Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo khoa học kĩ thuật dành cho học sinh phổ thông, lĩnh vực xã hội hành vi dự án “một số giải pháp hạn chế hành vi sử dụng ngôn ngữ mạng của học sinh thcs”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.16 KB, 18 trang )

CỘC THI KHOA HỌC KỸ, THUẬT CẤP TỈNH DÀNH CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC, NĂM HỌC 2022-2023

Lĩnh vực: KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI

Tên dự án: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HÀNH VI SỬ DỤNG
NGÔN NGỮ MẠNG
CỦA HỌC SINH THCS

1


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài............................................................................ 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu................5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................................................6
PHẦN 2. NỘI DUNG................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................6
1.1. Vai trò của tiếng Việt đối với sự phát triển của dân tộc...............6
1.2. Ngôn ngữ mạng............................................................................7
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................8
2.1. Bối cảnh nghiên cứu.....................................................................8
2.2. Thực trạng sử dụng “ngôn ngữ mạng” của học sinh trường
THCS -THSP Lý Tự Trọng.................................................................8
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................11
3.1. Giải pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức........................11
3.1.3. Hoạt động................................................................................. 11
3.2. Giải pháp 2: Xây dựng lớp học văn minh, thân thiện; trường


học hạnh phúc.................................................................................... 11
3.3. Kết quả thực hiện........................................................................13
1. Kết luận.......................................................................................... 14
2. Những hạn chế............................................................................... 14
3. Hướng phát triển............................................................................ 14
4. Khuyến nghị................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................15

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

THCS

Trung học cơ sở

2

THPT

Trung học phổ thông


3

TDTT

Thể dục thể thao

4

KHKT

Khoa học kĩ thuật

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi mạng internet vào nước ta, Việt Nam đang là một trong những
nước có tốc độ tăng trưởng, sử dụng internet và mạng xã hội nhanh nhất
thế giới: năm 2019 có đến 22 triệu học sinh, sinh viên sử dụng mạng xã hội
(Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam ngày 30/10/2019).
Với sự bùng nổ của mạng internet, của điện thoại di động, giới trẻ tự
phát triển một loại ngôn ngữ mạng dành riêng cho mình. Sự phát triển này
là một tất yếu, một mặt tạo ra sự mới mẻ, khác biệt, độc đáo mang nét đặc
trưng riêng của giới trẻ nhưng mặt khác lại cũng có nhiều hạn chế, tồn tại.
Ngôn ngữ mạng phát triển khiến hệ thống ngôn ngữ từ chữ viết đến
tiếng nói đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc lạm ngôn ngữ mạng ở giới
3


trẻ cịn tạo nên những thói quen xấu dẫn đến sự phát triển lệch lạc về nhân
cách, đồng thời tạo ra khoảng cách giữa các thế hệ.

Lứa tuổi học sinh THCS bắt nhịp rất nhanh với sự bùng nổ của ngôn
ngữ mạng. Đây là đối tượng chiếm số đông, nhận thức cịn hạn chế, dễ
chịu tác động của mơi trường. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc
lạm dụng ngôn ngữ mạng nhưng chưa đi sâu vào đối tượng này, chưa có
nhiều giải pháp hiệu quả để thay đổi nhận thức, hành vi của các bạn học
sinh THCS dẫn đến một bộ phận phát triển lệch lạc về ngôn ngữ và nhân
cách.
Từ những suy nghĩ trên, chúng em chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp hạn chế hành vi sử dụng ngôn ngữ mạng của học sinh
THCS” nhằm thay đổi nhận thức, hành vi của các bạn học sinh THCS
trong việc sử dụng ngơn ngữ mạng. Từ đó, hạn chế những thói quen xấu để
hồn thiện nhân cách, rút ngắn khoảng cách giữa các thế hệ và góp phần
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về hành vi sử dụng ngôn ngữ mạng của học sinh THCS
là một đề tài tương đối mới. Tuy nhiên, trước đó, đã có một số đề tài
nghiên cứu về vấn đề tương tự. Trong nghiên cứu “Đặc điểm ngơn ngữ
mạng của sinh viên nhìn từ bình diện cấu trúc (Qua một số diễn đàn)”, tác
giả Nguyễn Thị Hồng Chuyên cùng các cộng sự của mình đã dựa trên các
lý luận liên quan đến phương ngữ xã hội và ngơn ngữ mạng để tìm hiểu
đặc điểm ngơn ngữ mạng của sinh viên từ bình diện cấu trúc ở ba khía
cạnh: tiếng lóng, chêm xen ngơn ngữ thứ hai trong tương tác và kết cấu
mới lạ theo trật tự. Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả cho rằng ngôn ngữ
mạng của sinh viên không chỉ phản ánh đặc trưng ngơn ngữ của nhóm đối
tượng năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm mà còn thể hiện sự vận
động trong nhóm trước sự biến đổi của thời đại. (Nguyễn Thị Hồng Chuyên
và các cộng sự, 2020)
Trên cơ sở thống kê, khảo sát 100 tin nhắn của 700 đối tượng, nhóm
4 tác giả - Phan Thị Thài cùng các cộng sự qua nghiên cứu “Thực trạng
ngôn ngữ nhắn tin (SMS Language) của sinh viên Trường Đại học Cần

Thơ và học sinh THPT Trần Đại Nghĩa và Châu Văn Liêm Thành phố Cần
Thơ” đã đưa ra kết luận: hiện trạng ngôn ngữ nhắn tin ở giới trẻ bị “méo

4


mó”, “biến dạng” đến “quái đản” ở cả ba cấp độ: ngữ âm - chính tả, từ
vựng và ngữ pháp. (Phan Thị Thài và các cộng sự, 2013)
Tiếp nối nghiên cứu của Phan Thị Thài và các cộng sự, Nguyễn Thị
Thu Thuỷ qua nghiên cứu “Ngôn ngữ @ nguyên nhân và biện pháp kiểm
sốt” đã phân tích ngun nhân, chỉ ra ảnh hưởng của nó đến ngơn ngữ học
đường, đến sự phát triển tư duy và việc hình thành tích cách của học sinh,
sinh viên. Cuối cùng, tác giả có đưa ra một số biện pháp kiểm soát sự lan
tràn của hiện tượng ngôn ngữ này ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. (Nguyễn Thị
Thu Thuỷ, 2013)
3. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giúp các bạn học sinh THCS:
- Thay đổi nhận thức, hành vi trong việc sử dụng ngơn ngữ.
- Tạo thói quen tốt trong cuộc .sống từ đó hồn thiện nhân cách.
- Góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hành vi sử dụng ngôn ngữ mạng của học
sinh THCS.
- Đối tượng khảo sát: 250 học sinh lựa chọn ngẫu nhiên đang học tập
tại trường THCS - THSP Lý Tự Trọng từ lớp 6 đến lớp 9, năm học 2022 2023.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Trường THCS -THSP Lý Tự Trọng.
+ Phạm vi thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2022
+ Phạm vi về nội dung: Những giải pháp để hạn chế hành vi lạm

dụng ngôn ngữ mạng của học sinh THCS.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu: đặc điểm tâm lí
lứa tuổi học sinh THCS; đặc điểm, tác hại của hành vi lạm dụng ngôn ngữ
mạng .
- Thu thập tài liệu: dựa vào các nguồn tài liệu từ sách, báo, internet,…
- Phương pháp phân tích, thống kê: tiến hành thống kê, phân tích rút ra
các kết luận chính xác, cụ thể trên cơ sở những số liệu thu thập.
5


3.3.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu định tính: quan sát để ghi chép, chụp ảnh
các tư liệu, phỏng vấn tình trạng lạm dụng ngơn ngữ mạng của học sinh
THCS.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát mức độ hiểu biết về
tác hại, mức độ hiểu biết về giải pháp của học sinh trước và sau khi thực
hiện dự án.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: cung cấp thêm hiểu biết về ngôn ngữ mạng để
học sinh THCS phát huy năng lực chủ động trong giao tiếp đúng mực
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạng của
học sinh THCS từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp học sinh thay đổi
nhận thức, hành vi trong việc sử dụng ngơn ngữ, hình thành những thói
quan tốt, hồn thiện nhân cách, góp phần giữ gìn sự trong sang của Tiếng
Việt
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vai trò của tiếng Việt đối với sự phát triển của dân tộc

Tiếng Việt là bản sắc văn hóa đặc trưng của dân tộc Việt có lịch sử
phát triển lâu đời. Từ thời dựng nước, thời Bắc thuộc, thời kì độc lập tự
chủ và nhất là từ sau cách mạng tháng Tám, tiếng Việt đã có vị trí xứng
đáng trong một đất nước độc lập, tự do.
Tồn cầu hóa là xu thế tất yếu của thế giới. Sự giao thoa với các ngôn
ngữ khác vừa là cơ hội vừa là thách thức để thể hiện sức mạnh văn hóa của
mỗi dân tộc. Là người Việt Nam, chúng ta có lí do đầy đủ để tin vào sự
phát triển bền vững của tiếng Việt. Tiếng Việt đã chứng tỏ được sức sống
mạnh mẽ trong suốt chiều dài lịch sử và chắc chắn sẽ tiếp tục tồn tại, phát
triển và ngày càng giàu và đẹp hơn.
Không chỉ là phương tiện giao tiếp trọng yếu, tiếng Việt còn ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành, phát triển nhân cách của mỗi người đặc
biệt là ở lứa tuổi THCS. Dưới tác động của tiếng mẹ đẻ, với ngôn ngữ
chuẩn mực, trong sáng sẽ hướng học sinh đến những chuẩn mực đạo đức
6


xã hội. Nhưng với tác động của ngôn ngữ lệch chuẩn thì học sinh cũng dễ
có những biểu hiện lệch lạc về nhân cách.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Tiếng nói là thứ của
cải vơ cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn
nó, q trọng nó nhằm làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp”. Và như
thế việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt là trách nhiệm không của
riêng ai.
1.2. Ngôn ngữ mạng
1.2.1. Khái niệm
“Ngôn ngữ mạng” là loại ngôn ngữ do giới trẻ tạo ra khi tham gia vào
mạng internet và mạng điện thoại di động thường được sử dụng trên các
diễn đàn (forum), mạng xã hội (zalo, facebook), các cơng cụ trị chuyện
trực tuyến (yahoo, messenger,…), trong tin nhắn điện thoại (sms),...

“Ngôn ngữ mạng” cịn có những tên gọi khác như “ngơn ngữ chát”,
“ngôn ngữ tuổi teen”, “teencode”,…
1.2.2. Tác hại của ngôn ngữ mạng đối với học sinh THCS
Ngôn ngữ mạng tạo nên những thói quen xấu trong các bạn học sinh
như việc viết tắt tùy tiện, việc sử dụng tiếng lóng, việc lạm dụng tiếng
nước ngồi hay những hiện tượng nói tục, chửi thề,… đang lây lan nhanh
với mức độ chóng mặt.
Ngơn ngữ mạng đã làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Tiếng Việt
giàu và đẹp đang bị biến dạng, mai một, mất đi vẻ đẹp vốn có.
Ngơn ngữ mạng dẫn đến những lệch lạc về mặt nhân cách. Việc sử
dụng vô tội vạ ngôn ngữ mạng lâu dần sẽ dẫn đến thói lười biếng suy nghĩ;
làm việc đại khái, thiếu nhẫn nại… Kéo theo đó là lối sống cẩu thả, bừa
bãi, đua đòi, bắt chước các nhân vật trên mạng, là những bình luận thiếu
văn hóa, thiếu trách nhiệm, là thái độ sống thờ ơ, vô cảm với mọi người
xung quanh…
Ngơn ngữ mạng cịn tạo nên khoảng cách giữa các thế hệ. Giữa cha mẹ
và con cái có thêm sự ngăn cách hàng rào ngôn ngữ khiến nhiều cha mẹ
khơng hiểu được con em mình đang nghĩ gì, làm gì, khơng thể làm bạn
cùng con dẫn đến sự khó chịu, khó hiểu từ đó làm nảy sinh những mâu
thuẫn, xung đột.
7


1.2.3. Nguyên nhân học sinh THCS sử dụng ngôn ngữ mạng
Nguyên nhân khách quan
- Sự bùng nổ của internet, các trào lưu xã hội.
- Do đặc thù của tiếng Việt: có số lượng âm tiết phong phú, giàu thanh
điệu, nhiều dấu phụ, nhiều nguyên âm đôi,… mất nhiều thời gian khi giao
tiếp chát, nhắn tin, mail,…
- Do cấu tạo của phím điện thoại và máy tính khơng có sẵn nhiều kí tự

ghi âm tiếng Việt.
- Do gia đình một số bố mẹ cịn chưa có ý thức nêu gương.
- Nhà nước chưa có những quy định mang tính luật hóa về ngôn ngữ.
Nguyên nhân chủ quan
- Thể hiện sự trẻ trung, cá tính.
- Bảo đảm bí mật, chuyện riêng tư, biểu lộ được nhiều cảm xúc thân
mật.
- Thể hiện được năng lực học tiếng Anh, sự phóng khống, tự do.
- Truyền tin nhanh, giảm thiểu thời gian , công sức để tạo lập văn bản.
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Bối cảnh nghiên cứu
Trường THCS-THSP Lý Tự Trọng đóng chân trên địa bàn trung tâm
của thành phố Kon Tum, một nơi có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
tác động, ảnh hưởng nhiều mặt đến học sinh, nhất là độ tuổi từ 12 đến 15.
Đây là lứa tuổi có đặc điểm tâm lí là giai đoạn “quá độ” từ trẻ em sang
người lớn. Các bạn dễ bị hấp dẫn bởi internet, mạng xã hội mà chưa biết
phân biệt đúng sai, xấu tốt. Nếu không được định hướng tốt, lứa tuổi này
dễ mắc sai lầm.
Vì vậy, nếu các bạn được tham gia vào những hoạt động tích cực,
phục vụ lợi ích cho cộng đồng sẽ tạo nên cách nghĩ, cách sống vì lợi ích
chung, góp phần hình thành kĩ năng tốt: giao tiếp, giải quyết vấn đề, hợp
tác…

8


2.2. Thực trạng sử dụng “ngôn ngữ mạng” của học sinh trường THCS
-THSP Lý Tự Trọng
Khảo sát 240 bạn học sinh trường THCS Lý Tự Trọng, chúng em thu
được kết quả như sau:

2.2.1. Về mức độ sử dụng
Biểu đồ: Mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng _x000d_của học sinh trường THCS -THSP Lý Tự Trọng

khơng sử dụng

có sử dụng

3rd Qtr

Biểu đồ: Mức độ sử dụng ngôn ngữ mạng _x000d_của học sinh trường THCS -THSP Lý Tự Trọng_x000d_

sử dụng ít

sử dụng bình thường

sử dụng nhiều

sử dụng rất nhiều

Kết quả:
18%

+ 8,4% (20 bạn) không sử dụng, 91,6% (220 bạn) sử dụng.
+ 37,8% (86 bạn) sử dụng ít.
+ 40,2% (92 bạn) sử dụng ở mức độ bình thường.
+ 12,8% (26 bạn) sử dụng nhiều.
+ 9,2% (16 bạn ) sử dụng rất nhiều.
9



2.2.2. Về hồn cảnh sử dụng
hồn cảnh sử dụng ngơn ngữ mạng

qua mạng, điện thoại
ghi chép bài trên lớp

trường lớp và nơi cơng cộng
trong mọi hồn cảnh

+ 64,6% (140 bạn) sử dụng khi tham gia mạng xã hội và điện
thoại.
Đây là môi trường mà các bạn sử dụng ngôn ngữ mạng nhiều nhất.
+ 7,3% (16 bạn) sử dụng khi nói chuyện ở trường lớp, nơi công
cộng.
+ 5,4% (12 bạn) sử dụng khi ghi chép bài trên lớp.
+ 22,7% (50 bạn) cịn sử dụng ngơn ngữ mạng trong mọi hồn
cảnh.

10


Lớp 6

60


sử
dụn
g
56


Lớp 7

60

58

8

13,8%

30

Lớp 8

60

56

6

10,7%

32

Lớp 9

60

50


8

16%

26

36%
51,7
%
64,3
%
52%

Tổng

240

220

16 14,5% 112

50%

SLK
S

Lớp

Theo

trào lưu

Tiết kiệm
thời gian

Thể hiện
cá tính

SL

%

SL

%

SL

%

10

18%

20

6

10%


Nguyên
nhân khác
S
%
L
20 36%

4

6,3%

16 28,2%

0

0%

16 28,6%

0

0%

16

32%

10

4,5% 68


31%

2.2.3. Về nguyên nhân sử dụng
Bảng thống kê nguyên nhân sử dụng của học sinh trường THCS -THSP
Lý Tự Trọng
Kết quả:
+ 14,5% các bạn sử dụng là do trào lưu, 50% để tiết kiệm thời gian.
Đây là hai nguyên nhân chính, chiếm 64,5%.
+ 4,5% các bạn sử dụng là để thể hiện cá tính.
+ 31% là những nguyên nhân khác (để bố mẹ không đọc được, biểu
lộ cảm xúc thân mật ,..)
2.2.4. Mức độ nhận thức về tác hại
Bảng thống kê mức độ nhận thức về tác hại khi sử dụng ngôn ngữ
mạng
của học sinh trường THCS -THSP Lý Tự Trọng

Lớp

SLKS

Nhận thức
đầy đủ
SL
%

Lớp 6

60


22

36,6%

Lớp 7

60

26

46,3%

Lớp 8

60

24

40%

Lớp 9
Tổng

60
240

32
104

53,3% 11

43,3%

Nhận thức
chưa đầy đủ
SL
%
53,4
32
%
30
50%
56,7
34
%
24
20%
118
50%

Nhận thức sai
SL

%

6

10%

4


3,7%

2

3,3%

4
16

6,7%
6,7%


Kết quả:
+ Nhận thức đầy đủ về tác hại chiếm 43,3%% (104 bạn).
+ Nhận thức chưa đầy đủ về tác hại chiếm 50% (118 bạn)
+ Nhận thức sai về tác hại chiếm 6,7% (16 bạn)
+ Các bạn lớp lớn có nhận thức đầy đủ hơn.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1. Giải pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức
3.1.1. Mục tiêu:
Giúp các bạn học sinh, phụ huynh và cộng đồng
- Nhận thức được thực trạng, nguyên nhân, tác hại của ngôn ngữ
mạng.
- Nhận thức đầy đủ về ngôn ngữ chuẩn mực, bồi đắp tình yêu tiếng
Việt.
3.1.2. Thực hiện:
Thời gian trong suốt năm học
- Báo cáo kế hoạch tuyên truyền với Ban giám hiệu.
- Tập huấn đội cộng tác viên tuyên truyền (mỗi lớp 3 bạn).

- Tài liệu, tranh ảnh, áp phích, video, số liệu thống kê có liên quan
đến các nội dung cần tuyên truyền.
3.1.3. Hoạt động
Tuyên truyền tại trường học
- Tuyên truyền trên bảng tin của nhà trường về tác hại của ngôn ngữ
mạng, chuẩn mực sử dụng từ, về những cuốn sách hay.
- Tuyên truyền trong giờ sinh hoạt lớp về vẻ đẹp của tiếng Việt qua
video “Kể chuyện tiếng Việt bằng tranh vẽ và âm nhạc” (Thơ Lưu Quang
Vũ)
- Tuyên truyền trong buổi sinh hoạt ngoại khóa về vai trò của tiếng
Việt đối với sự phát triển của dân tộc, tác hại của ngơn ngữ mạng…thơng
qua hình thức thuyết trình, qua tiết mục văn nghệ của các cộng tác viên
- Tuyên truyền trong giờ chào cờ đầu tuần về những cuốn sách hay,
các cách mở rộng vốn từ tiếng Việt
12


Tuyên truyền tại gia đình, địa phương
- Tuyên truyền cho người thân qua hoạt động giao tiếp hàng ngày về
ngôn ngữ chuẩn mực, trong sáng.
- Tuyên truyền trên hệ thống phát thanh tại thơn xóm về thực trạng,
tác hại của ngơn ngữ mạng, vai trị của tiếng Việt trong sự phát triển nhân
cách .
- Tuyên truyền bằng áp phích tại nhà văn hóa thơn xóm về “Người
Việt u tiếng Việt”.
3.2. Giải pháp 2: Xây dựng lớp học văn minh, thân thiện; trường học
hạnh phúc
3.2.1. Mục tiêu:
Giúp các bạn học sinh
- Thể hiện tinh thần cởi mở, tôn trọng bạn bè; tạo được bầu khơng

khí thân thiện, gần gũi và lịch sự trong giao tiếp với thầy cô giáo và bạn bè;
tạo cho các bạn tác phong nhanh nhẹn, tự tin.
- Học sinh tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm tại trường.
- Hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách, các năng lực thẩm
mỹ, giao tiếp, kỹ năng xã hội,... giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm và
phát huy sáng tạo để áp dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
3.2.2. Thực hiện:
Trong suốt năm học
- Báo cáo kế hoạch với Ban giám hiệu về phong trào xây dựng
“Lớp học văn minh, thân thiện; trường học hạnh phúc”.
- Đội sao đỏ, lớp trực tuần thường xuyên theo dõi, ban thi đua học
sinh đánh giá việc thực hiện phong trào, xếp loại kết quả từng lớp theo tuần
và tổng kết khen thưởng định kì (8 tuần/lần) trong suốt năm học.
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
3.2.3. Hoạt động
Xây dựng lớp học văn minh, thân thiện
- Thi đua thực hiện văn hóa học đường theo nội quy của Đoàn - Đội
giữa các chi đội (Bảng nội quy và quy tắc khen thưởng - Phụ lục), tổng kết
kết quả thi đua vào tiết sinh hoạt thứ 7 hàng tuần.
13


- Xây dựng tủ sách lớp học, mỗi lớp mỗi tuần giới thiệu một cuốn
sách hay trên bảng tin, trên hệ thống phát thanh của nhà trường và trao đổi
sách giữa các chi đội.
- Phát động phong trào đọc sách, hướng dẫn các bạn tham gia đọc
sách trực tiếp tại thư viện và thư viện số của nhà trường.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động sân khấu hóa tại lớp học như
đóng kịch, diễn tiểu phẩm, ngâm thơ, hát dân gian...
- Cùng giúp bạn tiến bộ: phát hiện bạn bè trong lớp nghiện điện

thoại, chơi điện tử, lên mạng xã hôi, sử dụng ngôn ngữ mạng nhiều... để
động viên, khuyên nhủ, thu hút các bạn vào các hoạt động giải trí lành
mạnh.
Xây dựng trường học hạnh phúc
- Học sinh tích cực tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ trong
trường như câu lạc bộ TDTT, câu lạc bộ văn nghệ, câu lạc bộ KHKT,
STEM, câu lạc bộ tiếng Anh,…
- Nâng cao hiệu quả của thư viện trường: giới thiệu những cuốn
sách sách mới và những bộ phim hay, hưởng ứng cuộc thi “Cuốn sách tôi
yêu”…
- Tham gia trải nghiệm kĩ năng sống tại khơng gian trong và
ngồi lớp học: tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, làm bánh
chưng ngày Tết, lao động cơng ích...
3.3. Kết quả thực hiện.
Khảo sát phiếu điều tra học sinh Trường THCS -THSP Lý Tự Trọng sau
dự án, chúng em thu được kết quả như sau:
3.3.1. Kết quả nhận thức
Bảng thống kê mức độ nhận thức về tác hại khi sử dụng “ngôn ngữ
mạng”

Lớp
Lớp 6

của học sinh trường sau dự án
Nhận thức
Nhận thức
Nhận thức sai
đầy đủ
không đầy đủ
SLKS

SL
%
SL
%
SL
%
46,7
43,3
60
28
26
6
10%
%
%
14


Lớp 7

60

30

50%

Lớp 8

60


28

Lớp 9

60

34

Tổng

240

120

46,7
%
56,7
%
50%

26

43,3
%

4

6,7%

30


50%

2

3,3%

24

40%

2

3,3%

106

44,2
%

14

5,8%

Kết quả:
+ Mức độ nhận thức đầy đủ về tác hại chiếm 50% tăng 6,7% so với
trước dự án.
+ Mức độ nhận thức chưa đầy đủ về tác hại còn 44,2%, giảm 5,8%
so với trước dự án.
+ Mức độ nhận thức sai về tác hại của ngôn ngữ mạng còn 5,8%.

Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về tác hại khi sử dụng “ngôn ngữ
mạng”của học sinh trường trước và sau dự án

70
60
50
40
30
20
10
0

trước dự án

sau dự án
nhận biết đầy đủ

nhận biết không đầy đủ

nhận biết sai

3.3.2. Kết quả về hành động
Bảng thống kê mức độ sử dụng ngơn ngữ mạng sau dự án

Nói chuyện
Nói
Ghi bài
SLKS
sử
qua mạng

chuyện ở
trên lớp
Lớp
dụng
trường,
lớp
15

Trong mọi
hoàn cảnh


SL
Lớp
6
Lớp
7
Lớp
8
Lớp
9
Tổng

60

46

28

60


52

32

60

54

40

60

48

30

240

200

130

%
53,3
%
61,3
%
73,6
%

62,5
%

SL

%

SL

%
16,7
%

SL

%

6

20%

8

4

10%

8

15,3

%

4

7,7%

8

15,3%

4

7,4%

4

7,4%

6

11,6%

0

0%

2

4%


16

33,5%

65%

18

9%

18

9%

34

17%

Kết quả:
+ Trước dự án 91,6% các bạn sử dụng ngơn ngữ mạng thì sau dự
án cịn 83,3% (giảm 8,3%)
+ 65% các bạn sử dụng ngơn ngữ mạng khi nói chuyện qua mạng
(giảm 17% so với trước khảo sát).
+ Đặc biệt chỉ còn 9% các bạn sử dụng khi ghi bài trên lớp.
+ Cịn 17% bạn sử dụng ngơn ngữ mạng trong mọi hoàn cảnh.
+ Dự án nhận được đánh giá tích cực từ cộng đồng địa phương:
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đề tài đã hồn thành mục đích nghiên cứu ban đầu đề ra, giúp các bạn
học sinh nhận thức được thực trạng và những giải pháp của việc lạm ngơn

ngữ mạng trong giao tiếp từ đó thay đổi nhận thức, hành vi trong việc sử
dụng ngôn ngữ mạng. Từ đó, hạn chế những thói quen xấu để hồn thiện
nhân cách, rút ngắn khoảng cách giữa các thế hệ và góp phần giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.
2. Những hạn chế.
Chúng em là học sinh, kinh nghiệm thực tế cịn ít, trình độ nghiên cứu
khoa học cịn hạn chế nên dự án chưa đạt được kết quả tốt nhất như mong
muốn.

16


3. Hướng phát triển.
Với thành cơng trên, đề tài có thể áp dụng rộng rãi cho học sinh
THCS ở nhiều trường khác nhau, có thể tiếp tục mở rộng nghiên cứu đề tài
với đối tượng là học sinh THPT hoặc sinh viên.
4. Khuyến nghị
* Đối với các bạn học sinh:
- Có ý thức học tập, rèn luyện và trau dồi vốn từ cho riêng mình, hiểu
biết về ngơn ngữ, văn hóa của dân tộc.
- Sử dụng ngơn ngữ chuẩn mực trong quá trình giao tiếp, tiếp thu
những yếu tố mới trên cơ sở có xem xét, lựa chọn cẩn thận.
* Đối với nhà trường:
- Giúp học sinh nhận thức được thế nào là là chuẩn mực của ngôn
ngữ.
- Kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những lời nói lệch chuẩn của các bạn
học sinh.
- Cần xây dựng trong nhà trường phong trào giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt, tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, để học sinh có dịp
giao lưu, học hỏi những điều tốt đẹp.

- Khuyến khích phát triển văn hóa đọc của học sinh.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội để tạo
được hiệu quả tốt nhất.
* Đối với phụ huynh: Quan tâm, uốn nắn con em sử dụng ngôn ngữ
chuẩn mực; động viên và đồng hành cùng con em trong các hoạt động trải
nghiệm, cộng đồng.
* Đối với địa phương: Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nâng cao
nhận thức về vai trò của phát triển kĩ năng giao tiếp chuẩn mực cho học
sinh.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, NXB giáo dục,năm
2004.
2. Vũ Đức Nghiệu, Nguyễn Văn Hiệp, Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009.
3. Tổng quan về ngôn ngữ và ngơn ngữ học - Giáo trình của Trường
Đại học khoa học xã hội và nhân văn- Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh.
4. Thực trạng ngơn ngơn ngữ
nhanh.sourceforge.net

chat

http://chữ

viết

5. Trịnh Thanh Thủy, Ngơn ngữ mạng gió lành hay gió độc trên trang

web
5. Hồng Ánh, Nói khơng với chat, 2011, />6. Hồng Hạnh, 2011, Giải mã ngôn ngữ @ của tuổi teen,
.
7. Nguyễn Hằng, 2011, Phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,
/>vov .

18



×