong lịng là những hang động kỳ thú.
Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn
những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên
liệu cho cơng nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà
Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...)
Địa hình đáy biển Quảng Ninh, khơng bằng phẳng, độ sâu trung bình là
20 m. Có những lạch sâu là di tích các dịng chảy cổ và có những dải đá ngầm
5


làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với
các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ
biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm
năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.
- Sông ngịi và chế độ thuỷ văn:
Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10km nhưng phần nhiều đều
nhỏ. Diện tích lưu vực thơng thường khơng q 300km2, trong đó có 4 con
sơng lớn là hạ lưu sơng Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba
Chẽ. Đại bộ phận sơng có dạng x hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba Chẽ,
sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lơng chim.
Ngồi 4 sơng lớn trên, Quảng Ninh cịn có 11sơng nhỏ, chiều dài các
sơng từ 15-35km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300km2, chúng được phân
bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông
Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông
Diễn Vọng, sông Man, sơng Trới, sơng Míp.
Tất cả các sơng suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng
và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sơng cạn nước, có chỗ trơ
ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng
mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500m3/s, chênh nhau 1.000 lần.
Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại

có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió khơng lớn như vùng biển Trung Bộ.
Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4m. Nét riêng biệt
ở đây là hiện tượng sinh "con nước" và thuỷ triều lên cao nhất vào các buổi
chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đơng những ngày có con nước
cường. Trong vịnh Bắc Bộ có dịng hải lưu chảy theo phương bắc nam kéo theo
nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là vùng biển lạnh nhất nước ta.
Nhiệt độ có khi xuống tới 13oC.
- Tài nguyên thiên nhiên:
6


+ Tài ngun khống sản: Quảng Ninh có nguồn tài ngun khống sản
phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước khơng có được như: than, cao lanh tấn mài,
đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…
Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dịng an - tra xít, tỷ lệ các - bon ổn định 80 – 90%; phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long,
Cẩm Phả và ng Bí – Đông Triều ; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 –
40 triệu tấn.
Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh… Trữ lượng tương đối lớn, phân bố
rộng khắp các địa phương trong tỉnh như: Mỏ đá vơi ở Hồnh Bồ, Cẩm Phả;
Các mỏ cao lanh ở các huyện miền núi Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên,
thị xã Móng Cái; Các mỏ đất sét phân bố tập trung ở Đơng Triều, Hồnh Bồ và
TP. Hạ Long là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây dựng
cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Các mỏ nước khống: Có nhiều điểm nước khống uống được ở Quang
Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu). Ngồi ra, cịn
có nguồn nước khống khơng uống được tập trung ở Cẩm Phả có nồng độ
khống khá cao, nhiệt độ trên 35oC, có thể dùng chữa bệnh.
+ Tài nguyên biển: Với bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có nhiều ngư
trường khai thác hải sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định,

đều phân bố gần bờ và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ngồi
ra, Quảng Ninh cịn có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha eo vịnh và hàng vạn
ha các vũng nông ven bờ, là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi và chế biến
hải sản xuất khẩu.
+ Tài nguyên du lịch,

7


+ Tài nguyên đất: Quảng ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3 ha, trong
đó 75,370ha đất nơng nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với
nhiều diện tích đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn ni, khoảng gần 20.000
ha có thể trồng cây ăn quả. Trong tổng diện tích đất đai tồn tỉnh, đất nơng
nghiệp chỉ chiếm 10%, đất có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng còn lớn
(chiếm 43,8%) tập trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên
dùng và đất ở.
+ Tài nguyên rừng: Quảng Ninh có 243.833,2 ha rừng và đất rừng (chiếm
40% diện tích đất tự nhiên tồn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng
80%. Cịn lại là rừng trồng, rừng đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành
rừng khoảng 230 ngàn ha, là điều kiện để phát triển thành các vùng gỗ công
nghiệp, vùng cây đặc sản, cây ăn quả có quy mơ lớn. Ven biển Quảng Ninh có
nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc
xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, nhất là ở thành phố Hạ Long, thị xã
Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, thị xã Móng Cái và huyện Hải Hà
+ Tài nguyên nước: Nước mặt: Lượng nước các sông khá phong phú, ước tính
8.776 tỷ m3 phát sinh trên tồn lưu vực. Dòng chảy lên tới 118 l/s/km2 ở những
nơi có mưa lớn. Cũng như lượng mưa trong năm, dịng chảy của sơng ngịi ở
Quảng Ninh cũng chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có
lượng nước chiếm 75-80% tổng lượng nước trong năm, mùa khơ từ tháng 10
đến tháng 4 có lượng nước chiếm 20 - 25% tổng lượng nước trong năm.Nước

ngầm: Theo kết quả thăm dò, trữ lượng nước ngầm tại vùng Cẩm Phả là 6.107
m3/ngày, vùng Hạ Long là 21.290 m3/ngày. Lợi dụng địa hình, Quảng Ninh đã
xây dựng gần 30 hồ đập nước lớn với tổng dung tích là 195, 53 triệu m3, phục
vụ những mục đích kinh tế - xã hội của tỉnh như hồ Yên Lập (dung tích 118
triệu m3), hồ Chúc Bài Sơn ( 11,5 triệu m3), hồ Quất Đông (10 triệu m3). Nếu
cộng tất cả, Quảng Ninh có từ 2.500 đến 3000 ha mặt nước ao, hồ, đầm có điều
kiện ni trồng thuỷ sản.
8


* Nêu khái quát về điều kiện xã hội
- Dân số: Dân số Quảng Ninh; Kết cấu dân số ở Quảng Ninh; Mật độ
Dân số Quảng Ninh
- Các dân tộc sinh sống:
- Các đơn vị hành chính:
- Hệ thống giao thông:
- Danh lam thắng cảnh:
- Lễ hội truyền thống:
- Di tích lịch sử văn hóa:
* Một số tiềm năng, thế mạnh của tỉnh:
- Tỉnh duy nhất cùa Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên cho
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội mang tính đặc trưng của Việt Nam như: rừng
- tài nguyên - biển - du lịch - biên giới, thương mại...
- Có điều kiện thông thương với Trung Quốc tốt nhất Việt Nam quan hệ
thống các cửa khẩu trên đất liền và trên biển.
- Trung tâm số một Việt Nam về tài nguyên than đá, cơng nghiệp điện,
ngồi ra cịn có cơng nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng...
- Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam
giác tăng trưởng du lịch Miền Bắc Việt Nam; Quảng Ninh có hơn 600 danh
lam, thắng cảnh, di tích lịch sử được xếp hạng; hội tụ đây đủ các yếu tố tự

nhiên: Rừng, núi, nước non, biển đảo, sông hồ.... đặc biệt có Vịnh Hạ Long hai
lần được UNESCO công nhận “Di sản thiên nhiên thế giới” về giá trị cảnh quan
và giá trị địa chất, địa mạo và vừa được vinh danh là một trong 7 Kỳ quan thiên
nhiên mới cùa thế giới.
9


- Tỉnh duy nhất có 04 thành phố trực thuộc tỉnh (Hạ Long, Móng Cái,
ng Bí, Cẩm Phả) và 02 thị xã (Quảng n, Đơng Triều); có 03/28 Khu Kinh
tế cửa khẩu (Móng Cái, Hồnh Mơ, Bắc Phong Sinh).
- Tỉnh tập trung đơng nhất cơng nhân mỏ có thu nhập cao là thị trường
đầy tiềm năng cho các nhà cung cấp, phân phối hàng hóa.
- Là tỉnh hồn thành sớm nhất đề án cải cách hành chính của Chính phủ,
hiện đang triển khai thực hiện Chính phủ điện từ để đẩy mạnh hơn nữa cái cách
thù tục hành chính.
- Quảng Ninh là tỉnh duy nhất ở nước ta vừa có đường biên giới trên bộ
vừa trên biển với nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa.
- Quảng Ninh có vị trí địa lý chiến lược về chính trị, kinh tế, quân sự và
đối ngoại; với điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng; Quảng Ninh nằm trong
khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; Hợp tác
liên vùng Vịnh Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN - Trung Quốc, Hành lang kinh
tế Nam Ninh - Singapore...
- Quảng Ninh tự hào về truyền thống Vùng mỏ anh hùng; quyết tâm vươn
lên, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, đoàn kêt, kế tục và phát huy truyền thống
cao quý của các thế hệ cha anh đi trước, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh Quảng
Ninh.
Câu hỏi số 2. Lịch sử thành lập Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh? Kể từ khi
thành lập cho đến nay Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã trải qua bao nhiêu kỳ đại
hội? Nêu khái quát từng kỳ Đại hội (Thời gian, địa điểm tổ chức, số lượng đại
biểu tham dự, tên các đồng chí Bí thư Đảng bộ tỉnh qua các thời kỳ, nội dung cơ

bản của Nghị quyết các Đại hội)?
Trả lời:
* Lịch sử thành lập Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh:

10


- Chi bộ Đảng đầu tiên của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh được thành lập vào
cuối tháng 2 năm 1930 tại Mạo Khê.
- Sau khi chi bộ Đảng ở Mạo Khê được thành lập, từ tháng 2 đến tháng 4
năm 1930, các chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam ở Hịn Gai, Cẩm Phả, Cửa Ơng,
ng Bí - Vàng Danh lần lượt ra đời.
- Bối cảnh thành lập Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
Hiệp định Genève ký kết ngày 21/7/1954 theo đó qn đội và chính
quyền Pháp sẽ rút khỏi lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa. Tồn bộ miền Bắc và từ vĩ tuyến 17 trở ra được Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản.
Ngày 25/4/1955, Khu mỏ Quảng Yên được giải phóng, Đảng bộ khu
Hồng Quảng và Đảng bộ tỉnh Hải Ninh được thiết lập lãnh đạo khu vực tiếp
quản. Xét thấy vị trí địa lý chính trị và quốc phịng khu vực phía Bắc, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã quyết định hợp nhất khu Hồng Quảng và tỉnh Hải
Ninh.
Đầu tháng 7/1963, Ban Thường vụ Khu ủy Hồng Quảng và Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Hải Ninh đã tổ chức Hội nghị liên tịch bàn và nhất trí đề nghị Trung
ương hợp nhất. Hội nghị đã quyết định thành lập Ban chuẩn bị hợp nhất 2 tỉnh
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Bí thư Khu ủy Hồng Quảng Bùi Thủy và Bí
thư Tỉnh ủy Hải Ninh Hồng Chính.
Ngày 4/10/1963, Ban Bí thư Trung ương Đảng có cơng văn gửi Ban Tổ
chức Trung ương, Đảng đoàn Bộ Nội vụ, Văn phịng Nội chính, Thủ tướng
Chính phủ, Ban Thường vụ Khu ủy Hồng Quảng và Tỉnh ủy Hải Ninh về việc:

"Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định thống nhất tỉnh
Hải Ninh và khu Hồng Quảng làm một Tỉnh" để nghiên cứu kế hoạch thi hành.
Ngày 7/10/1963, Ban Thường vụ Khu ủy Hồng Quảng và Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Hải Ninh họp Hội nghị liên tịch ra nghị quyết về việc hợp nhất Khu
11


Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh. Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Ninh và Hội đồng
nhân dân khu Hồng Quảng đã tổ chức hội nghị thảo luận, nhất trí tán thành hợp
nhất hai đơn vị hành chính thành một, lấy tên là tỉnh Hải Đông và đề nghị Trung
ương phê duyệt.
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa II ngày 30/10/1963, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ Ung Văn Khiêm thay mặt Hội đồng Chính phủ đọc tờ trình, đề nghị Quốc
hội phê chuẩn việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng thành một đơn
vị hành chính mới.
Ngày 18/11/1963, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết nghị hợp
nhất Khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh. Ban Chấp
hành Khu ủy Hồng Quảng và Ban Chấp hành Tỉnh ủy Hải Ninh hợp nhất
thành Ban Chấp hành Tỉnh ủy Quảng Ninh.
Ngày 12/12/1963, Hội nghị Ban Thường vụ Khu ủy Hồng Quảng và Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Hải Ninh họp thống nhất phân công nhân sự Ban Thường
vụ lâm thời Tỉnh ủy Quảng Ninh.
* Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ khi
thành lập cho đến nay:
Từ năm 1963 đến nay đã trải qua 15 kỳ đại hội cụ thể:
1- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ I (1969 - 1971), đại
hội được tổ chức từ ngày 02 đến ngày 06 tháng 10 năm 1969 tại Hội trường
Giao Tế - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
2- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ II (1971 - 1974), đại
hội được tổ chức từ ngày 26 đến ngày 31 tháng 12 năm 1971, tại Hội trường

Giao Tế - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
3- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ III (1974 - 1976),
đại hội được tổ chức từ ngày 11 đến ngày 15 tháng 01 năm 1974, tại Hội trường
Giao Tế - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
12


4- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IV (1976), đại hội
được tổ chức từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 4 năm 1976, tại Hội trường Giao Tế
- Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
5- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ V vòng I (1976 1977), đại hội được tổ chức từ ngày 14 đến ngày 22 tháng 11 năm 1976 tại thị
xã Hòn Gai
6- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ V vòng II (1977 1980), đại hội được tổ chức từ ngày 20 tháng 4 năm 1977, tại Hội trường Giao
Tế - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
7- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VI (1980 - 1982),
đại hội được tổ chức từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 5 năm 1980, tại Hội trường
Giao Tế - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
8- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VII vòng I (1982 1983), đại hội được tổ chức từ ngày 8 đến ngày 15 tháng 1 năm 1982, tại Hội
trường Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
9- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VII vòng II (1983 1986), đại hội được tổ chức từ ngày 12 đến ngày 16 tháng 11 năm 1983, tại Hội
trường Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
10- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VIII, nhiệm kỳ
1986 - 1991, đại hội được tổ chức từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 10 năm 1986,
tại Nhà văn hóa hữu nghị Việt - Nhật và Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy, thị
xã Hòn Gai.
11- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IX vòng I (1991),
đại hội được tổ chức từ ngày 22 đến ngày 25 tháng 4 năm 1991, tại Hội trường
Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.

13



12- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IX vòng II (1991 1996), đại hội được tổ chức từ ngày 22 đến ngày 26 tháng 10 năm 1991, tại Hội
trường Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai.
13- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ X, nhiệm kỳ 1996
- 2001, đại hội được tổ chức từ ngày 7 đến ngày 10 tháng 5 năm 1996, tại Hội
trường Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh.
14- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2001
- 2005, đại hội được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 1 năm 2001, tại Hội
trường Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố Hạ Long).
15- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII, nhiệm kỳ
2005 - 2010, đại hội được tổ chức từ ngày 01 đến ngày 04 tháng 11 năm 2005,
tại Trung tâm tổ chức Hội nghị tỉnh.
16- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, nhiệm kỳ
2010 - 2015, đại hội được tổ chức từ ngày 28 đến ngày 30 tháng 9 năm 2010, tại
thành phố Hạ Long.
17- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2015 - 2020, đại hội được tổ chức từ ngày 13 đến ngày 14 tháng 10 năm 2015,
tại thành phố Hạ Long.
18- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ
2020 - 2025, đại hội được tổ chức từ ngày 25 đến ngày 27 tháng 9 năm 2020, tại
thành phố Hạ Long.
Câu hỏi số 3. Nêu những thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Ninh từ khi thành lập đến nay? Trải qua 60 năm xây dựng và
phát triển Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã được Đảng,
nhà nước trao tặng những phần thưởng cao quý nào?
Trả lời:

14



* Những thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh từ khi thành lập đến nay (1963 - 2023)
- Giai đoạn từ năm 1963 đến năm 1986 (Từ khi thành lập tỉnh đến trước
thời kỳ đổi mới):
Tìm hiểu những tài liệu lịch sử, có thể tự hào nhận thấy rằng, trong thời
kỳ chiến tranh bom đạn, bên cạnh việc anh dũng chiến đấu chống giặc ngoại
xâm, tỉnh Quảng Ninh vẫn tập trung chỉ đạo, điều hành sản xuất, đảm bảo đời
sống, giữ vững an ninh chính trị, duy trì, nâng cao các hoạt động văn hóa xã
hội… Mọi lĩnh vực hoat động trên đất mỏ khơng những giữ được ổn định mà
cịn tiếp tục phát triển. Theo số liệu thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp năm
1975 của tỉnh Quảng Ninh đạt 2.169 tỷ đồng, tăng 594 tỷ đồng so với năm 1965
(giá cố định 1970). Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp năm 1975 bằng 1,21 lần
so với năm 1965.
Đại thắng mùa xuân 1975 giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả
nước đi lên Chủ nghĩa xã hội theo cương lĩnh Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IV (1976). Song, ngay tức thì, đất nước ta lại đứng trước những khó khăn,
thách thức không hề nhỏ.
Trong bối cảnh chung của đất nước, của vùng mỏ là vậy, song thật đáng
tự hào khi nhớ lại những thành tựu mà Đảng bộ, chính quyền, các lực lượng vũ
trang, đội ngũ công nhân và nhân dân các dân tộc Quảng Ninh đã tự tháo gỡ
khó khăn, tiếp tục phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Hàng vạn thợ mỏ vẫn bám tầng, bám máy để sản xuất thật nhiều than
cho nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn này, tỉnh Quảng Ninh cũng đã thành
lập đoàn tàu viễn dương để bn bán với nước ngồi; xuất khẩu hàng hóa để
thu ngoại tệ. Từ 1981 đến 1985, tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt
26.713.881 đồng Rúp và Đô-la. Ngoại tệ thu được đã đầu tư cho các ngành,
các địa phương trong tỉnh phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và tích lũy.


15


- Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2016 (Quảng Ninh 30 năm đổi mới
cùng đất nước):
Thực hiện công cuộc đổi mới theo đường lối Đại hội lần thứ VI của Đảng
(12-1986), tỉnh Quảng Ninh chú trọng phát triển các ngành khai thác than đá,
sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Việc thực thi cơ chế chính
sách đổi mới đã tạo cho Quảng Ninh một diện mạo mới và bước phát triển
nhanh chóng. GDP tăng bình qn từ 9,6%/ năm giai đoạn 1986 - 1995 lên
12,65%/ năm trong giai đoạn 1996 - 2005, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
hàng năm từ 18 đến 20% năm… Từ một tỉnh Trung ương phải hỗ trợ 90% nhu
cầu lương thực, thực phẩm, 70% - 80% về ngân sách, đến năm 1995, tỉnh
Quảng Ninh đã cân đối được ngân sách, có đóng góp cho Trung ương, tự giải
quyết được những khó khăn lớn về hàng hóa tiêu dùng, lương thực, thực
phẩm…
Giai đoạn 2006-2011, tỉnh Quảng Ninh có mức tăng trưởng cao với mức
tăng trưởng GDP bình quân đạt 12%/năm, cao gần gấp đơi mức tăng trưởng
trung bình của cả nước là 6,5%. GDP bình quần đầu người năm 2011 dạt 46,7
triệu đồng, cao gấp 1,6 lần mức trung bình cả nước. Tỉnh đã có bước tiến dáng
kể trong việc dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế khỏi sự phụ thuộc vào nông nghiệp
và khai thác than; ngành dịch vụ chiếm 37% tỷ lệ đóng góp vào GDP.
Cũng trong giai đoạn này tỉnh thu hút được khối lượng đầu tư lớn. Vốn
đầu tư phát triển tăng gấp đơi từ 16,5 nghìn tỷ đồng năm 2006 lên 38,4 nghìn tỷ
đồng năm 2011. Mức vốn đầu tư trung bình hàng năm đạt 96% GDP, lớn gấp
2,3 lần mức đầu tư trung bình của Việt Nam. Tổng thu ngân sách nhà nước
tăng hơn 5 lần từ 6,679 nghìn tỷ đồng năm 2006 lên 37,398 nghìn tỷ đồng năm
2011. Bên cạnh đó, Quảng Ninh cũng đạt những thành tựu nổi bật về y tế, giáo
dục, bảo vệ môi trường.
- Giai đoạn từ năm 2016 đến nay (tháng 2/2023):


16


* Những phần thưởng cao quý mà Đảng bộ, chính quyền và Nhân
dân tỉnh Quảng Ninh đã được Đảng, Nhà nước trao tặng:
- Huân chương Độc lập hạng Nhất - phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà
nước cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh
- Huân chương Độc lập hạng Nhì cho TP Hạ Long.
Câu hỏi số 4. Trình bày những đặc trưng cơ bản về văn hóa, con người
Quảng Ninh? Khẩu hiệu “Kỷ luật và Đồng tâm! Chúng ta sẽ thắng!” ra đời
trong hồn cảnh nào? Phân tích để thấy rõ truyền thống “Kỷ luật và Đồng
tâm” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong bản sắc văn hóa người thợ Mỏ, người dân
Đất Mỏ?
Trả lời:
* Quá trình hình thành và phát triển văn hóa, con người Quảng
Ninh:
Quảng Ninh được biết đến khơng chỉ là một vùng công nghiệp than lớn
nhất Việt Nam, mà cịn bởi những di sản thiên nhiên, văn hố q báu, do thiên
nhiên ban tặng và con người sáng tạo. Chính vì thế, giới thiệu về Quảng Ninh
trên trang web chính thức, Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch khẳng định:
“Quảng Ninh là một trong những tỉnh có kho di sản văn hoá lớn nhất, phong
phú, đa dạng nhất”... Nhiều nhà nghiên cứu đã thống nhất xác định văn hóa
Quảng Ninh được hình thành và kết hợp bởi nhiều yếu tố như: văn hóa biển
đảo, văn hóa cơng nhân mỏ và sự hội tụ, giao thoa giữa nền văn minh sơng
Hồng với văn hóa vùng Đơng Bắc.
- Văn hóa biển đảo: Văn hóa biển đảo là văn hóa gắn liền với người dân
Quảng Ninh từ xa xưa. Toàn tỉnh người dân đều những lễ hội về biển, người
dân hình thành những tín ngưỡng thờ cũng thần linh, các thế lực siêu nhiên đề
tìm sự bảo trợ về đời sống lao động. Các hoạt động tín ngưỡng của người dân

vùng biển, đảo tỉnh Quảng Ninh còn là cách thức để nhân dân bày tỏ lòng tri
ân với các anh hùng của địa phương, của dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử.
17


- Văn hóa cơng nhân mỏ: Là một tỉnh có tiềm năng khai thác khoáng
sản về than, các mỏ than được xây dựng lên, vì thế lực lượng lao động chủ yếu
ở nơi đây là công nhân mỏ than. Từ đó văn hóa cơng nhân mỏ được hình thành.
Thế hệ thợ mỏ đã tạo nên nhiều giá trị văn hóa vật thể cho vùng mỏ như di tích
miếu mỏ địa điểm khai thác đầu tiên, đền Bà Chúa Kẽm, tượng đài Ngô Huy
Tăng,… Những người công nhân mỏ đã chung sống hài hòa, tạo nên sự giao
thoa đặc biệt về văn hóa.
- Văn hóa Quảng Ninh là nơi hội tụ, giao thoa của nền văn minh Sơng
Hồng với văn hóa vùng Đông Bắc:
* Phẩm chất con người Quảng Ninh:
- Bản lĩnh mạnh mẽ, kiên cường:
- Tập quán “mình vì mọi người”:
- Tính cố kết cộng đồng, tinh thần hợp tác:
- Hào sảng Quảng Ninh:
- Lòng trung thành với Đảng:
- Tinh thần “Kỷ luật và Đồng tâm”:
- Sự cần cù, chịu khó, sáng tạo:
- Lịng cởi mở, bao dung:
Như vậy, với khí chất mạnh mẽ, khống đạt, mộc mạc của văn hóa biển
kết hợp với tinh thần đồn kết, kỷ luật, bao dung của văn hóa cơng nhân mỏ
cùng với sự linh hoạt của nền văn minh sông Hồng, sự giản đơn, thật thà của
văn hóa vùng Đơng Bắc đã dần hình thành những giá trị đặc trưng riêng biệt mà
ở đó có nhiều phẩm chất quý báu được chắt lọc, kết tinh, tơi luyện để có được
hình ảnh về mảnh đất và con người Quảng Ninh như ngày hôm nay. Một Quảng
Ninh được đông đảo bạn bè xa gần ghi nhận, đó là: sự chính trực, tinh thần

hào sảng, tính cách khống đạt đầy tình nhân văn, sự chân thành trong giao
tiếp, ứng xử.
* Khẩu hiệu “Kỷ luật và Đồng tâm! Chúng ta sẽ thắng!” ra đời trong
hoàn cảnh nào?
18


- Những điều kiện lịch sử làm bùng nổ cuộc Tổng bãi công tháng 11 năm 1936:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
+ Thời kỳ 1931 - 1936, bọn chủ mỏ thực dân và chính quyền thực dân Pháp ở
khu mỏ Quảng Ninh đã tiến hành khủng bố dã man phong trào công nhân mỏ
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế mới của chủ nghĩa tư bản (1936 - 1937) tác động
vào khu mỏ Quảng Ninh, càng làm đảo lộn hơn nữa tình trạng xã hội ở khu mỏ
vốn đã mục nát và rối loạn. Hậu quả của nó làm cho đời sống người lao động
vốn đã điêu đứng lại càng thêm điêu đứng, quẫn bách.
+ Sự phục hồi và hoạt động của Đảng ở khu vực mỏ Quảng Ninh tạo nên ý thức
giác ngộ chính trị trước tình thế mới trong công nhân mỏ là nguyên nhân quyết
định đưa cuộc đấu tranh bùng nổ đúng lúc, đúng hướng. Phong trào đấu tranh
của công nhân mỏ Quảng Ninh không thể có được nếu thiếu đi sự phục hồi và
hoạt động của Đảng.
- Diễn biến cuộc Tổng bãi công tháng 11 năm 1936
Đêm ngày 12/11/1936, cuộc bãi công của đông đảo công nhân mỏ Cẩm Phả mở đầu cho cuộc Tổng bãi công Vùng mỏ, để chuẩn bị cho cuộc tổng bãi công,
ban lãnh đạo đã lên kế hoạch cụ thể và phân công nhiệm vụ cho các thành viên
rất rõ ràng thể hiện tinh thần “Kỷ luật và Đồng tâm” ngay từ khâu chuẩn bị.
Thợ đình cơng đổ về các phố, tụ tập quanh những áp phích đã dán sẵn trên các
bức tường:
“Hỡi anh chị em !
Chúng ta làm lụng cực khổ, lương không đủ sống
Chúng ta không muốn chết đói, chết ốm
Vậy tất cả hãy bãi cơng

Địi chủ tăng lương lên 3 hào một ngày
Đòi chủ phát cuốc, xẻng
Anh chị em hãy đồng tâm, đừng để người ta phá cuộc đấu tranh của chúng ta!
Hãy tỉnh táo! Đừng mắc mưu khiêu khích.
Kỷ luật và đồng tâm! Chúng ta sẽ thắng”
19


- Cơng nhân tồn Khu mỏ tổng bãi cơng: Ngày nổ ra cuộc tổng bãi công (ngày
12/11/1936), đã trở thành ngày “Hội truyền thống của công nhân Vùng mỏ”.
Thắng lợi của cuộc bãi công của thợ mỏ đã chứng minh một chân lý “Kỷ luật
và Đồng tâm! Chúng ta sẽ thắng!”. Cũng từ đây, đánh dấu sự ra đời truyền
thống “Kỷ luật và đồng tâm” của công nhân mỏ Quảng Ninh.
* Truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong
bản sắc văn hóa người thợ Mỏ, người dân Đất Mỏ
Nói đến sự phát triển của Quảng Ninh khơng thể khơng nói đến ngành Than và
ngược lại. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Quảng Ninh và ngành Than
ln gắn bó mật thiết, máu thịt “tuy hai mà một, tuy một mà hai”. Chiếm đến
95% trữ lượng Than của cả nước, đất Quảng Ninh được cấu thành chủ yếu từ
than. Than gắn với Đất, gắn với Người Quảng Ninh, vì có than mà đất Quảng
Ninh được gọi là “Đất Mỏ”; trước đây ngày 12/11 hằng năm còn được gọi là
ngày “Miền mỏ bất khuất” in sâu trong trái tim và khối óc của biết bao người
con đất Mỏ; truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong
bản sắc văn hóa người thợ Mỏ, cũng là của người dân Đất Mỏ. Truyền thống
“Kỷ luật và Đồng tâm” đã tạo nên sức mạnh nội sinh cho sự phát triển tỉnh
Quảng Ninh:
- Với tinh thần Kỷ luật và đồng tâm của công nhân mỏ trong phong trào
đấu tranh đã góp phần làm nên những trang sử vẻ vang cho Vùng mỏ mà đỉnh
cao là cuộc Tổng bãi công Vùng mỏ tháng 11/1936
- Truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” đã tiếp thêm sức mạnh góp phần

giải phóng hồn tồn Vùng mỏ khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp (ngày 25-41955), để từ đó người dân Quảng Ninh chính thức làm chủ vùng đất; thợ mỏ
cùng với toàn dân Quảng Ninh tự hào lao động xây dựng cuộc sống mới.
- Vùng mỏ Quảng Ninh Phát huy truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm”
của những người thợ mỏ trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ cứu
nước và công cuộc xây dựng đất nước

20



×