Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trên địa bàn huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.75 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HUỲNH THỊ DIỄM KIỀU

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. ĐỒN THẾ HÙNG

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã chỉ rõ
nguồn gốc.

TÁC GIẢ

Huỳnh Thị Diễm Kiều


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học
Quy Nhơn đã tổ chức khóa học và tạo điều kiện rất tốt cho các học viên chúng


tôi trong suốt thời gian học tại trƣờng.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đồn Thế Hùng đã tận
tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể q thầy cơ giáo Khoa Lý luận
chính trị - Luật và Quản lý nhà nƣớc cùng các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học
Quy Nhơn đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi hồn thành khóa học. Tơi cũng
xin chân thành cảm ơn Huyện ủy và UBND huyện Vĩnh Thạnh đã hỗ trợ, giúp
tơi hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu viết luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự thơng cảm và ý kiến đóng
góp của q thầy cơ.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 8
5.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ ........................................................................ 10
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm CBCC cấp cơ sở .............................. 10
1.1.1. Khái niệm CBCC cấp cơ sở .................................................................. 10
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ ............................................................................... 10
1.1.1.2. Khái niệm CBCC cấp cơ sở ............................................................... 11
1.1.2. Vị trí, vai trò của CBCC cấp cơ sở ....................................................... 13
1.1.3. Đặc điểm của CBCC cấp cơ sở ............................................................. 19
1.1.3.1. Đặc điểm của cán bộ cấp cơ sở nói chung ......................................... 19


1.1.3.2. Đặc điểm của CBCC cấp cơ sở .......................................................... 20
1.2. Nội dung và phƣơng thức xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ............... 21
1.2.1. Xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ........................ 21
1.2.2. Xây dựng khung số lƣợng và việc bố trí CBCC cấp cơ sở ................... 21
1.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn các chức danh đối với CBCC cấp cơ sở ............. 21
1.2.4. Xây dựng khung tiêu chuẩn đánh giá CBCC cấp cơ sở........................ 22
1.2.5. Xây dựng quy hoạch CBCC cấp cơ sở ................................................. 23
1.2.6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng CBCC cấp cơ sở .................... 24
1.2.7. Xây dựng việc thực hiện chế độ, chính sách và các chế độ đãi ngộ khác
đối với CBCC cấp cơ sở.................................................................................. 25
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................. 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................. 27
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên
địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định hiện nay ..................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 27

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
2.1.3. Đặc điểm đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh .................. 36
2.1.4. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định ................................................................. 39
2.2. Kết quả công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định............................................................................ 41
2.2.1. Việc xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ................ 41
2.2.2. Công tác xây dựng khung số lƣợng và việc bố trí cán bộ cấp cơ sở......... 42
2.2.3. Việc xây dựng tiêu chuẩn các chức danh đối với CBCC cấp cơ sở ......... 42
2.2.4. Công tác đánh giá CBCC cấp cơ sở ...................................................... 43
2.2.5. Công tác quy hoạch CBCC cấp cơ sở ................................................... 44
2.2.6. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC cấp cơ sở ..................................... 45


2.2.7. Việc thực hiện chế độ, chính sách và các chế độ đãi ngộ khác đối với
CBCC cấp cơ sở .............................................................................................. 46
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 46
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân của kết quả đạt đƣợc trong
công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định ................................................................................................................. 46
2.3.1.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 46
Một là, công tác nhận xét, đánh giá cán bộ. .................................................... 46
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt đƣợc .................................................... 49
2.3.2. Những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh
Bình Định hiện nay ......................................................................................... 50
2.3.2.1. Những hạn chế, khuyết điểm ............................................................. 50
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm ................................. 53
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 55
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ

CBCC CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ............................................................................................................... 57
3.1. Phƣơng hƣớng .......................................................................................... 57
3.1.1. Một số định hƣớng chung ..................................................................... 57
3.1.2. Một số định hƣớng cụ thể ..................................................................... 58
3.2. Một số giải pháp ....................................................................................... 59
3.2.1. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ ...... 59
3.2.2. Đổi mới phƣơng pháp đánh giá, nhận xét cán bộ ................................. 62
3.2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ ......... 64
3.2.4. Đổi mới cơng tác bố trí, sử dụng cán bộ ............................................... 65
3.2.5. Không ngừng trau dồi, rèn luyện bản lĩnh, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ thời kỳ mới ...................................................................................... 66


Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
Phụ lục 1. THỐNG KÊ SỐ LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
......................................................................................................................... 82
Phụ lục 2. TÌNH HÌNH CBCC CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY .......................................... 83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ chủ chốt

UBND


Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [30, tr.
269]. Vì vậy, theo Bác, điều quan trọng trƣớc tiên là phải hiểu biết đúng cán
bộ. Muốn vậy, phải chí cơng và vơ tƣ trong việc xem xét cán bộ. Ngƣời nói:
“Biết ngƣời, cố nhiên là khó. Tự biết mình cũng khơng phải là dễ. Đã khơng
tự biết mình thì khó mà biết ngƣời, vì vậy, muốn biết đúng sự phải trái ở
ngƣời ta, thì trƣớc hết phải biết đúng sự phải trái của mình. Nếu khơng biết sự
phải trái ở mình, thì chắc khơng thể nhận rõ ngƣời cán bộ tốt hay xấu” [28, tr.
317]…Bác thấy rằng, ngƣời lãnh đạo thƣờng phạm bốn bệnh khi xem xét cán
bộ: tự cao, tự đại, ƣa nịnh hót và do yêu ghét mà xem xét con ngƣời, đem một

khuôn cứng nhắc để đánh giá cán bộ. Chính vì vậy, hơn nửa thế kỷ đã qua, kể
từ khi giành đƣợc chính quyền về tay nhân dân, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn quan tâm việc xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nƣớc, xây dựng
đội ngũ cán bộ thật sự trung thành, thật sự là ngƣời đầy tớ của nhân dân.
Trong lý luận cũng nhƣ thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng
ta ln khẳng định: “Cán bộ có vai trị quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm
hãm tiến trình đổi mới” [3, tr. 239], cán bộ là nhân tố có vai trị quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và
của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Mỗi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam đều gắn liền và đánh dấu những bƣớc trƣởng thành,
tiến bộ của đội ngũ cán bộ của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
Sau hơn 90 năm lãnh đạo cách mạng nƣớc ta, nhất là từ sau khi Hồ Chí
Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, bộ máy Nhà nƣớc ta cũng nhƣ đội ngũ cán bộ của bộ máy Nhà nƣớc
ngày càng đƣợc củng cố, hồn thiện. Tuy nhiên vẫn cịn những bất cập, hạn


2
chế. Chính vì vậy mà Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 18 về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả” đã đặt ra mục tiêu tổng quát: “Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả …. Tinh
giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lƣợng, sử dụng hiệu quả đội
ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; giảm chi thƣờng xun và góp phần cải
cách chính sách tiền lƣơng” [25] càng cho thấy việc nâng cao chất lƣợng,
năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt
các cấp nói riêng đang trở thành vấn đề cấp bách, có tính thời sự, là địi hỏi
cấp thiết ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh nƣớc ta đang chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực

của đời sống xã hội và đang đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nƣớc.
Hệ thống chính trị và CBCC của hệ thống chính trị ở cấp cơ sở có vai
trị, vị trí hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện tốt các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, qua đó phát huy và huy động mọi khả năng, mọi nguồn lực để phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân.
Chính vì vai trị, vị trí quan trọng đó mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lƣợng của
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn đã xác định: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn là một trong ba vấn đề cơ bản và bức
xúc cần tập trung giải quyết, trong đó yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức


3
dân, khơng tham nhũng, khơng ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác
đào tạo, bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ
sở” [11, tr. 167-168].
Trong hệ thống chính quyền 4 cấp của nƣớc ta hiện nay (cấp Trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp cơ
sở)) có vị trí vai trị rất quan trọng, là cấp thấp nhất nhƣng lại là cơ sở quan
trọng của hệ thống chính trị.
Thực tiễn cho thấy, ở địa phƣơng nào có đội ngũ cán bộ nói chung, đội
ngũ CBCC nói riêng vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định;
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển; quốc phịng, an ninh đƣợc giữ
vững... Ngƣợc lại, những địa phƣơng nào mà đội ngũ cán bộ nói chung và đội
ngũ CBCC nói riêng khơng đƣợc đào tạo, khơng có đủ phẩm chất, năng lực

lãnh đạo và uy tín, thì địa phƣơng đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong phát triển
kinh tế - xã hội, trong đảm bảo quốc phòng, an ninh và đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân ở địa phƣơng đó sẽ chậm phát triển.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ CBCC cấp
cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh nói riêng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để không
ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
trên địa bàn. Tuy nhiên vẫn còn hiện tƣợng CBCC ở một số địa phƣơng trình
độ chun mơn, năng lực lãnh đạo còn nhiều hạn chế, phong cách lãnh đạo
còn thiếu sâu sát cơ sở, còn quan liêu, sách nhiễu nhân dân, xa dân, mất dân
chủ ở cơ sở.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Vĩnh Thạnh lần thứ XVIII,
nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đƣa ra định hƣớng phát triển của huyện Vĩnh Thạnh
đến năm 2025 sẽ xây dựng huyện Vĩnh Thạnh phát triển nhanh, bền vững, thu
nhập bình quân đầu ngƣời 44,929 triệu đồng/năm, tỷ lệ xã đạt tiêu chí nơng
thơn mới 25% (02/8 xã), giữ vững ổn định về an ninh, chính trị, trật tự, an


4
tồn xã hội....Xây dựng chính quyền ngang tầm với u cầu, đảm bảo năng
lực lãnh đạo, quản lý, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh trong thời kỳ mới [33, tr. 2].
Để hiện thực hóa đƣợc các mục tiêu nêu trên, địi hỏi phải có sự tham
gia và quyết tâm thực hiện của cả hệ thống chính trị và của các tầng lớp nhân
dân trong tồn huyện. Trong đó, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở nói chung và đội
ngũ CBCC cấp cơ sở nói riêng đóng một vai trị hết sức quan trọng, điều này
đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp cơ sở phải phấn đấu nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực lãnh đạo ngang tầm với nhiệm vụ trong
tình hình mới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng đội ngũ
CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” để nghiên

cứu viết luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, vấn đề nghiên cứu về cơng tác cán bộ và CBCC trong hệ
thống chính trị ở cơ sở đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập
đến vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Qua tìm hiểu của bản thân tơi, trong số các bài viết đã đăng trên các tạp
chí, các đề tài, cơng trình nghiên cứu, các luận văn, luận án đã đƣợc công bố,
liên quan đến các vấn đề cán bộ thì có rất nhiều cơng trình, bài viết có những
đóng góp, những lý giải, những kiến nghị hết sức sâu sắc, có giá trị lý luận và
thực tiễn cao nhƣ:
- Tác giả Vũ Văn Hiền (chủ biên) (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã
nêu lên một số vấn đề lý luận về cán bộ lãnh đạo, quản lý, quan điểm, chủ
trƣơng của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Cuốn sách


5
cũng đã nên lên thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của nƣớc ta hiện
nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
- Tác giả Mai Đức Ngọc (2008), “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã trong việc giữ gìn ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện
nay”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bằng lý luận và thực tiễn tác
giả đã chứng minh cán bộ cấp xã có vai trị rất quan trọng trong việc giữ gìn
ổn định chính trị ở nơng thơn nƣớc ta. Tác giả cuốn sách đã đi sâu luận giải
tính cấp thiết và vai trò cán bộ chủ chốt trong giữ vững ổn định ở nông thôn.
Tác giả cho rằng “Ổn định chính trị xã hội ở nơng thơn là tiền đề để phát triển
xã hội. Khơng có sự ổn định chính trị xã hội khơng thể phát triển”. Đồng thời,

tác giả khẳng định cán bộ cấp xã, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt là chủ thể
trực tiếp quyết định thực hiện có hiệu quả chức năng của hệ thống chính trị cơ
sở, bảo đảm cho đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc thực hiện
một cách sinh động, sáng tạo ở cơ sở. Hoạt động của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã góp phần trực tiếp phát triển kinh tế xã hội, xây dựng đời sống văn
hóa, củng cố khối đại đồn kết tồn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội. Trên cơ sở đó tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao
vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong giữ vững ổn định chính trị ở nông thôn
hiện nay nhƣ: Tạo nguồn cán bộ cơ sở, tăng cƣờng giáo dục rèn luyện, phát
huy vai trò của nhân dân trong kiểm tra giám sát cán bộ, hồn thiện thể chế,
mơi trƣờng làm việc. Cuốn sách đã cung cấp cho tác giả luận án những cơ sở
lý luận và thực tiễn có sức thuyết phục để xác định vai trò của đội ngũ cán bộ
cơ sở xã, phƣờng, thị trấn ở Tây Ninh hiện nay
- Quy định mới về nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ
cán cơ sở (xã, phường, thị trấn) (2010), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Sách đã tổng hợp các Luật, Quyết định, Thông tƣ, … của các cấp, các


6
ngành về cán bộ, công chức, về giáo dục pháp luật và ý thức chấp hành pháp
luật cho cán bộ, công chức cấp cơ sở, về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức cấp cơ sở…
- Tác giả Trƣơng Thị Bạch Yến (2015), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã
người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị,
Hà Nội. Cuốn sách đã nêu lên các vấn đề lý luận về tạo nguồn cán bộ, công chức
xã ngƣời dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên và vai trò của nó, qua đó đã nêu
lên thực trạng vấn đề tạo nguồn cán bộ, công chức xã ngƣời dân tộc thiểu số ở
các tỉnh Tây Nguyên hiện nay, dự báo tình hình trong thời gian tới và đề xuất
những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo nguồn cán bộ, công chức xã ngƣời
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020.

- Tác giả Vũ Công Thƣơng (2012), Sự thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở các tỉnh miền
Đông Nam bộ hiện nay (qua thực tế tỉnh Bình Phƣớc). Đây là luận văn tiến sĩ,
tập trung nghiên cứu tầm quan trọng của việc thực hiện sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của CBCC cấp cơ sở; góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn và trình độ lý luận cho CBCC
cấp cơ sở, giúp họ chủ động tích cực vận dụng chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, những chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên vào thực tiễn có hiệu quả, ngăn ngừa bệnh kinh nghiệm, giáo điều ở đội
ngũ CBCC cấp xã.
Các cơng trình khoa học đƣợc nêu trên đã cung cấp nhiều luận cứ, luận
chứng khoa học quan trọng và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn cho việc
triển khai đề tài. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có một luận văn, luận án hay
cơng trình khoa học nào nghiên cứu, trình bày một cách có hệ thống về xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh,
tỉnh Bình Định hiện nay dƣới góc độ Chính trị học, từ đó, đƣa ra những giải


7
pháp thiết thực, khả thi nhằm xây dựng đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của tình hình mới. Vì vậy, tác giả Luận văn chọn nghiên cứu đề tài
này trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các cơng trình đã nghiên cứu trên, từ đó có
sự bổ sung, phát triển hơn nữa những vấn đề liên quan tới việc xây dựng đội
ngũ cán bộ đã đƣợc đề cập ở các cơng trình đã có trƣớc đó, góp phần đƣa
nhận thức về vấn đề này một cách sâu sắc hơn, khoa học hơn, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng ở nƣớc ta hiện nay nói chung và huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh
Bình Định nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở, luận văn làm
rõ thực trạng đội ngũ CBCC cấp cơ sở, luận văn làm rõ thực trạng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định hiện
nay. Từ đó, luận văn sẽ đƣa ra một số phƣơng hƣớng chung và đề xuất một số
giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh
Thạnh, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ chính
sau đây:
- Một số vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
- Đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên địa bàn
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
- Phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên
địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.


8
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trên cơ sở nội dung của Đề tài đã lựa chọn, Luận văn tập trung
nghiên cứu thực trạng tình hình đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định hiện nay (gồm 08 xã và 01 thị trấn).
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp cụ thể: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên các phƣơng
pháp liên ngành và chuyên ngành chính trị học nhƣ: phân tích, tổng hợp;
phƣơng pháp logic và lịch sử; phƣơng pháp so sánh, quy nạp, đặc biệt coi
trọng phƣơng pháp tổng kết thực tiễn.
6. Đóng góp của luận văn
- Qua kết quả nghiên cứu, dƣới góc độ Chính trị học, đề tài góp phần
khái quát về thực trạng và những vấn đề đang đặt ra đối với yêu cầu xây dựng
đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
- Trên cơ sở những căn cứ lý luận và thực tiễn khoa học, luận văn góp
phần làm rõ thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ


9
trong tình hình mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho
lãnh đạo huyện Vĩnh Thạnh trong xây dựng chƣơng trình, kế hoạch để đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ trên địa bàn huyện nói chung và đội ngũ CBCC
cấp cơ sở trên địa bàn huyện nói riêng trong thực hiện công tác cán bộ, công
tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên
địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp và một số đề xuất để xây dựng đội

ngũ CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định trong
thời gian tới.


10

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm CBCC cấp cơ sở
1.1.1. Khái niệm CBCC cấp cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ là một khái niệm cho đến nay vẫn có rất nhiều các quan niệm, ý
kiến khác nhau về khái niệm thế nào là cán bộ. Trong bài nói chuyện với cán
bộ tỉnh Thanh Hóa, Bác nói: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền không tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy tồn bộ máy cũng
tê liệt. Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Chính phủ, của Đồn thể
thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể
thực hiện đƣợc” [30, tr. 54]. Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc, Ngƣời viết:
“Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo
cho Đảng, cho chính phủ rõ, để đặt chính sách cho đúng” [27, tr. 269]. Trong
cuốn Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc của tác giả Nguyễn
Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên có viết “Ở nƣớc ta, theo cách
hiểu thơng thƣờng cán bộ đƣợc coi là tất cả những ngƣời thoát ly, làm việc
trong bộ máy chính quyền, Đảng, đồn thể, qn đội. Trong quan niệm hành
chính cán bộ đƣợc coi nhƣ những ngƣời có mức lƣơng từ cán sự (cũ) trở lên,
để phân biệt với nhân viên có mức lƣơng thấp hơn cán sự một” [37, tr. 18-19].
Nhƣ vậy theo quan niệm chung nhất, “cán bộ là khái niệm chỉ những

ngƣời có chức vụ, vai trị và cƣơng vị trong một tổ chức, có tác động, ảnh hƣởng
đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều


11
hành, góp phần định hƣớng sự phát triển của tổ chức” [37, tr. 20].
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [41].
Cũng theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, “Cán bộ xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước” [41].
1.1.1.2. Khái niệm CBCC cấp cơ sở
Cán bộ lãnh đạo chủ chốt: “Đó là những ngƣời đứng đầu quan trọng
nhất, có chức vụ cao nhất trong một tập thể, có quyền ra những quyết định và
chủ trƣơng, có trách nhiệm và quyền điều hành một tập thể, một đơn vị, một
tổ chức, để thực hiện những nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy, thậm chí
có thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định” [37, tr.
35-36].
Nhƣ vậy, từ khái niệm nêu trên, có thể thấy cán bộ chủ chốt có một số
đặc trƣng cơ bản sau:
- Thứ nhất, CBCC là ngƣời có vị trí quan trọng, giữ vai trị quyết định
trong việc đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu cũng nhƣ phƣơng thức,
phƣơng pháp công tác; họ là ngƣời đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định của cấp mình hoặc của cấp trên giao phó. Trong q trình tổ

chức thực hiện các quyết định, họ đồng thời cũng là ngƣời kiểm tra, giám sát,
đơn đốc việc thực hiện các quyết định đó nhằm kịp thời bổ sung, chấn chỉnh,


12
điều chỉnh các quyết định để phù hợp với tình hình thực tế, mang lại hiệu quả
cao trong quá trình thực hiện các quyết định. Qua đó có thể đánh giá đƣợc các
quyết định đó là đúng hay sai, có phù hợp với thực tiễn không nhằm rút ra bài
học kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn để tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, hoàn
chỉnh lý luận hoặc đƣa ra quyết định mới để phát triển địa phƣơng trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Thứ hai, CBCC là ngƣời giữ vị trí, vai trị quan trọng trong việc xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là ngƣời tập hợp, phát huy sức mạnh
của nhân dân ở cơ sở, huy động mọi nguồn lực của quần chúng nhân dân để
thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phƣơng, xây dựng địa phƣơng vững
mạnh về tƣ tƣởng, chính trị, kinh tế, quốc phịng - an ninh…nhằm xây dựng
nội bộ địa phƣơng vững mạnh.
- Thứ ba, CBCC là những ngƣời đại diện cho một tổ chức, một tập
thể...và giữ một chức vụ quan trọng trong các cơ quan Đảng, chính quyền
(cấp trƣởng và cấp phó - do bầu cử hoặc bổ nhiệm mà có); các đồn thể chính
trị - xã hội (cấp trƣởng - do bầu cử hoặc bổ nhiệm) và phải chịu trách nhiệm
trƣớc cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của tổ chức, tập thể hoặc của
lĩnh vực mà mình phụ trách.
Chính quyền cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính. Là
bộ máy lãnh đạo quản lý gần dân nhất, sát dân nhất, hệ thống chính trị cấp cơ
sở là nền tảng của hệ thống chính trị, là nơi trực tiếp thực hiện chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy từ khái
niệm cán bộ lãnh đạo chủ chốt nêu trên, có thể hiểu: CBCC cấp cơ sở là
những người đứng đầu giữ vị trí quyết định trong các cơ quan Đảng, chính
quyền, đồn thể chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở.

Từ những nhận thức trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác
giả luận văn xin đề cập đến đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh,


13
tỉnh Bình Định bao gồm các chức danh: Bí thƣ và Phó Bí thƣ Đảng ủy; Chủ
tịch và Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh; Bí thƣ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Chủ tịch
Hội Nơng dân.
1.1.2. Vị trí, vai trị của CBCC cấp cơ sở
CBCC cấp cơ sở là những ngƣời đứng đầu giữ vị trí quyết định trong
các cơ quan Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trong hệ thống
chính trị ở cấp cơ sở. Do đó, họ có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “…Cốt cán khơng những là cái
khâu liên hệ, mà lại là cái kho dồi dào cho Đảng lấy thêm lực lƣợng mới. nếu
cốt cán đƣợc phát triển và củng cố, thì Đảng sẽ phát triển và củng cố. Nếu
khơng có cốt cán, thì Đảng sẽ khơ héo” [40, tr. 273-274].
CBCC chính là những ngƣời trực tiếp thực hiện và đƣa chủ trƣơng,
đƣờng lối, Nghị quyết của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với
nhân dân, tuyên truyền, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện. Trong
những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX “Về đổi mới và
nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn”, cùng với
sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng, đội ngũ cán bộ
nói chung và CBCC cấp cơ sở nói riêng đã phát triển lớn về số lƣợng, mạnh
về chất lƣợng. Đội ngũ CBCC cấp cơ sở đã đƣợc đào tạo bài bản và nâng cao
cả về trình độ chun mơn, lý luận chính trị lẫn về năng lực lãnh đạo, chính
vì vậy mà đội ngũ CBCC cấp cơ sở đã hoạt động đúng chun mơn, vị trí
cơng tác và mạng lại hiệu quả tƣơng đối cao trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo

ở địa phƣơng.
Từ sau khi có Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của


14
Chính phủ; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ; Luật Cán bộ,
công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số 112/2011/NĐCP ngày 05/12/2011 của Chính phủ; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ; Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của
Chính phủ thì đội ngũ CBCC cấp cơ sở khơng ngừng đƣợc kiện tồn, củng cố
trên tất cả các mặt, đội ngũ CBCC cấp cơ sở đƣợc rèn luyện, trau dồi về
chuyên môn, về lý luận chính trị, có bản lĩnh chính trị vững vàng, ln tin
tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nƣớc; có
phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sáng, lành mạnh; có ý thức tổ chức
kỷ luật cao và có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, góp phần làm cho bộ
máy hành chính Nhà nƣớc nói chung và bộ máy hành chính Nhà nƣớc cấp cơ
sở nói riêng hoạt động hiệu lực, hiệu quả và có những chuyển biến tích cực,
đáng ghi nhận. Vai trị tích cực của CBCC cấp cơ sở ngày càng đƣợc khẳng
định, điều đó đƣợc thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ở cơ sở.
CBCC cấp cơ sở chính là ngƣời thay mặt Đảng, Nhà nƣớc trực tiếp
quản lý, lãnh đạo và điều hành các hoạt động ở cơ sở đến với nhân dân; là
ngƣời trực tiếp quản lý xã hội nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
chăm lo đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Hầu hết, các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc đƣa ra đều hƣớng đến đảm
bảo lợi ích cho nhân dân, vì nhân dân. Tuy nhiên, các chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách, pháp luật đó dù đúng đắn nhƣng nếu đội ngũ trực tiếp triển khai
thực hiện nó khơng đúng thì những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp
luật đó đến với nhân dân cũng sẽ sai lệch và không hiệu quả. Chính vì vậy mà

tính hiệu quả của những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp


15
luật của Nhà nƣớc phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
CBCC cấp cơ sở chính là hạt nhân chính trị, là bộ não, là đầu tàu của hệ
thống chính trị cấp cơ sở. Thơng qua vai trò của họ mà những chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc tuyên truyền
đến với nhân dân, đƣợc kiểm chứng trên thực tiễn là đúng đắn hay sai lầm,
hiệu quả hay không hiệu quả. Đồng thời, thơng qua vai trị của họ mà ý Đảng,
lòng dân đƣợc thống nhất, làm cho chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc có cơ sở bám rễ, ăn sâu vào trong đời sống xã
hội, tạo nên sự liên hệ mật thiết, gắn bó máu thịt giữa Đảng với dân, từ đó tạo
nên sự nhất trí cao trong Đảng và tạo nên sự đồng thuận cao trong xã hội.
Có thể nói, CBCC cấp cơ sở vừa là bộ não, vừa là linh hồn và là đầu
tàu của cả hệ thống chính trị cấp cơ sở. Là ngƣời có vị trí, vai trị quyết định
trong sự phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh…. ở địa phƣơng. Vì vậy CBCC cấp cơ sở phải luôn luôn trong tâm thế
“đầu suy nghĩ, tai lắng nghe, miệng nói, tay làm”, có nhƣ vậy mới đáp ứng
đƣợc yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân, làm gƣơng cho nhân dân, đƣa chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với
ngƣời dân, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát huy dân chủ, thực hiện
quyền làm chủ của mình để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của mình.
- Thứ hai, quyết định sự phân bổ lợi ích và các nguồn lực ở cơ sở.
Nhƣ đã nói trên, CBCC cấp cơ sở là hạt nhân chính trị, là bộ não, là đầu
tàu của hệ thống chính trị cấp cơ sở, là ngƣời trực tiếp chỉ đạo, điều hành thực
hiện các hoạt động ở cơ sở nhằm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc
phịng, an ninh…ở địa phƣơng. Vì vậy, họ là ngƣời nắm rất rõ các nguồn lực,
các điểm mạnh, điểm yếu.. của địa phƣơng để từ đó đƣa ra các quyết định

đúng đắn nhằm phát triển địa phƣơng.


16
CBCC cấp cơ sở là ngƣời trực tiếp liên hệ mật thiết với nhân dân, là
cánh tay nối dài của Đảng đến với nhân dân, do đó họ rất hiểu những mong
muốn, nguyện vọng của nhân dân, để từ đó đƣa ra những quyết định đúng đắn
trong việc phân bổ lợi ích cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân đƣợc thực
hiện quyền làm chủ của mình trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của mình, góp phần xây dựng địa phƣơng phát triển về kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh…
CBCC cấp cơ sở là hạt nhân chính trị, là bộ não, là đầu tàu của hệ
thống chính trị cấp cơ sở, là ngƣời nắm giữ quyền lực và có quyền quyết định
trong việc phân bổ lợi ích và các nguồn lực ở cơ sở. Do đó địi hỏi những
ngƣời này phải thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tƣ trong việc đƣa ra
các quyết định của mình. Hệ thống chính trị ở địa phƣơng đó có vững mạnh
hay khơng, nhân dân có đồn kết hay khơng, tình hình kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh… ở địa phƣơng đó có phát triển hay không,
ổn định hay không tất cả là do sự điều hành, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của
CBCC, những ngƣời đƣợc xem là hạt nhân chính trị, là bộ não, là đầu tàu của
hệ thống chính trị cấp cơ sở.
Muốn xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, kinh tế, xã hội phát triển
quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững thì cần phải phát huy sức mạnh của khối
đại đồn kết toàn dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong nhân dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong các vấn đề của địa phƣơng. Có nhƣ vậy thì
việc gì khó khăn đến mấy cũng sẽ đƣợc giải quyết một cách hiệu quả, có dân
là có tất cả, mất dân là mất tất cả, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn
lần dân liệu cũng xong” [39].
Ngồi ra, CBCC cấp cơ sở là ngƣời đứng đầu, nắm giữ quyền lực trong
tay về đặc quyền kinh tế, chính trị cũng nhƣ về nhân sự, công tác cán bộ và

phân bổ các lợi ích, các nguồn lực… nên địi hỏi phải có sự cơng tâm, gƣơng


17
mẫu đi đầu, nói đi đơi với làm, giữ gìn đạo đức trong sáng, lối sống lành
mạnh, biết hy sinh lợi ích của bản thân vì lợi ích của tập thể. Có nhƣ vậy mới
xứng đáng là ngƣời cán bộ tận tụy, gƣơng mẫu, ngƣời đầy tớ trung thành của
nhân dân, ngƣời đại diện cho quyền lợi của nhân dân, đƣợc nhân dân yêu
mến, quý trọng và giúp đỡ.
- Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển các mặt của đời sống xã hội ở cơ sở.
Hiện nay, cả nƣớc đang ra sức thi đua lao động, sản xuất nhằm xây
dựng và hồn thành Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng Nơng thơn
mới. Vì vậy, nơng thơn Việt Nam hiện nay đang đứng trƣớc những thách thức
mới, những vấn đề mới nảy sinh cần phải có sự chung tay, góp sức của cả hệ
thống chính trị mới có thể giải quyết đƣợc. Trong đó, đội ngũ CBCC ở cơ sở
đóng vai trị quan trọng và quyết định đến sự thành bại trong việc giải quyết
các vấn đề phức tạp đặt ra ở địa phƣơng hiện nay.
Để có thể giải quyết những vấn đề đó, địi hỏi đội ngũ CBCC cấp cơ sở
phải có trình độ chun mơn, có năng lực lãnh đạo, có khả năng dự báo, phát
hiện và giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác các tình huống, các yêu
cầu, bức xúc của nhân dân. CBCC ở cơ sở phải nắm chắc đƣợc tình hình, đƣa
ra các quyết định đúng đắn nhằm giải quyết các vấn đề nảy sinh khác nhau
một cách khách quan, kịp thời và chính xác, thậm chí là phải giải quyết tốt
các vấn đề có tính bất ngờ, phát sinh trong q trình lãnh đạo, chỉ đạo.
Là ngƣời trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết định của cấp
trên cũng nhƣ các quyết định của cấp mình về nhiều vấn đề, nhiều mặt của
đời sống xã hội ở cơ sở, đòi hỏi ngƣời CBCC cấp cơ sở phải biết linh hoạt vận
dụng các phƣơng thức lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp với thực tiễn, phải biết gắn
giữa lý luận và thực tiễn, phát huy sức mạnh của tập thể, của cả hệ thống
chính trị trong giải quyết các vấn đề phát sinh. Đồng thời CBCC cấp cơ sở

cũng phải có khả năng quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm và trong


×