Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Skkn chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng việt lớp 2 chương trình mô hình trường học mới việt nam sau kết thúc dự án vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.97 KB, 13 trang )

1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Với định hướng xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng
xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Chương trình dạy học theo mơ hình trường học mới Việt Nam là bước đầu thử
nghiệm cho công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.[1]
Năm học ………, cùng với 1447 trường Tiểu học trên cả nước, trường Tiểu học
Thành Vân được tham gia dạy học chương trình thử nghiệm theo mơ hình trường
học mới Việt Nam đối với lớp 2, 3.
Trường học mới VNEN là nơi học sinh cùng nhau học tập để lĩnh hội những
kiến thức liên quan mật thiết đến cuộc sống của các em. Ở đó, giáo viên là người tổ
chức, hướng dẫn và khích lệ các em trong việc tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức, hình
thành và phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử dân chủ bình đẳng. Ở đây, phụ huynh
và cộng đồng cùng tham gia tích cực vào việc chăm sóc và giáo dục con em mình.
Mơ hình trường học mới Việt Nam tập trung vào đổi mới sư phạm: Đổi mới phương
pháp dạy, đổi mới phương pháp học, đổi mới phương pháp đánh giá học sinh, đổi
mới tổ chức lớp học.[2]
Sau 4 năm thực hiện chương trình Mơ hình trường học mới Việt Nam, nhà trường
đã phát huy được những ưu điểm của chương trình, những thuận lợi của Dự án,
đồng thời khắc phục những tồn tại của chương trình trong quá trình thực hiện và rút
ra những kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
Năm học

………,

là năm học đã kết thúc dự án VNEN, trường Tiểu học Thành


Vân tiếp tục thực hiện chương trình Mơ hình trường học Mới Việt Nam ở cả 4 khối
1/25


lớp 2, 3, 4, 5. Song sau khi Dự án kết thúc thì nhà trường cũng gặp những khó khăn
nhất định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Đặc biệt, đối với học sinh
lớp 2, đầu năm học kỹ năng đọc hiểu của các em còn chưa tốt, khả năng giao tiếp
cịn hạn chế vì vốn ngơn ngữ Tiếng Việt của các em chưa có nhiều, nên khả năng
làm việc độc lập, sự tương tác trong nhóm, tương tác với thầy cô hiệu quả chưa cao.
Là một quản lý nhà trường, bản thân tôi hết sức băn khoăn và trăn trở trước những
khó khăn, tồn tại của chương trình Mơ hình trường học mới Việt Nam, cần đưa ra
những giải pháp cụ thể để khắc phục những khó khăn, tồn tại nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục. Tôi đã quyết định chọn sáng kiến kinh nghiệm “Chỉ đạo nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 chương trình Mơ hình trường học mới
Việt Nam sau kết thúc dự án VNEN” áp dụng vào năm học ………để phần nào góp
phần vào sự thành cơng của chương trình thử nghiệm VNEN.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đối với học sinh lớp 2 khả năng đọc hiểu của các em còn nhiều hạn chế, song
các em học theo chương trình Mơ hình trường học Mới Việt Nam lại phải tự làm
việc với tài liệu, các em phải tự tìm hiểu bài qua các logo của tài liệu dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Để các em học sinh lớp 2 tiếp cận với cách học của Mơ hình thì
địi hỏi các em cần đạt các kỹ năng về môn Tiếng Việt ở mức độ tương đối tốt.
Chính vì vậy cần chỉ đạo để thực hiện tốt công tác dạy học môn Tiếng Việt cho học
sinh lớp 2 chương trình Mơ hình trường học Mới Việt Nam.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích trên; ý thức được vai trị và tầm quan trọng của việc chỉ
đạo dạy và học môn Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học nói chung và dạy học
theo Mơ hình trường học mới Việt Nam nói riêng, tôi nhận thấy: Việc nâng cao chất
lượng dạy học mơn Tiếng Việt lớp 2 chương trình Mơ hình trường học Mới Việt
Nam là vô cùng cần thiết và quan trọng nên tôi đã lựa chọn và đưa ra sáng kiến kinh

nghiệm “Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt lớp 2 Mơ hình trường
học Mới Việt Nam sau khi Dự án VNEN kết thúc tại trường Tiểu học Thành Vân
2/25


huyện Thạch Thành”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp kết quả.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
- Khắc phục những khó khăn khi thực hiện chương trình sau khi kết thúc Dự án.
- Khắc phục những tồn tại của chương trình Tiếng Việt lớp 2 - Mơ hình trường học
Mới Việt Nam.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận:
Trường học mới không phải mới về CSVC, vẫn phịng học ấy chỉ là trang trí để
tạo sự gần gũi, thân thiện, đồng thời các nội dung trang trí góp phần vào việc thực
hiện các nội dung của Mơ hình trường học mới như là các cơng cụ hỗ trợ. Mơ hình
trường học mới cũng khơng phải là đổi mới về chương trình mà vẫn là những nội
dung dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình hiện hành.
Trong mơ hình trường học mới thì Tài liệu hướng dẫn học các mơn Tiếng Việt,
tốn, TNXH, khoa học, Lịch sử địa lý được biên soạn mới dưới dạng thiết kế các
hoạt động giúp học sinh có thể tự học nhưng vẫn là nội dung của chương trình hiện
hành có được lược bỏ những nội dung khó cịn các mơn học Đạo đức, Thủ cơng (kỹ
thuật), thể dục, âm nhạc, Mỹ thuật vẫn dùng SGK của chương trình hiện hành.
Như vậy Mơ hình trường học mới tập trung vào đổi mới sư phạm, bao gồm: Đổi
mới phương pháp dạy, đổi mới phương pháp học, đổi mới phương pháp đánh giá

3/25


học sinh, đổi mới tổ chức lớp học, đổi mới sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng
đồng.
Những đổi mới này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và cùng với việc thực
hiện những đổi mới trên là việc thực hiện đổi mới công tác quản lý, đổi mới việc
sinh hoạt chun mơn.
Chương trình Mơ hình trường học Mới Việt Nam là bước đầu của công cuộc
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây là chương trình đã tạo cho học
sinh có cơ hội học hỏi lẫn nhau, phát huy được tính tích cực, tự giác trong hoạt động
học tập, đã tạo cho các em môi trường học tập một cách thoải mái, tự tin, khơng bị
gị bó, áp đặt, các em được khám phá, trải nghiệm để tìm đến kiến thức mới một
cách chủ động.[2]
Sau tổng kết 4 năm thực hiện chương trình các trường Tiểu học trên tồn quốc
nói chung cũng như trường Tiểu học Thành Vân nói riêng đã gặt hái được những
thành cơng nhất định trong q trình thử nghiệm. Tuy nhiên, sự thành cơng của
chương trình thử nghiệm cũng một phần lớn là nhờ sự hỗ trợ kinh phí của Dự án
VNEN. Bởi lẽ, khi thực hiện chương trình Mơ hình trường học Mới Việt Nam cần
phải có kinh phí để trang bị làm đồ dùng dạy học, trang trí lớp học theo Mơ hình,
sinh hoạt chun mơn,… Năm học ………, Dự án VNEN đã kết thúc đồng nghĩa với
việc khơng cịn kinh phí hỗ trợ trong cơng tác dạy học, như vậy nhà trường sẽ gặp
những khó khăn nhất định trong công tác làm đồ dùng dạy học, trang trí lớp học.
Chương trình Mơ hình trường học Mới Việt Nam là chương trình đang được thử
nghiệm nên nội dung chương trình vẫn cịn được chỉnh sửa bổ sung những nội dung
bất cập, những hoạt động chưa phù hợp với môn học, lớp học, với đối tượng học
sinh.
Trường Tiểu học Thành Vân đã phát huy những ưu điểm của chương trình như
vận dụng tốt phương pháp dạy, phương pháp học, cách thức tổ chức dạy học và
cũng đã linh hoạt trong việc điều chỉnh nội dung, các logo hoạt động, hình thức hoạt

động để phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
4/25


dạy học.
Là một người quản lý trong ngành Giáo dục và Đào tạo, tơi ln mong mỏi góp
phần cơng sức nhỏ bé của bản thân vào công tác giáo dục và đào tạo để chất lượng
dạy học ngày càng phát triển. Trước những băn khoăn về nâng cao chất lượng giáo
dục đối với một chương trình thử nghiệm, bản thân tơi đã ln tìm tịi, nghiên cứu
tài liệu, khảo sát, kiểm tra chất lượng dạy học của nhà trường và thực tế cho thấy
môn Tiếng Việt lớp 2 là nội dung mà cần được quan tâm nhất. Chính vì lẽ đó, tơi
muốn trao đổi với đồng nghiệp sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng dạy học Mơn Tiếng Việt lớp 2 chương trình Mơ hình trường học
Mới Việt Nam sau khi kết thúc Dự án VNEN.”
2.2. Thực trạng của việc dạy-học môn Tiếng Việt lớp 2 - Chương trình Mơ hình
trường học mới Việt Nam sau kết thúc Dự án VNEN tại trường Tiểu học Thành
Vân.
a. Thuận lợi:
* Về cơ sở vật chất:
- Ở tất cả các khối lớp đã được trang trí đầy đủ các biểu bảng, các góc, các cơng cụ
học tập theo Mơ hình trường học Mới Việt Nam.
- Các điều kiện khác về cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho công tác dạy học.
*Về giáo viên:
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường đều đạt trình độ trên chuẩn, hầu hết giáo viên
đều nhiệt tình, năng động, trách nhiệm với cơng việc, tích cực trong cơng tác tự học
tự bồi dưỡng, ham học hỏi và rất hứng thú với phương pháp dạy học mới.
- Giáo viên đã thành thục với những kỹ năng giảng dạy theo phương pháp mới.
- Hầu hết gia đình của giáo viên đều sử dụng mạng Internet nên việc cập nhật các
thơng tin về mơ hình trường học mới Việt Nam kịp thời, dễ dàng, chính xác.
- Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 2 bao gồm sự hướng dẫn về phương pháp

5/25


và hình thức tổ chức dạy học, giáo viên dễ dàng hơn khi tổ chức dạy học trên lớp,
khắc phục được tình trạng truyền thụ kiến thức. Giáo viên đóng vai trò của người
mở đường, cố vấn và đánh giá, trở thành người hướng dẫn học tập, thường xuyên
quan tâm, giúp đỡ đến từng cá thể học sinh. Vai trò mới của giáo viên là người thúc
đẩy hoạt động học tập hơn là giảng viên.
- Giáo viên không mất nhiều thời gian soạn giáo án. Giáo viên có thể dùng hầu hết
thời gian vào việc nghiên cứu tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và đánh giá học
sinh thực hiện các yêu cầu Hướng dẫn học.
- Tài liệu tạo điều kiện thuận tiện cho giáo viên khi tổ chức hiệu quả dạy học theo
nhóm, theo cặp hoặc cá nhân.
* Về học sinh:
- Các em học sinh đều ngoan ngoãn, lễ phép, có ý thức học tập tương đối tốt.
- Nhiều học sinh tương đối mạnh dạn, tự nhiên trong giao tiếp.
- Học sinh được học tập tích cực, chủ động, hứng thú do có cơ hội bày tỏ, chia sẻ
những trải nghiệm, có cơ hội thực hành và vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào
đời sống hàng ngày.
- Học sinh có nhiều cơ hội để độc lập suy nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi làm việc
cá nhân và có nhiều cơ hội để phát huy năng lực hợp tác khi học theo nhóm.
- Học sinh chủ yếu làm việc theo nhóm nhỏ và sau mỗi nội dung học tập, các em
được tranh luận và đánh giá nhau.
- 100% học sinh được học 2 buổi/ngày.
- Tài liệu Hướng dẫn học đầy đủ cung cấp cho học sinh mượn.
* Về phụ huynh:
- Hầu hết phụ huynh học sinh đều quan tâm đến việc học tập của con em mình,
ln chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho các em. Phụ huynh ln đồng tình, ủng
6/25



hộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Phụ huynh khơng cịn hồi nghi, lo ngại về chương trình Mơ hình trường học Mới
Việt Nam mà con em mình tham gia học tập.
b. Khó khăn:
* Về cơ sở vật chất:
- Khơng cịn kinh phí hỗ trợ các lớp trong việc trang trí lớp, làm đồ dùng dạy học.
- Tài liệu Hướng dẫn học của học sinh lớp 2 đã bị nhàu nát nhiều vì đây là năm thứ
năm sử dụng tài liệu này.
* Về giáo viên:
- Giáo viên phải làm việc vất vả hơn do vừa phải hỗ trợ kịp thời đối với từng nhóm,
từng cá nhân học sinh trong nhóm, vừa phải bao qt tồn bộ học sinh trong lớp để
phát hiện các nhóm, các cá nhân cần được hỗ trợ, giúp đỡ.
- Giáo viên phải hết sức linh hoạt, uyển chuyển, làm chủ thời gian dành cho việc hỗ
trợ từng cá nhân hoặc từng nhóm để em nào cũng cảm thấy mình được thầy cơ quan
tâm.
- Giáo viên dễ lúng túng trong việc điều hành hoạt động giữa các cá nhân, các nhóm
học sinh nhịp độ học tập chênh lệch nhau.
- Tỷ lệ học sinh/lớp đông với 8 nhóm trong một lớp dẫn đến khả năng bao quát,
quán xuyến của giáo viên đối với từng nhóm, từng cá nhân cịn có những khó khăn.
- Khơng cịn chế độ hỗ trợ giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn, làm đồ dùng dạy
học cũng như trang trí lớp và các hoạt động khác.
* Về học sinh:
- Học sinh hoàn toàn mới lạ với phương pháp học mới.
- Học sinh chưa chủ động làm việc, thao tác, nhiệm vụ học tập nên việc điều hành
của nhóm trưởng trong nhóm cịn gặp nhiều khó khăn và thường kéo dài thời gian
7/25


của tiết học.

- Kỹ năng đọc, nghe, nói, viết của học sinh lớp 2 còn nhiều hạn chế, vốn từ ngữ
Tiếng Việt của các em chưa nhiều nên nhiều em cịn khó khăn trong việc chủ động
làm việc với tài liệu.
- Một số học sinh chưa đủ mạnh dạn để hỏi thầy cô những nội dung, yêu cầu viết
trong tài liệu Hướng dẫn học. Chính vì vậy việc tương tác với giáo viên, bạn bè của
một số học sinh chưa đạt hiệu quả.
- Các em chưa thành thạo trong việc tự bảo nhau điều hành trong hoạt động nhóm.
- Nhiều học sinh vốn ngôn ngữ chưa đủ để tự tin trong giao tiếp với bạn bè, thầy cô.
* Về phụ huynh:
- Nhiều phụ huynh chưa có điều kiện để quan tâm đúng mức về việc học tập của
con em mình.
- Nhiều phụ huynh chưa hợp tác với con em mình để giải quyết hoạt động ứng dụng.
- Nhiều phụ huynh cịn gửi con cho ơng bà, cơ dì, chú bác để đi làm ăn xa.
2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền một cách kịp thời, đúng đắn về mơ
hình trường học mới Việt Nam đến phụ huynh.
Trong cuộc họp phụ huynh học sinh cuối năm học ………, tổ chức tuyên truyền
đến phụ huynh học sinh lớp 1 hiểu về mơ hình trường học mới Việt Nam; trao đổi
kỹ càng về những ưu điểm của chương trình: Tài liệu hướng dẫn học khơng phải
mua, học sinh được mượn để học tập; Tài liệu cấu trúc to rõ ràng, hình ảnh đẹp với
các logo hướng dẫn học sinh hoạt động, sách dễ học, đọc dễ hiểu, giúp phụ huynh
học sinh hiểu được cách học của học sinh, trách nhiệm của phụ huynh trong hoạt
động ứng dụng để phụ huynh nhận thấy vai trò của cộng đồng và gia đình trong
giáo dục, hình thành nhân cách của trẻ. Phụ huynh là người giúp đỡ học sinh lĩnh
hội kiến thức cũng như ứng dụng nội dung bài học vào cuộc sống hằng ngày ở gia
8/25


đình và cộng đồng. Từ đó, xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ, tương tác giữa nhà
trường, gia đình, cộng đồng tốt hơn, khuyến khích được gia đình, cộng đồng cùng

tham gia hoạt động giáo dục.
Tuy nhiên đối với năm học ………, Dự án VNEN đã kết thúc đồng nghĩa với
việc khơng cịn kinh phí hỗ trợ, như vậy việc tăng cường Tiếng Việt cho các em học
sinh lớp 2 không được chế độ hỗ trợ cho giáo viên cũng như học sinh. Song việc
tăng cường Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 lên lớp 2 là việc làm vô cùng cần thiết
nên rất cần được sự quan tâm, thống nhất của các bậc phụ huynh để tạo điều kiện
cho con em mình được tham gia tăng cường Tiếng Việt hè ……….
2.3.2. Bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên dạy học lớp 2 một cách phù hợp, có hiệu
quả.
Năm học ………, Ban giám hiệu căn cứ vào kết quả công tác của giáo viên trong
các năm gần đây, chọn những giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dựa vào ý
thức trách nhiệm của giáo viên, những người có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy
và phải là người đã dạy lớp 2 chương trình VNEN trong những năm học trước, kết
hợp tham khảo ý kiến của tổ trưởng, tổ phó tổ chun mơn để lựa chọn giáo viên
giảng dạy lớp 2. Giáo viên dạy lớp 2 phải là giáo viên trẻ, năng động, linh hoạt
trong dạy học và đã đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên, có tâm huyết
với nghề.
Phân cơng giáo viên dạy lớp 2 năm học ………như sau:
TT

1

Họ và tên

Đỗ Thị Liên

Năm

Trình độ


Danh hiệu đã

Ghi

sinh

chuyên môn

đạt

chú

1966

Cao đẳng

Giáo viên giỏi
tỉnh

2

Bùi Thị Hiền

1973

Đại học

Giáo viên giỏi
tỉnh
9/25



3

Đỗ Thị Huệ

1972

Đại học

Giáo viên giỏi
huyện

2.3.3. Tổ chức tăng cường Tiếng Việt cho học sinh lên lớp 2 trong hè năm ………
đạt hiệu quả.
Năm học ………, nhà trường có 84 em học sinh lớp 1 được lên lớp 2. Vì Dự án
đã kết thúc khơng cịn chế độ hỗ trợ giáo viên dạy cũng như hỗ trợ ăn nhẹ cho học
sinh nên Ban giám hiệu đã tham khảo ý kiến giáo viên dự kiến dạy lớp 2 trong năm
học ………và giáo viên dạy lớp 1 năm học trước để thống nhất số học sinh cần phải
tăng cường Tiếng Việt trong hè năm………. Sau khi thăm dị đã thống nhất có 30 em
sẽ tham gia tăng cường Tiếng Việt hè năm

……….

Lập danh sách 30 em cần tăng

cường Tiếng Việt hè năm ………
Triệu tập 3 giáo viên dự kiến phân công dạy lớp 2 năm học ………. Ban giám hiệu
đã cùng trao đổi với giáo viên về tính cần thiết, tầm quan trọng của việc tăng cường
Tiếng Việt cho các em học sinh lớp 2 trong hè. Các đồng chí giáo viên đã nhận thức

được trách nhiệm của mình và nêu cao tình thương yêu học sinh đã tự nguyện dạy
tăng cường Tiếng Việt cho các em, 3 đồng chí dạy 20 buổi trong hè ………. Sau khi
nhận được sự đồng thuận của 3 giáo viên, Ban giám hiệu tiếp tục thảo luận và thống
nhất với giáo viên được phân công dạy tăng cường Tiếng Việt về nội dung, phương
pháp, cách tổ chức dạy tăng cường Tiếng Việt cho học sinh:
- Cách tổ chức: Dạy 20 buổi (Miễn phí).
Giao cho đồng chí Đỗ Thị Liên sẽ phân công việc đứng lớp của 3 đồng chí.
- Phương pháp: Tập cho học sinh làm quen dần với phương pháp học mới.
Hướng dẫn học sinh cách làm việc với tài liệu, cách thảo luận theo cặp, theo
nhóm.
- Nội dung: Tập trung vào rèn các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói cho học sinh. Đặc
biệt quan tâm đến kỹ năng đọc hiểu cho các em, giành 2/3 thời lượng để rèn kỹ năng
10/25


đọc hiểu. Cho các em tự đọc các bài tập đọc trong sách Tiếng Việt lớp 1 để tự tìm
câu trả lời cho các câu hỏi và ghi phần trả lời ra vở, cho học sinh làm quen với sách
Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 2. Qua đó, giáo viên nắm bắt được khả năng đọc
hiểu của từng em để rèn luyện cho các em. Còn 1/3 thời lượng tăng cường để rèn
các kỹ năng nghe, viết. Giáo viên đọc cho học sinh viết các bài chính tả, chứ khơng
để học sinh nhìn chép. Kết hợp việc viết chính tả, cho học sinh làm thêm các bài
tập chính tả, bài tập luyện từ và câu để mở rộng vốn từ.
Mời phụ huynh của 30 em học sinh lớp 2 trong danh sách tăng cường Tiếng Việt
hè năm………đến để cùng nghe nhà trường trao đổi về mục đích, nội dung tăng
cường Tiếng Việt cho các em nhằm nâng cao tính hợp tác của phụ huynh. Qua cuộc
trao đổi thì phụ huynh học sinh hoàn toàn ủng hộ kế hoạch tăng cường Tiếng Việt
cho học sinh và càng yên tâm hơn về mơ hình trường học mới Việt Nam.
- Thực hiện thời gian tăng cường Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 hè năm ………
2.3.4. Tổ chức tập huấn bổ sung phương pháp dạy - học môn Tiếng Việt lớp 2
cho giáo viên trực tiếp dạy lớp 2 năm học ………

Tuy nhiên đã thực hiện sau 4 năm học, song nhận thấy những khó khăn đối với
dạy học mơn Tiếng Việt lớp 2, ngay từ bài học đầu tiên học sinh lớp 2 phải thành
thạo kỹ năng học tập cá nhân và học tập theo nhóm để hồn thành bài học nên nhà
trường tổ chức tập huấn bổ sung phương pháp dạy học môn Tiếng Việt cho giáo
viên dạy lớp 2. Tập trung tập huấn đến giáo viên những nội dung sau:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tổ chức tập huấn cho Hội đồng tự quản,
các trưởng ban và các nhóm trưởng:
- Tổ chức bầu Hội đồng tự quản, các ban và sắp xếp các nhóm học tập, phân
cơng nhóm trưởng: Thực hiện ngay tuần tựu trường tháng

………,

giáo viên chủ

nhiệm mời phụ huynh học sinh cùng tham gia bầu Hội đồng tự quản, các ban của
lớp.
- Tổ chức tập huấn cho Hội đồng tự quản, trưởng các ban và các nhóm trưởng:
11/25


Sau khi đã bầu được Hội đồng tự quản, trưởng các ban và phân cơng được nhóm
trưởng giáo viên tập huấn riêng cho các em, giúp các em nắm được các nhiệm vụ
của mình và biết cách hoạt động.
b. Rèn kỹ năng học tập cho học sinh:
Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt là một chuỗi các hoạt động được thiết kế
nhằm giúp học sinh tự học bằng cách thực hiện các yêu cầu, các chỉ dẫn trong bài
học. Do đó, điều giáo viên cần phải quan tâm trước tiên là tập dượt cho học sinh
các kỹ năng sau đây:
- Kỹ năng đọc hiểu tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2: Giúp học sinh hiểu
được các câu lệnh, các yêu cầu, các loại (dạng) hoạt động học tập.

- Kỹ năng làm việc độc lập: Học sinh phải có khả năng tập trung suy nghĩ để
hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân đó là: độc lập suy nghĩ, độc lập đọc thầm, độc lập
viết, độc lập chọn giải pháp và cần mạnh dạn trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình
với nhóm, với lớp, với thầy cơ.
- Kỹ năng làm việc hợp tác theo cặp, theo nhóm: Các em phải biết tổ chức hoạt
động nhóm, nhận nhiệm vụ, lên kế hoạch, phân công, đảm nhận trách nhiệm, phối
hợp với các thành viên trong nhóm để hồn thành tốt cơng việc của cặp, của nhóm.
- Kỹ năng sử dụng đồ dùng học tập ở góc học tập, sử dụng tài liệu tham khảo ở
góc thư viện trong lớp học.
- Kỹ năng tìm tịi tư liệu ở mơi trường xung quanh, ở gia đình, cộng đồng.[3]
c. Trong tiết học Tiếng Việt cần phát huy tính chủ động, tích cực của học
sinh ở từng loại hoạt động trong giờ học.
Tôi đã chỉ đạo giáo viên tổ chức từng hoạt động với các mục tiêu, việc làm cụ
thể là:
Đối với hoạt động cơ bản: Phần khởi động giúp học sinh tạo được hứng thú học
tập. Để thực hiện tốt yêu cầu này, giáo viên cần có biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ
12/25


phù

THƠNG TIN HỎI ĐÁP:
-------------------------Bạn cịn nhiều thắc mắc hoặc muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu sáng kiến kinh nghiệm
mới mẻ khác của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết thuê sáng kiến kinh nghiệm
Hoặc qua SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ trợ
ngay nhé!

13/25




×