Tải bản đầy đủ (.ppt) (45 trang)

Đại thái cổ, Đại cổ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 45 trang )


Các nghiên cứu địa chất mới nhất đã xác định
Trái Đất được hình thành từ cách đây khoảng
4,6 tỉ năm.

Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất
là một quá trình lâu dài và phức tạp.

Có thể chia thành 5 đại tương ứng với từng
giai đoạn phát triển của sự sống :
5 Đại
Thái cổ là
đại của sự
sống rất sơ
khai
Nguyên
sinh là đại
của sự sống
nguyên
thủy
Cổ sinh là
đại của sự
sống cổ xưa
Trung sinh
là đại của
sự sống
trung gian
Tân sinh là
đại của sự
sống ngày


nay, có sự
xuất hiện
của loài
người
Kỉ
Đêvôn
Kỉ
Cacbon
Kỉ
Silua
Kỉ
Pecmi
Kỉ
Oocđôvic
Kỉ
Cambri
Kỉ
Giura
Kỉ
Crêta
Kỉ
Triat
Kỉ
Palêôgen
Kỉ
Nêôgen
Kỉ Nhân
sinh
Gọi chung
là Thời đại

Tiền Camri

Là đại có thời gian kéo dài nhất lịch sử, bắt
đầu cách đây khoảng 3 tỉ năm và kết thúc
cách đây khoảng 570 triệu năm trước gồm 2
đại là đại Thái cổ và đại Nguyên sinh.

Theo dự đoán của các nhà khoa học thì trong
quá trình hình thành, Trái Đất đã trải qua va
chạm với khoảng 48 nghìn tỉ thiên thạch.

Môi trường :

4,7 tỉ năm trước, bầu khí quyển sơ khai của Trái
Đất hình thành.

Bầu khí quyển của Trái Đất lúc này dày đặc,
nóng bỏng chứa các chất khí như : hiđro, mêtan,
amôniac, hơi nước nhưng chưa có oxi.

Địa chất :

3,7 tỉ năm trước, đá đầu tiên được tìm thấy.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì trong
thời đại này vỏ Trái Đất được cấu tạo chủ yếu bởi
2 loại đá :

Granit : đá cấu tạo nên lục địa.


Bandan : nặng hơn granit nên hình thành các lòng đại
dương.

Sự sống :

Xuất hiện trên Trái Đất trong khoảng thời gian
cách đây 3,5 đến 3,0 tỉ năm trước (cuối đại Thái
cổ).

Nguồn gốc của sự sống : có nhiều giả thuyết được
đưa ra về nguồn gốc của sự sống. Trong đó có 3
giả thuyết là khá thuyết phục :

Sự sống đến từ vũ trụ qua các thiên thạch rơi vào Trái
Đất. Giả thuyết này được cho là có cơ sở nhất.

Sự sống được chất lọc qua các nguồn nước suối nóng
dưới đáy đại dương.

Sự sống xuất hiện từ bên trong lòng đất.

Sinh vật :

2,7 tỉ năm trước, những tổ chức có khả năng
quang hợp có khả năng sử dụng năng lượng mặt
trời để quang hợp bắt đầu xuất hiện.

Cuối thời tiền Cambri, thực vật tồn tại ở dạng
đơn bào và động vật đã bắt đầu xuất hiện với cấu
trúc đơn giản.

Những cơ thể sống đầu tiên được phát hiện
trong lớp trầm tích cổ có độ tuổi 3,4 tỷ năm
Sinh vật đại Nguyên sinh
Hóa thạch
vi khuẩn có
tuổi khoảng
1,2 tỷ năm
trong khối
nham thạch
ở Scotland.

Đại cổ sinh bắt đầu cách đây 580 triệu năm
và kết thúc cách đây khoảng 245 triệu năm.

Gồm 6 kỷ :
Đại cổ sinh :
6 kỷ
Kỉ
Đêvôn
Kỉ
Cacbon
Kỉ
Silua
Kỉ
Pecmi
Kỉ
Oocđôvic
Kỉ
Cambri


Có thời gian địa chất là
80 triệu năm (580 – 500
triệu năm trước)

Còn được gọi là thời đại
của tôm ba lá.

Sự kiện nổi bật nhất
trong kỷ Cambri là “sự
bùng nổ Cambri”.

Khí hậu :

Có sự lạnh đi và nóng lên của Trái Đất.

Có sự hình thành tầng ozon trong bầu khí quyển
để phản xạ những bức xạ của mặt trời, bảo vệ
sinh vật trên Trái Đất.

Có mặt của oxi trong không khí khoảng 7 – 10%.

Địa chất :

Có sự hình thành các tầng tân nguyên sinh có độ
tuổi từ 750 – 500 triệu năm. Cấu tạo gồm cát,
bùn, đá đủ kích cỡ có nguồn gốc từ băng hà.

Có sự vận động của lớp vỏ Trái Đất để hình
thành siêu lục địa Pangiêa.


Sinh vật :

Sự xuất hiện dường như là bất ngờ của hệ động –
thực vật đa dạng trong một khoảng thời gian
không quá vài chục triệu năm kể từ khi kết thúc
thời đại tiền Cambri được coi là “sự bùng nổ
Cambri”.

Động vật được chia thành 4 nhóm chính :

Nhóm thu thập và ăn các chất lắng tụ ở đáy biển, chủ
yếu là các loài chân khớp.

Nhóm sống bằng cách thu gom và nuốt các chất lắng
tụ, chủ yếu là các loài thân mềm.

Nhóm sống bằng các chất lơ lửng trong nước, chủ yếu
là bọt biển.

Nhóm ăn thịt, chủ yếu là chân khớp.
Anomalocaris
Hallucigenia
Vauxi
Opabinia
Aysheaia

Sinh vật :

Thực vật : tảo lục và tảo nâu chiếm ưu thế, ngoài
ra còn có tảo lam và sự xuất hiện tảo hồng.

Tảo mắt
Một số dạng tảo silic

Hóa thạch :
Bọ ba thùy
Cá lưỡng tiêm ( Amphiosus)
Rệp (Hallucigenia) Bọ cạp biển Opabinia
Hallucigena

Bắt đầu cách đây 500
triệu năm và kết thúc
cách đây 435 triệu
năm trước, kéo dài 65
triệu năm.

Là thời kì trung gian
giữa kỷ Cambri và kỷ
Silua.

Khí hậu :

Ấm, một số nơi ven biển có khí hậu khô nóng tạo
điều kiện thuận lợi cho sinh vật kỉ Cambri tiếp
tục phát triển đến kỉ Silua.

Đến cuối kỉ xuất hiện băng hà.

Địa chất :

Biển tiến rộng rãi trên phạm vi rộng do quá trình

sụp võng gây ra một số hoạt động núi lửa mạnh
mẽ.

Cuối kỉ diễn ra quá trình di chuyển lục địa.

Sinh vật :

Thực vật :

Thực vật đa phần là những thực vật bậc thấp sống
trong môi trường nước.

Thực vật giữ vai trò thống trị là các loại tảo.

Các loài nấm biển đã rất phổ biến trong các đại dương
để phân hủy các xác chết của động vật cũng như các
loại chất thải khác.

Những loài thực vật đầu tiên trên đất liền đã xuất hiện
trong dạng của các cây nhỏ trông giống như rêu tản,
các loài thực vật này có lẽ đã tiến hóa từ tảo lục.
Rêu tản ( ngành Marchantiophyta)

Sinh vật :

Động vật : biển cạn nên sinh vật rất phong phú và
đa dạng, gồm đại diện các ngành :

Ngành chân khớp : tôm ba lá tiếp tục phát triển.


Ngành tay cuộn : lớp bút thạch phát triển phong phú
và phân hóa về cấu trúc.

Ngành da gai : nụ biển, huệ biển, cầu gai.

Thân mềm : ốc tiễn thạch.

Các ngành chân rìu, thân bụng cũng xuất hiện.

Sinh vật :

Động vật :
Lớp bút thạch (ngành tay cuộn)
Một đại diện khác của lớp
bút thạch : Clonograptus
Tôm ba lá (ngành chân khớp)
Ngành da gai cũng để lại nhiều hóa
thạch trong các tầng đá
Ốc tiễn thạch (ngành thân mềm) là hóa thạch
chỉ thị cho kỉ này

Cuối kỉ này (cách đây 440 triệu năm) : do bắt
đầu thời kỳ băng hà gây ra đã làm hủy diệt
gần 85% sinh vật trên trái đất khi chúng đang
phát triển phong phú ở đại dương. Các ngành
chén cổ và chân khớp như Tôm ba lá, san hô
bị tiêu diệt hầu hết.

Kéo dài 30 triệu năm
(430 – 410 triệu năm

trước)

Khí hậu :

Đầu kỉ, khí hậu ấm và
ẩm.

Cuối kỉ, khí hậu trở nên
hơi lạnh và khô hơn bởi
quá trình tạo núi.

Địa chất :

Diễn ra chu kì Calêđôni làm nổi lên nhiều mảng
đất liền rộng lớn.

Diện tích đại dương bị thu hẹp, hình thành nhiều
biển nhỏ.

Sinh vật :

Động vật :

Điểm nổi bật là sự hình thành các rạn san hô.

Xuất hiện động vật ở trên cạn đầu tiên : nhện.

Cá giáp là thủy tổ của các loài cá, đại diện đầu tiên của
động vật có xương sống đã xuất hiện trong đại dương
với lớp vỏ cứng bao bọc.


Sinh vật :

Động vật :

Thực vật :

Dưới biển là sự phát triển của tảo.

Quyết trần, rêu là thực vật đầu tiên phổ biến. Thực vật
dưới nước bắt đầu tiến lên cạn bằng 2 con đường :

Một số ít tiến hóa sống trong điều kiện ẩm, thiếu đất, thiếu
chất khoáng phát triển thành rêu.

Một số biến đổi cấu tạo cơ thể thành mô, thân, lá… như
dương xỉ, các loại thực vật bậc cao như thân mộc, thân bụi
hay thân thảo đại diện như Thạch tùng, Quyển bá.

Thực vật dị dưỡng xuất hiện như nấm.
Cá giáp không hàm
Nhện cổ
Rặng san hô cổ

Sinh vật :

Thực vật :
Nhóm thực vật lộ trần nguyên thủy đã lên
cạn : có rễ thô sơ và chưa có thân, lá


Ảnh hưởng của vận động địa chất đến sự
phát triển của sinh vật :

Khi siêu lục địa bị tan rã thành nhiều lục địa :

Sinh vật tiến hóa đa dạng để thích nghi.

Sinh vật bị hủy diệt vì không thích nghi được môi
trường sống mới.

Khi lục địa gắn kết với nhau tạo núi, sự va chạm
mạnh :

Sinh vật chết hàng loạt.

Sinh vật bị ngăn cách bởi đại dương tiếp xúc với
nhau tạo đa dạng sinh học.

×