TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỊ CHÍ MINH
KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GAN HA
`
“hs,
z Uy
=>
4)
2
yaw
RƯởy„.
x
œ
NGÀNH:
“Nn,
© Univers’
4
S
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 110610
DE TAI:
GIAI PHAP HOAN THIEN HOAT DONG BAO
HIEM TIEN GUI TAI VIET NAM
SV THUC HIEN: PHAN THI MY HIEN
LOP: DH22C3
NGUOI HUONG DAN: TS. HA THI THIEU DAO
TP. HO CHi MINH
NAM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự
hỗ trợ từ Cơ hướng dẫn là TS. Hạ Thị Thiều Dao. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ cơng trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, trong luận
văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả
khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích
dẫn để dễ tra cứu, kiêm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn
của mình.
TP.HCM, ngày 4Ì tháng 05 năm 2010
Tác giả
aan
|i
—
_
Phan Thị Mỹ Hiền
MỤC LỤC
8... 0 TC:
1
CHUONG 1: TONG QUAN VE HOAT DONG BAO HIEM TIEN GUL ....3
1.1. Khai quat vé bao hiém tién gtti. cc cecssesseececseeseestessessessessesseseesseseesee 3
1.1.1. Khái niệm, bản chất bảo hiểm tiền gửi...........................---5c5 csscecs2 3
1.1.2.
Mục đích, vai trị của bảo hiểm tiền gửi.......................--.-- 575cc. 5
1.1.3. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi ........................--55 c+ccceseererersrrereree 8
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu trong hệ thống bảo hiểm tiền gửi................... 9
1.1.5. Các mô hình tổ chức của hoạt động bảo hiểm tiền gửi ................... 13
1.1.6.
Bảo hiểm tiền gửi trong mạng an toàn tài chính quốc gia............... 14
1.1.7. Các mơ hình hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi ................... 16
1.2. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Mon L0...
...
21
1.2.1. Bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ..........................-5c ScSc22rretrrrkerrrrerrerrrrrree 21
1.2.2. Bảo hiểm tiền gửi ở Đài Loan .................................-------cs©c+ccscxcceecee 23
1.2.3.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................-5-55 5< <<
24
Tóm tắt chương Ì.......................---<6 S331 E1 1k T21 1 31171131121... 17 11.0. 25
CHƯƠNG 2: THUC TRANG HOAT DONG BAO HIEM TIEN GUI G
VIET NAM
oivcecccscsssscsessesssesscssessscssessscsucsssssecsesssesssessesscsssesecesecssssesseansesseeseess 26
2.1. Giới thiệu về tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam........................--.------ 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt
NAM
oie ...........................
26
2.1.2. Mơ hình tổ chức và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam ...........................
2.1.3.
HH
TH
Quan hệ giữa cơ quan quán lý Nhà nước và Bảo hiểm tiền gửi
f0...
2.2.
Eh 27
33
Thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam........................-..-- 35
P Ni)
2.2.2.
8i i8
1n.
.............. 35
Năng lực tài chính ............................
-.- SH
tu
40
2.2.3. Tình hình thu phí bảo hiểm ..........................¿555522 2+ccxezvrrzrerrrrvrre 41
2.2.4.
Hạn mức chỉ trả tiền bảo hiỂm .....................
5-5 S2 E*EEEveEztrereree 43
2.2.5.
Hoạt động kiểm tra, giám sát các tô chức tham gia bảo hiểm tiền
¬ 0 ............ƠỊỎ
44
2.2.6. Chế tài xử phạt đối với các vi phạm của tổ chức tham gia bảo
iS ïf02
MNớn.......................... 48
2.2.7.
Hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi........................---- +: 48
2.2.8.
Hoạt động hỗ trợ tài chính.......................-«<< k+k+xk+xeErxexx 2x crrrrrrerree 49
2.2.9. Hoạt động tiếp nhận, xử lý đỗ vỡ ngân hàng .........................
.. ---- 50
2.2.10.Nhận thức của công chúng về hoạt động bảo hiểm tiền gửi ........... 51
, h0
án.
.....................
°»5VÄY
(2i biện i0 5 .Ộ..........Ơ
52
55
2.2.13.Cơng nghệ thơng tín ...... eee ceeeeeeceeneeeenesesessasesseeceesssessseeessneeas 55
Tóm tắt chương 2. . . .
--¿- 5s St s E32 SEEEX112211112112171111111111111
111... ce. 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO HIẾM
TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM HIỆN NA Y.......................
¿5 -55©7<5c+zssccrrveeerersees 57
3.1. Các giải pháp ở tầm vĩ mô....................-.-esses csscsesecscsesseeseseseseeescsteseeeseens 57
3.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý .........................
-.---- << SH
net 57
3.1.2. Nâng cao vị trí của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong mạng an
tồn tài chính quốc gia.....................---+ - 2 5 +2 Sx+xeEE+EvEEerxrrerrrxekrkerrrsrrersrrke 62
3.1.3. Hoàn thiện cơ chế xử lý đỗ vỡ ngân hàng .....................-..-.- --:+c+5
3.1.4. Tạo cơ chế cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động BHTG ................. 64
3.1.5. Đây mạnh hợp tác quốc tẾ.....................---+2 2 2222 x+x+x+rerxererxerzverrxrer 65
3.2. Các giải pháp ở tầm vi mơ.........................
5-7 +©++xEv+Ev2vEEEEeEekerkrtrrrrrrrereeree 65
3.2.1. Hồn thiện mơ hình hoạt động ................................- --- ĂĂ 5S seeieeererreree 65
3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính ...............................--- 55s seeerrrerrrree 67
3.2.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám
sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi...................... ----ccccccccecererrree 70
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn nhàn rỗi.......................- 72
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hỗ trợ tài chính.........................---2 - ss©se+secsccec- 72
3.2.6. Nâng cao nhận thức cơng chúng về bảo hiểm tiền gửi..................... 73
3.2.7. Phát triển nguồn nhân lực........................--2 2 2 s++s+k+E££Sz£keEecxeresrerreee 74
3.2.8. Cải tiến công nghệ thông tin.......................
¿5x etxekeverxereererrerxee 76
Tóm tắt chương 2.........................¿2s SsSkEkSkS E21 111171111011011111111111 123 1XeE 77
Kt WAN ooeceecccccecccceccccceccsesecscscscseccssesscscscsescsesescavavavsssssesecesesesesssensacatscsesrsceces 78
DANH MUC CAC TU VIET TAT
ADB
Ngan hang phat trién Chau A
AFD
Co quan phat trién Phap
BHTG
Bảo hiểm tiền gửi
BHTGVN
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
CDIC
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan
CNBHTG
Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi
DIV
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
FDIC
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ
HTTC
Hỗ trợ tài chính
HTXTD
Hợp tác xã tín dụng
IADI
Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế
KDIC
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc
NHLD
Ngân hàng liên doanh
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cô phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung ương
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
QTDNDCS
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QTDNDTW
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTG BHTG
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
USAID
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MUC CAC HINH, SO BO, BANG, BIEU
Tén hinh, so dé, bang, biéu
Trang
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa BHTG với các loại bảo hiểm khác................ 8
Bảng
1.2. Năng
lực thực hiện mục
tiêu chính sách cơng của
từng mơ hình bảo hiểm tiền gửi.........................---22 2552 S++E2E+EeEerverxrrerrsevee 19
Bảng 2.1. Tình hình các tổ chức tham gia BHTG
giai đoạn
2007-2000.....................
TH HH
TH HH
Bảng 2.2. Tình hình các TCTG
giai đoạn 2005-2009....................QQ
HH TH TH
BHTG
Q TH
7000 39
được kiểm tra tại chỗ
T HH
HH
HH
cọ
nh 46
Bảng 2.3. Hành lang pháp lý cho hoạt động BHTG ở Việt Nam............... 54
Biểu đồ 2.1. Tổng nguồn vốn BHTGVN giai đoạn 2000-2009 ................. 40
Biểu đồ 2.2. Kết quả thu phí BHTG giai đoạn 2000-2009......................... 42
Hình 1.1. Mơ hình tơ chức mạng an tồn tài chính quốc gia....................-- 16
Sơ đô 2.1. Cơ câu tô chức bộ máy của Bảo hiêm tiên gửi Việt
Lời mở đầu
Hoạt động của hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển và nó được
xem là xương sống của nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là hoạt động của các tơ chức tín dụng thì đầy ắp rủi ro. Do đó nguy cơ
phá sản của ngân hàng là không thể tránh khỏi nếu như khả năng hoạt động
của ngân hàng yếu kém.
Khác với các ngành nghề kinh doanh thơng
thường, ngân hàng là loại hình kinh doanh mang tính rủi ro hệ thống, sự
sụp đỗ của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự sụp đồ đồng loạt của cả hệ thống
ngân hàng nếu như khơng có biện pháp xử lý thích hợp và hiệu quả. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến sự ôn định và phát triển kinh tế đất nước, thậm
chí cịn gây bất ổn đến cả chính trị, xã hội, gây hoang mang và đánh mat
lịng tin của dân chúng. Nhà nước đã có những chính sách, biện pháp nhằm
hạn chế những rủi ro này, tạo ra môi trường hoạt động lành mạnh, an tồn
cho hệ thống tài chính. Riêng đối với ngành ngân hàng, ngồi những chính
sách chung thì Chính phủ đã ban hành thêm văn bản pháp luật về Chính
sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam và lần đầu tiên Tổ chức bảo hiểm tiền
gửi ở Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg
ngày 09/11/1999 của Thủ tướng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động
ngày 7/7/2000. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã từng bước phát
triển, thực hiện sứ mệnh bảo hiểm tiền gửi công khai, góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo an tồn hoạt động tài chính — ngân hàng của nước ta.
Tuy nhiên với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ thì liệu
hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam hiện nay có cịn đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế và phát huy tốt vai trị của mình. Với yều cầu cấp thiết
hiện nay là cần hoàn thiện hơn hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam, vì
vậy với đề tài nghiên cứu “ Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo hiểm tiền
gửi tại Việt Nam”, với những giải pháp đưa ra tác giả mong rằng sẽ phần
nào giúp cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam sớm hoàn thiện hơn
cũng như phát huy tốt nhất vai trị của mình nhằm
đảm bảo an toàn cho
Trang |
hoạt động tài chính hiện nay, một hoạt động vốn đang rất nhạy cảm với
những biến động trong nền kinh tế.
Với đề tài nghiên cứu này sẽ đi vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận
của hoạt động bảo hiểm tiền gửi thông qua phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Từ đó phân tích thực trạng, kết quả đạt được
cũng như hạn chế của hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam hiện nay và
đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hồn thiện hoạt động bảo hiểm tiền
gửi ở Việt Nam bằng các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích và tổng
hợp.
Luận văn gồm 3 chương
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại
Tran
ge
Việt Nam hiện nay.
CHƯƠNG
1: TONG
QUAN
VE HOAT
DONG
BAO
HIEM
TIEN GUI
1.1. Khái quát về bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Khái niệm, bản chất bảo hiểm tiền gửi
1.1.1.1. Khái niệm
Hoạt động của các tổ chức tài chính nói chung và các ngân hàng nói
riêng ln có những rủi ro, trong đó mất khả năng thanh tốn là rủi ro lớn
nhất. Hậu quả có thể dẫn tới là tê liệt hệ thống tài chính quốc gia, bat 6n x4
hội và giảm sút niềm tin của các nhà đầu tư. Một trong những cơng cụ
phịng ngừa được sử dụng phổ biến trên thế giới hiện nay là bảo hiểm tiền
gửi (BHTG).
Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với
tô chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (TCTG BHTG) và người gửi tiền về
việc tổ chức BHTG sẽ chỉ trả tiền gửi được bảo hiểm cộng với tiền lãi
nhập gốc cho người gửi tiền khi TCTG BHTG bị chấm dứt hoạt động và
mắt khả năng thanh toán cho người gửi tiền (Phùng Văn Hùng, 2009, tr.
44).
Cam kết cơng khai này được thể hiện dưới hình thức một hợp đồng
bảo hiểm gồm có ba đối tượng: tơ chức BHTG, TCTG BHTG (các định
chế trung gian tài chính có huy động tiền gửi) và người gửi tiền. Việc phát
triển hoạt động BHTG về qui mô nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
tài chính tiền tệ của quốc gia trong nền kinh tế phát triển và hội nhập là
một tất yếu khách quan. Trách nhiệm và quyền lợi tài chính của ba đối
tượng được thể hiện như sau:
- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: là đối tác nhận đóng góp tài chính từ
các TCTG BHTG và có trách nhiệm chỉ trả tiền gửi cho người có tiền gửi
tại các tổ chức huy động tiền gửi, trong trường hợp có sự đỗ vỡ từ các
TCTG BHTG.
Trang 3
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (tổ chức huy động tiền gửi):
là các định chế trung gian tài chính bao gồm các ngân hàng thương mại
(NHTM), các tổ chức phi ngân hàng có hoạt động huy động tiền gửi. Các
tổ chức này khi tham gia đóng góp tài chính cho tơ chức BHTG và được
quyền u cầu tô chức BHTG phải chỉ trả tiền gửi cho công chúng tại các
tổ chức này, trong trường hợp các tổ chức này mất khả năng thanh toán
hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
- Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: là khách hàng của
những TCTG BHTG, những người gửi tiền này không phải đóng góp tài
chính trực tiếp cho tổ chức BHTG, họ được thanh toán tiền gửi trong hạn
mức chỉ trả theo qui định của pháp luật (Lê Văn Út Hiền, 2009).
1.1.1.2. Bản chất
Hoạt động BHTG
là hoạt động cung cấp dịch vụ BHTG.
Dịch vụ
BHTG là loại hàng hóa mang tính xã hội cao, theo cách phân loại của các
nhà kinh tế học, dịch vụ BHTG thuộc loại hàng hóa cơng khơng thuẫn túy.
Cơ sở để gọi dịch vụ BHTG là hàng hóa cơng khơng thuần túy, căn
cứ vào tính khơng loại trừ thụ hưởng một cách tuyệt đối của dịch vụ này.
Xuất phát từ một trong các mục đích của hoạt động BHTG là góp phần
đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính của quốc gia, người thụ
hưởng dịch vụ BHTG là tồn xã hội. Người gửi tiền có tiền gửi thuộc đối
tượng được bảo hiểm sẽ được lợi trực tiếp từ chính sách BHTG
qua việc
họ được tơ chức BHTG chỉ trả tiền bảo hiểm khi tổ chức nhận tiền gửi của
họ bị đóng cửa và mất khả năng thanh toán. Người đi vay sẽ được hưởng
lợi từ dịch vụ BHTG ở chỗ tính ổn định của hệ thống tài chính giúp cho họ
sử dụng tiền vay được an tồn và thuận tiện hơn. Có được hệ thống tài
chính ổn định sẽ giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển thuận lợi....
Như vậy, việc loại trừ tuyệt đối một cá nhân, hoặc một tô chức trong xã
hội ra khỏi sự thụ hưởng lợi ích của dịch vụ BHTG là rất khó khăn và tốn
Trang 4
kém.
Chính vì đặc tính khơng loại trừ thụ hưởng tuyệt đối mà dịch vụ
BHTG được xếp vào loại hàng hóa cơng khơng thuần túy.
1.1.2. Mục đích, vai trị của bảo hiểm tiền gửi
1.1.2.1.
Mục đích
Trong thực tế, mục đích cụ thể của mỗi hệ thống BHTG có khác
nhau nhưng nhìn chung là nhằm đạt được 4 mục đích sau:
- Bảo vệ người gửi tiền ít, đối tượng có những hạn chế trong tiếp
cận thông tin về quản trị, điều hành và tình hình hoạt động của các tổ chức
huy động tiền gửi.
- Góp phần đảm bảo cho hệ thống tài chính - ngân hàng hoạt động
lành mạnh, ổn định và tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính có hiệu quả
hơn bằng cách phịng tránh đồ vỡ ngân hàng.
- Góp phần xây dựng một thị trường có tính cạnh tranh và bình
đẳng cho các tổ chức tài chính có quy mơ và trình độ phát triển khác nhau.
- Quy định rõ trách nhiệm và quyền của người gửi tiền, tô chức tài
chính, Chính phủ và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người đóng thuế
trong trường hợp có ngân hàng đồ vỡ (Phùng Văn Hùng, 2009).
1.1.2.2. Vai trò
-_ Đối với người gửi tiền
Tiền gửi là “của cải” chủ yếu, thuộc sở hữu của số đơng dân cư, là
lợi ích của những người gửi tiền nhỏ, tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
Mặc dù, tiền gửi tại ngân hàng của những người có thu nhập thấp thường ít
hơn số tiền gửi của các đối tượng khác nhưng có thể tiền lãi trên số tiền
gửi ít ỏi đó lại là nguồn sống hàng ngày của họ. Vì lo lắng sẽ bị ảnh hưởng
khi có đỗ bể ngân hàng và do hạn chế về khả năng có được thơng tin chính
xác về hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc khơng có kha
năng phân tích thơng tin một cách hiệu quả nên tầng lớp người gửi tiền có
thu nhập thấp thường có những “ứng xử quá đỗi” khi có tin đồn thất thiệt
về các TCTD. Do đó với sự xuất hiện của hoạt động BHTG sẽ giúp cho
Trang 5
những người gửi tiền cảm thấy an tâm hơn khi gửi số tiền mà mình có
được vào các TCTD (Phùng Văn Hùng, 2009).
Đối với những người gửi tiền lớn hoặc những nhà đầu tư, họ có thể
kiểm sốt được tình trang cua TCTD
cận với các thông tin về TCTD,
ma họ đầu tư vào vì họ có thể tiếp
do vậy nếu tn thủ đúng kỷ luật thị
trường họ khơng cần có sự bảo vệ vô hạn đối với khoản tiền gửi của mình.
Như vậy, với số tiền gửi được bảo hiểm là có giới hạn nhất định, hệ thống
BHTG có thể khuyến khích các người gửi tiền lớn giám sát chặt chẽ tính
lành mạnh của TCTD mà họ gửi tiền vào, từ đó tạo ra động lực buộc các tổ
chức nhận tiền gửi phải cải thiện hoạt động và nỗ lực giải quyết khó khăn
khi có vấn đề (Nguyễn Mạnh Dũng, 2002).
- Đối với ngành ngân hàng
Nhìn chung hoạt động của tổ chức BHTG đối với ngành ngân hàng
được biểu hiện qua ba tác dụng chính :
+ Tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mới ra đời
và các ngân hàng có qui mơ nhỏ phát triển tốt hơn: khi hoạt động BHTG
với chính sách là bất buộc, tất cả các TCTD có nhận tiền gửi đều phải
tham gia, từ đó tiền gửi của cơng chúng được bảo vệ dù gửi bất kỳ nơi đâu
không phân biệt qui mơ hay thương hiệu của bất kỳ TCTD nào. Vì thế tâm
lý lo ngại của người gửi tiền khơng cịn nữa, chính yếu tố này làm cho các
ngân hàng mới thành lập và các ngân hàng nhỏ huy động vốn một cách dễ
dàng hơn, làm cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thuận lợi hơn, hỗ trợ
các ngân hàng triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
+ Hoạt động của BHTG giúp cho toàn hệ thống ngân hàng hoạt
động một cách ổn định: tổ chức BHTG đánh giá kịp thời những khả năng
hoạt động của các ngân hàng và nhất là TCTD nhỏ (ở Việt Nam là các quỹ
tín đụng nhân dân cơ sở (QTDNDCS)), từ đó giúp cho hệ thống ngân hàng
không bị phản ứng dây chuyền một khi xảy ra đỗ vỡ ngân hàng, bằng cách
Trang 6
đưa các ngân hàng yếu kém rút khỏi lĩnh vực kinh doanh tiền tệ một cách
có trật tự mà khơng làm ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Đối với các
ngân hàng khơng thể duy trì được, tơ chức BHTG sẽ đưa ra các giải pháp
như: chỉ trả tiền gửi được bảo hiểm và tiến hành thanh lý tài sản, sáp nhập
với các ngân hàng có tiềm lực mạnh hơn. Đối với trường hợp nếu một
ngân hàng bị mắt khả năng thanh tốn nhưng chưa đến mức phá sản thì tơ
chức BHTG sẽ hỗ trợ tài chính (HTTC) nhằm cứu các ngân hàng này vượt
qua được giai đoạn khó khăn trong quá trình hoạt động ngân hàng.
+ Hoạt động BHTG tạo động lực để các ngân hàng giám sát lẫn
nhau, thúc đây nhau nâng cao chất lượng hoạt động: tô chức BHTG
hoạt
động trên cơ sở thúc đây cơ chế hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng các tô
chức huy động tiền gửi để giải quyết khó khăn, nhất là trong tình trạng
ngân hàng bị mất khả năng thanh tốn dẫn đến phá sản. Bằng chính nguồn
lực huy động từ các TCTG BHTG
sẽ hỗ trợ cho các thành viên. Ở những
quốc gia có hình thức “đóng góp sau”, khi một ngân hàng thành viên bị
phá sản thì tổ chức BHTG yêu cầu các thành viên sẽ phải đóng góp một
khoản phí theo một tỷ lệ căn cứ vào mức thiệt hại của ngân hàng bị đỗ vỡ.
Chính theo hình thức “đóng góp sau” này sẽ làm cho các ngân hàng tự
giám sát lẫn nhau nhằm tránh tình trạng ngân hàng hoạt động an tồn phải
đóng góp để hỗ trợ những ngân hàng có mức độ rủi ro cao hơn họ (Phùng
Văn Hùng, 2009).
- Đối với an ninh kinh tế - xã hội
Hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro mà rủi ro trong hệ
thống ngân hàng là rủi ro hệ thống,
ngân hàng nào cũng có xu hướng
do đó một sự sụp đỗ của bất kỳ một
lan nhanh
toàn hệ thống và gây nên
những cuộc khủng hoảng tài chính tơi tệ, ảnh hưởng khơng chỉ lên nền
kinh tế mà cịn tạo ra các vấn đề về an ninh - xã hội. Thực tế cũng đã có rất
nhiều quốc gia đã lâm vào những cuộc khủng hoảng chính trị - xã hội trầm
trọng do hậu quả từ sự sụp đỗ của hệ thống tài chính- ngân hàng khi khơng
Trang 7
thể giải quyết được và những cuộc khủng hoàng này để lại hậu quả rất
trầm trọng về lòng tin rất khó phục hồi. Một cơ chế bảo hiểm cơng khai sẽ
làm ổn định tâm lý người gửi tiền vào độ tin cậy của hệ thống tài chính ngân hàng và đóng vai trị như một van an tồn để giảm áp lực rút tiền lên
các TCTD
đang hoạt động lành mạnh khác trong trường hợp có tin đồn
thất thiệt, hoặc thực sự có một vụ đồ bể ngân hàng xảy ra, như vậy hệ
thống ngân hàng có thể tránh được sự đỗ vỡ mang tính dây chuyền làm đảo
lộn nền kinh tế (Nguyễn Mạnh Dũng, 2002).
1.1.3. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi
Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, BHTG
dựa trên ngun tắc
chung là lấy “số đơng bù số ít? nhăm mục đích phịng ngừa rủi ro cho
khách hàng, song đặc thù của BHTG
là thực hiện chính sách cơng nhằm
mục tiêu bảo vệ người gửi tiền và góp phần đảm bảo an toàn hoạt động
ngân hàng mà rộng hơn là hệ thống tài chính. Đồng thời BHTG khác với
các loại bảo hiêm khác ở một so diém co ban sau (xem bang 1.1).
Bang 1.1 - Sự khác nhau giữa BHTG với các loại bảo hiểm khác
Bảo hiểm tiền gửi
Vv
Bảo hiềm khác
Chủ thẻ tham gia là các tô chức tài
Chủ thể tham gia là các đối
chính
tượng
có nhận tiền gửi của cơng
có nhu
cầu
mua
bảo
chúng dưới các hình thức nhất
định
hiểm
Bắt buộc cung cấp cho khách hàng
cần có sự đồng ý hay
Chỉ có thể cung cấp khi có sự
đồng ý của khách hàng
Người gửi tiên được bảo hiểm mà
Chỉ thực hiện bảo hiểm theo
không cân phải ký hợp đông với tô
từng hợp đồng riêng lẻ với
chức bảo hiêm
các đối tượng liên quan trong
mà không
hiểu biết của khách hàng
hợp đồng
Phí
BHTG
là mức
phí
do
pháp
Các bên thỏa thuận với nhau
luật quy định
vê mức phí bảo hiểm
Số tiền đền bù khi có tổn thất
Số tiền đền bù có thể thỏa
Trang 8
vớ”
\Ms
được
quy định bởi các văn bản
mức
đền bù bằng cách tăng phí
luật, người gửi tiền khơng thểtăng
thuận với tơ chức bảo hiểm,
| người được bảo hiểm có thé
tăng mức đền bù bằng cách
đóng góp
tăng mức đóng góp
Người được bảo hiểm khơng trực
tiếp điều hành hoạt động rủi ro của
Người mua hợp đồng là
người trực tiếp điều hành các
mình,
hoạt động rủi ro
hoạt động rủi ro do TCTG
BHIG kiểm sốt
Ngn: Lê Văn Ut Hién, 2009
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu trong hệ thống bảo hiểm tiền gửi
- Hình thức BHTG: trên thế giới có hai hình thức BHTG bao gồm
BHTG bắt buộc và BHTG tự nguyện, mỗi loại đều có ưu nhược điểm
riêng. Tuy nhiên đa số các nước áp dụng hình thức BHTG
Về kinh tế, cơng ty BHTG
bắt buộc vì: (1)
sẽ khơng gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn,
nhất là lúc đầu mới thành lập. Bên cạnh đó, rủi ro sẽ được phân tán cho các
đối tượng bảo hiểm đa dạng và tránh được tình trạng chỉ có ngân hàng,
TCTD
yếu kém mới mua bảo hiểm cịn những ngân hàng, TCTD
hoạt
động tốt thì khơng mua bảo hiểm, qua đó góp phần giảm thiểu mức độ rủi
ro của Céng ty BHTG:; (i) về chính trị, ở những nước mà thể chế chính trị
mang tính xã hội cao, Chính phủ thường khơng muốn có sự đỗ vỡ ngân
hàng, nhất là những ngân hàng lớn. Do vậy, nếu có đỗ vỡ kể cả trường hợp
TCTD khơng tham gia BHTG thì bằng cách này hay cách khác, Chính phủ
vẫn phải can thiệp. Vì vậy cơ chế BHTG bắt buộc sẽ chia sẻ trách nhiệm
cũng như gánh nặng tài chính cho Chính phủ.
- Đối tượng tham gia BHTG:
tại một số nước chỉ có NHTM
tham
gia BHTG, một số nước khác lại bao gồm cả các tơ chức tài chính phi ngân
hàng, các TCTD hợp tác....Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia cho rằng,
mục đích của hệ thống BHTG ngồi bảo vệ hệ thống thanh tốn cịn nhằm
bảo vệ những người gửi tiền nhỏ, khuyến khích tiết kiệm nội địa và góp
phần duy trì sự ơn định của hệ thống ngân hàng. Do vậy hệ thống BHTG
Trang 9
thường
bao gồm
tất cả các tổ chức được phép nhận tiền gửi của công
chúng.
- Các loại tiền gửi được bảo hiểm: có nhiều loại tiền gửi khác nhau
như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.... Chủ sở hữu các loại tiền gửi này cũng rất
đa dạng: các cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan Chính phủ, các TCTTD.... Tùy
theo mục đích và đối tượng được bảo hiểm mà mỗi nước có quy định cụ
thể về loại tiền gửi nào được bảo hiểm. Thơng thường có hai loại tiền gửi
sau không thuộc diện được bảo hiểm là tiền gửi liên ngân hàng và tiền gửi
bang ngoại tệ, nguyên nhân là do: (ï) tiền gửi liên ngân hàng: vì các ngân
hàng đã được trang bị rất đầy đủ thông tin về tình trạng tài chính và hoạt
động của các ngân hàng khác, do đó các ngân hàng này trở thành những tô
chức tạo ra kỷ luật thị trường tốt nhất và việc khơng tính các khoản tiền
gửi liên ngân hàng vào diện được bảo hiểm, kỷ luật thị trường này sẽ được
giữ vững; (1) tiền gửi bằng ngoại tệ: do các khoản tiền gửi này không được
coi là một phần của cung tiền tệ trong nước nên chúng không được bảo
hiểm nhằm bảo vệ cơ chế thanh toán. Hoặc đối với các nước đang phát
triển thì có thể tổ chức BHTG khơng có đủ số ngoại tệ cần thiết để thanh
tốn cho những người có tiền gửi bằng ngoại tệ. Hơn nữa, nhiều nước cũng
thấy rằng việc BHTG bằng ngoại tệ sẽ gặp nhiều vướng mắc về kỹ thuật
khi tính toán mức BHTG tối đa quy đổi ra ngoại tệ. Tuy nhiên với xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay, vấn đề BHTG cho tiền gửi bằng ngoại tệ cũng
có nhiều lợi ích, đặc biệt là giúp thu hút được nhiều nguồn
vốn bằng ngoại
tệ cho hệ thống ngân hàng quốc gia.
- Nguồn vốn (năng lực tài chính) của tơ chức BHTG:
để tạo lịng
tin cho dân chúng, tránh tình trạng rút tiền ồ ạt khi ngân hàng gặp khó
khăn, tổ chức BHTG phải có nguồn vốn đủ mạnh. Khác với các hoạt động
kinh doanh bảo hiểm khác, việc xác định xác suất đỗ vỡ của các TCTD để
tính mức vốn, phí bảo hiểm thích hợp là rất khó. Nguồn vốn của Công ty
Trang 10
BHTG bao gồm: vốn điều lệ ban đầu, nguồn thu từ phí bảo hiểm và các
nguồn
thu khác....Mức
vốn
điều lệ phụ thuộc vào mục
tiêu, đối
tượng
được bảo hiểm.
- Hạn mức chỉ trả tiền gửi được bảo hiểm: để giảm thiểu rủi ro cho
tổ chức BHTG, phần lớn các nước đều hạn chế các mức chỉ trả tiền gửi
được bảo hiểm, hạn mức này được xác định tùy thuộc vào mức
độ phát
triển, mức thu nhập bình qn và các chính sách liên quan của từng quốc
gia. Hạn mức này phải phù hợp với từng giai đoạn nhằm đảm bảo bảo vệ
tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền, tránh hiện tượng rút tiền hàng loạt
khi có đơ vỡ ngân hàng xảy ra.
- Phí bảo hiểm: hiện nay trên thế giới có hai cách tính phí BHTG,
đó là phí đồng hạng và phí dựa trên mức độ rủi ro của từng TCTG BHTG.
Các nước khi mới thành lập hệ thống BHTG thường áp dụng mức phí bảo
hiểm
đồng
hạng để dễ thực hiện và quản lý. Tuy nhiên, chế độ phí này
khơng đề cập tới mức độ rủi ro của từng ngân hàng đối với hệ thống nên
không đảm bao tinh céng bang, dé gây những phản ứng từ phía các ngân
hàng mạnh, có quy mơ
và uy tín lớn trên thị trường. Do vậy, xu hướng
những năm 90 của TK XX trở lại đây, các nước chuyển đổi sang chế độ
tính phí theo mức độ rủi ro. Theo cách tính phí này, cơ sở để xác định tỷ lệ
phí BHTG là kết quả phân loại TCTG BHTG. Tô chức nào hoạt động với
mức độ rủi ro lớn sẽ phải chịu tỷ lệ phí BHTG
cao, ngược lại tơ chức nào
hoạt động tốt, rủi ro thấp sẽ được áp dụng mức phí thấp thậm chí cịn có
thê được miễn phí.
- Sử dụng vốn nhàn rỗi và quy chế an toàn của tổ chức BHTG:
nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, thanh tốn nhanh chóng tiền gửi
của dân chúng, ngăn ngừa việc rút tiền ồ ạt, đảm bảo tý lệ nhất định về
nguồn vốn để can thiệp khẩn cấp khi cần, thơng thường các nước đều quy
định trích lập một tỷ lệ vào khoảng 50% tông mức thu phí bảo hiểm để duy
trì quỹ thanh tốn. Ngồi tỷ lệ an tồn này, để đảm bảo duy trì và phát triển
Trang 11
nguồn vốn, Cơng ty BHTG
có thê đầu tư vào các hoạt động khác có mức
độ an tồn cao như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng ty có sự bảo lãnh
của Chính phủ....
- Giám sát, kiểm tra hoạt động của TCTG BHTG:
xây dựng Công
ty BHTG thành một công cụ hỗ trợ hữu hiệu trong công tác quản lý Nhà
nước đối với hệ thống tài chính — ngân hàng, cụ thể là hỗ trợ cho công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá và theo dõi hoạt động của các TCTG BHTG
để có biện pháp giải quyết kịp thời những khó khăn, kể cả hỗ trợ vốn để
chia sẻ gánh nặng với cơ quan quán lý Nhà nước về hoạt động tài chính —
ngân hàng.
- Hỗ trợ khả năng chỉ trả (hỗ trợ tài chính): trong trường hợp TCTG
BHTG gặp khó khăn về khả năng chỉ trả tạm thời và có khả năng phải đình
chi chi trả cho người gửi tiền hoặc khi tiến hành hợp nhất, sáp nhập vào tổ
chức khác do gặp khó khăn nêu trên thì tổ chức BHTG có thể hỗ trợ dưới
các hình thức cho vay, mua tài sản có, bảo lãnh các khoản nợ và các hình
thức hỗ trợ khác.
- Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ tiếp nhận,
xử lý: đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ rất quan trọng của tổ
chức BHTG, đặc biệt là trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng tài chính. Tổ
chức BHTG thực hiện tiếp nhận, xử lý TCTG BHTG có vấn đề theo
nguyên tắc chỉ phí thấp nhất, chỉ trả nhanh nhất và bán lại tài sản với giá
cao nhất. Việc tiếp nhận, xử lý thường được áp dụng theo 2 cách sau đây:
(1) ngay sau khi cơ quan có thâm quyền ra lệnh đóng cửa TCTG BHTG, tơ
chức BHTG
tiến hành soạn thảo hợp đồng mua bán và sang nhượng cho
một TCTG BHTG khác. Tổ chức này sẽ tiếp quản các khoản tiền gửi và
một phần
hoặc toàn bộ tài sản của TCTG BHTG
bị đỗ vỡ. Công việc này
được thực hiện trong 2 ngày cuối tuần, đến ngày thứ 2 tuần kế tiếp, toàn bộ
tiền gửi của khách hàng được giao dịch bình thường tại TCTG BHTG mới
(tổ chức tiếp nhận). Các khoản phí chênh lệch do việc bán lại tổ chức bị đỗ
Trang 12
vỡ do tô chức BHTG chỉ trả từ nguồn quỹ BHTG tích lũy được; (ï) nếu
chưa có tơ chức nào đứng ra mua lại, tô chức BHTG
sẽ sử dụng nghiệp vụ
ngân hàng bắc cầu (bridge bank) để tái cơ cấu và quản lý hoạt động của
TCTG BHTG đỗ vỡ dưới tên gọi mới (do tổ chức BHTG thành lập). Khi
đó, ngân hàng bắc cầu được xem như cơ quan ủy nhiệm tạm thời để quản
lý và duy trì việc kinh doanh của TCTG BHTG bị đỗ vỡ cho đến khi tìm
được một TCTG BHTG khác tiếp nhận (Đỗ Quốc Tình, 2009).
- Chi tra tiền bảo hiểm cho người gửi tiền theo hạn mức bảo hiêm
tối đa được áp dụng sau khi đã đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và thực hiện
đầy đủ các thủ tục liên quan tới việc chỉ trả tiền bảo hiểm cho người gửi
tiền. Công tác chỉ trả phải đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả nhằm duy trì
niềm tin của cơng chúng vào hệ thống tài chính quốc gia.
- Nhận thức của cơng chúng: vấn đề nhận thức của công chúng rất
quan trọng, bởi chỉ khi hiểu rõ vai trò, chức năng của hoạt động BHTG họ
mới thấy được các quyền lợi mà mình nhận được từ chính sách BHTG. Từ
đó họ mới hồn tồn tin tưởng vào hoạt động BHTG,
vào sự đảm bảo an
toàn, én định hệ thống tài chính quốc gia. Để nâng cao nhận thức của công
chúng, tổ chức BHTG phải thiết kế được chương trình nâng cao nhận thức
cơng chúng, đồng thời gia tăng hiệu quả trong hoạt động tuyên truyền để
truyền tải chính sách BHTG
đến được với cơng chúng (Nguyễn Mạnh
Dũng, 2002 và tổng hợp của tác giả).
1.1.5. Các mơ hình tơ chức của hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Có 3 mơ hình tổ chức như sau
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động BHTG:
mơ hình này được hiểu là hoạt động BHTG sẽ được thực hiện bởi một
doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Doanh nghiệp này
duy trì hoạt động BHTG thơng qua việc thu phí từ các TCTG BHTG, tuy
nhiên việc tham gia của các tô chức này là không bắt buộc mà hoàn toàn tự
Trang 13