Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài thu hoạch diễn án dân sự 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.03 KB, 14 trang )

I.

Tóm tắt nội dung tranh chấp.

Ơng Chu Khắc Trường và vợ là bà Chu Thị Cúc có mảnh đất tại thửa đất số 40, tờ bản
đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, với diện
tích đất là 777m2. Ơng Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có tất cả 4 người con là:
Chu Thị Thanh (sinh năm 1931), tên thường gọi là Chu Thị Thanh, Chu Thị Loan
(sinh năm 1934), Chu Khắc Sinh (sinh năm 1936), Chu Thị The (sinh năm 1944).
Năm 1945, ông Trường qua đời,bà Cúc cùng 4 người con tiếp tục ở lại mảnh đất
777m2 trên. Tuy nhiên sau đó cả 4 chị em con của ông Trường và bà Cúc đều đi làm
ăn xa, lập gia đình và sinh sống mỗi người một nơi, chỉ cịn một mình bà Cúc vẫn sinh
sống trên mảnh đất này.
Đến năm 1990, bà Cúc mất và không để lại di chúc.Ngày 20/01/1994, ông Chu Khắc
Sinh về và lập Giấy chuyển quyền thừa kế thửa đất trên cho ông Chu Khắc Thuyên (là
anh họ) và bà Đinh Thị Tám (vợ ông Chu Khắc Thuyên) mà không có sự đồng ý của
các những người thừa kế khác. Theo thỏa thuận miệng giữa ông Sinh và ông Thuyên:
ông Thuyên phải đưa cho ông Sinh 1.500.000 đồng thì ông Sinh sẽ giao quyền thừa
kế toàn bộ thửa đất và cây cối cho vợ chồng ơng Thun bà Tám. Ngày 24/01/1994,
Ơng Thun có đưa cho ơng Sinh 500.000 đồng, số tiền 1.000.000 đồng cịn lại vợ
chồng ông Thuyên bà Tám hẹn trong năm1994 sẽ trả nốt nhưng sau đó ơng Sinh
khơng về lại nữa nên số tiền này vẫn chưa được chuyển cho ông Sinh.
Ngày 04/4/1994, bà Chu Thị Thanh về thăm quê thấy vậy liền yêu cầu chấm dứt việc
chuyển nhượng giữa ông Chu Khắc Sinh và ơng Chu Khắc Thun vì chưa được sự
nhất trí của các anh chị em trong gia đình nên Bà Chu Thị Thanh đã đề nghị chính
quyền giải quyết. Ngày 10/04/1994,UBND xã Phù Vân ra Thông báo số 05/TB-UB
tạm đình chỉ việc chuyển nhượng nói trên giữa ông Sinh và vợ chồng ông Thuyên bà
Tám.
Ngày 15/04/1994, bốn chị em bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The thống nhất và
giao mảnh đất trên cho ông Thuyên và bà Tám trông nom, quản lý và thu hoạch hoa
1




màu trên đất, ông Thuyên và bà Tám được hưởng 50% và có trách nhiệm đóng thuế
nhà đất và các nghĩa vụ khác với địa phương, thời hạn là 05 năm (từ 15/4/1994 đến
15/4/1999)
Năm 3/3/1999, ông Chu Khắc Thuyên mất, phần đất và tài sản trên đất nói trên tiếp
tục được vợ là bà Đinh Thị Tám thu hoạch và quản lý.
Ngày 22/11/2001, ông Chu Văn Sinh lập Giấy giao quyền sử dụng đất cho ông Chu
Khắc Chinh(là trưởng họ). Tuy nhiên từ khi lập biên bản này thì ơng Chinh chưa bao
giờ quản lý thửa đất mà vẫn do gia đình bà Đinh Thị Tám quản lý
Tháng 5/2016 bà Tám cùng con gái là Chu Thị Mai làm nhà trên mảnh đất kể trên.
Không đồng ý với việc xây cất của bà Tám, bà Thanh có đơn gửi UBND xã Phù Vân
đề nghị giải chính quyền đến can thiệp nhưng bà Tám vẫn tiếp tục xây dựng. UBND
xã Phù Vân đã tiến hành 02 phiên hòa giải vào ngày 19/06/2016 và ngày 25/10/2016
nhưng khơng hịa giải thành
Ngày 05/11/2016, bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh khởi kiện yêu cầu bà Đinh
Thị Tám trả lại diện tích 777m2 đất, đồng thời yêu cầu bà Tám trả 50% tổng giá trị
thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994
Ngày 09/11/2016, TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ra Thông báo số 20/TBTLVA về việc thụ lý vụ án. Ngày 27/02/2017, TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
tiến hành hòa giải lần 1 cho các đương sự; hòa giải không thành. Ngày 07/03/2017,
TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam tiến hành hòa giải lần 2 cho các đương sự;
hịa giải khơng thành
Ngày 03/08/2017, TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ra quyết định số
65/2017/QĐST-DS đưa vụ án ra xét xử.
II.

Kết quả nghiên cứu hồ sơ

1. Thời hiệu khởi kiện


2


Căn cứ Khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 thì tranh chấp về quyền sử dụng đất
khơng áp dụng thời hiệu khởi kiện
2. Thủ tục tiền tố tụng
Theo ý kiến của các nguyên đơn thì quyền sử dụng mảnh đất đang tranh chấp này là
thuộc sở hữu chung của 4 anh chị em con của bà Cúc, ngược lại theo ý kiến của bị
đơn thì cho rằng quyền sử dụng đất thuộc về bị đơn. Vậy nên ta có thể xác định đây là
tranh chấp quyền sử dụng đất. Theo Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQHĐTP của Hội đồng thẩm phán thì “Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì
phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã”. Trong vụ án này, UBND xã Phù Vân
đã tiến hành 02 cuộc họp hòa giải vào ngày 19/06/2016 và ngày 25/10/2016 tuy nhiên
đều hịa giải khơng thành. Do đó, ngun đơn đã đúng khi khởi kiện bị đơn ra trước
tòa vào ngày 05/11/2016, tuân thủ quy định về điều kiện khởi kiện trong Bộ luật tố
tụng dân sự 2015.
Thẩm quyền của Tòa án theo cấp: theo Khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
thì tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cụ thể hơn theo Điểm
a Khoản 1 Điều 35 Bộ luậttố tụng dân sự 2015 thì Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai.Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: theo Điểm
c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015thì đối tượng tranh chấp là bất động
sản thì chỉ Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giảiquyết. Trong vụ án này,
mảnh đất đang có tranh chấp có địa chỉ tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện PhủLý (nay là
Thành phố Phủ Lý), tỉnh Hà Nam vậy Tịa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án
nhândân TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
3. Văn bản áp dụng
- Luật đất đai 2013;
- Bộ luật dân sự năm 2005;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
3



- Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán hướng dẫn thi hành một
số quyđịnh trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm” của
bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi bổ sung một số điều
của bộ luật tố tụngdân sự.
4. Quan hệ pháp luật tranh chấp
Trong vụ án dân sự này, nguyên đơn khởi kiện bị đơn nhằm đòi lại mảnh đất có diện
tích 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2 được lập năm 1998, cùng với một số tài
sản khác trên mảnh đất đó. Bị đơn đưa ra luận điểm rằng một trong số các nguyên đơn
đã chuyển quyền thừa kế mảnh đất này cho chồng của mình, do đó quyền sử dụng
mảnh đất thuộc về bị đơn. Ngược lại, các nguyên đơn cho rằng mảnh đất là tài sản của
cha mẹ họ và theo pháp luật, họ là người thừa kế, vì vậy quyền sử dụng mảnh đất này
thuộc về nguyên đơn.
Các tranh chấp trong vụ án này xoay quanh quyền sử dụng đất, trong đó các nguyên
đơn và bị đơn tranh luận về việc ai có quyền sở hữu mảnh đất này.Do vậy, đây là
tranh chấp về quyền sử dụng đất.
5. Các chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn
a. Yêu cầu của Nguyên đơn:
- Trả lại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 2 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam, với diện tích đất là 777m2 cho bốn người con của ông Trường và bà Cúc là: bà
Chu Thị Thanh,ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan và bà Chu Thị The;
- Tháo dỡ nhà và các cơng trình đã xây dựng trái phép trên thửa đất;
- Trả lại nhà và cây cối trên thửa đất này và hoa màu trên đát với 50% tổng giá trị thu
nhập kểtừ ngày 15/4/1994.
b. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (dưới đây chỉ liệt kê các
tài liệu chứng cứchứng minh được cho là quan trọng trong việc chứng minh yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn làcó căn cứ và hợp pháp):
4



- Giấy tờ chứng minh tư cách đương sự của Nguyên đơn:
Giấy CMND của bà Chu Thị Hồng Thanh;
Giấy CMND của ông Chu Văn Sinh.
- Giấy tờ chứng minh thời điểm mở di sản thừa kế:
Giấy xác nhận ông Chu Khắc Trường đã chết;
Giấy chứng tử của bà Chu Thị Cúc.
- Giấy tờ chứng minh tư cách thừa kế của nguyên đơn: Sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng mình nguồn gốc tài sản tranh chấp:
Bản đồ năm 1990
Tờ bản đồ số 02 lập năm 1998.
- Thông báo của UBND xã Phù Vân ngày 10/04/1994.
- Giấy giao quyền trông nom (15/04/1994).
- Giấy giao quyền sử dụng (22/11/2001)
- Biên bản họp gia đình ngày 10/01/2007.
- Biên bản họp gia đình ngày 05/06/2016- Biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân
vào ngày 19/06/2016 và ngày 25/10/2016.
- Báo cáo kết quả hòa giải tranh chấp đất đai số 79/BC-UBND ngày 25/10/2016 của
UBND xã Phù Vân.
III.

Kế hoạch hỏi

Hỏi Nguyên đơn – bà Chu Thị Thanh:
- Bà Chu Thị Cúc mất năm nào? Có để lại tài sản gì khơng, gồm những gì? Có để lại
di chúc không?
5


- Bà Chu Thị Thanh có quan hệ như thế nào với bà Chu Thị Cúc?
- Bố mẹ bà Thanh có bao nhiêu người con chung? Là những ai? Có con riêng khơng?

- Bà trình bày rõ nguồn gốc thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, diện tích 777m2. Giấy tờ
chủ quyền, tên trong sổ quản lý đất đai do ai đứng tên?
- Nguyên đơn có bán hay tặng cho ai mảnh đất này không?
- Tại sao đất của mình mà lại bị bị đơn sử dụng?
- Vào ngày 20/01/1994, ông Chu Văn Sinh viết Đơn chuyển quyền thừa kế miếng đất
cho ơng Chu Khắc Thun, bà có biết việc này hay được bàn bạc, thống nhất gì
khơng?
- Vào ngày 10/04/1994 UBND xã Phù Vân đã ra thông báo tạm đình chỉ việc chuyển
quyền thừa kế, nguyên đơn có biết việc này khơng? Tại sao lúc này ngun đơn
không thực hiệnviệc phân chia di sản thừa kế?
- Ngày 22/11/2001, ơng Chu Văn Sinh có làm Giấy giao quyền sử dụng đất cho ơng
Chu KhắcChinh, việc này có xác nhận của thôn 6 xã Phù Vân. Bà Thanh và các chị
em khác biết việcnày không?
Hỏi Nguyên đơn – ông Chu Văn Sinh:
- Ơng cho biết quan hệ của mình với bà Chu Thị Cúc.
- Khi viết đơn chuyển quyền thừa kế ơng có hỏi ý kiến của các anh chị em hay không?
- Giấy giao quyền trông nom thỏa thuận những nội dung gì? Có những ai làm chứng?
- Việc đóng thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất số 40 tờ bản đồ
số 02 lập năm 1998 do ai thực hiện?
Hỏi Bị đơn – bà Đinh Thị Tám:
- Mảnh đất 777m2 bà đang xây dựng nhà trên đó trước năm 1994 là của ai?

6


- Khi cha mẹ mất đi thì tài sản thừa kế để lại cho con cái hay người ngoài hưởng?
- Theo pháp luật thì di sản thừa kể chỉ cho một mình con trai hưởng hay tất cả các con
đều được hưởng như nhau?
- Nếu là tài sản chung của nhiều người thì 1 người có được tự ý chuyển nhượng
khơng?

- Bà có nhận được thơng báo về việc tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế ngày
10/04/1994 của UBND xã Phù Vân khơng?
- Bà có biết việc chồng bà là ông Thuyên đã ký Giấy giao quyền trông nom mảnh đất
777m2 trong thời hạn 5 năm từ 15/04/1994 đến 15/4/1999 không.
- Tại sao bà vẫn tiếp tục sử dụng mảnh đất đến năm 2016 trong khi đó Giấy giao
quyền trông nom đất cho vợ chồng ông bà chỉ đến hạn năm 1999.
- Vào ngày 22/11/2001, ông Chu Văn Sinh có làm giấy giao quyền sử dụng đất cho
ơng Chu Khắc Chinh, việc này có xác nhận của thơn 6 và UBND xã Phù Vân. Bà
Tám có biết việc này không?
- Đến giờ mảnh đất trên ai là người đứng tên trong hồ sơ địa chính?- Bà Chu Thị Cúc
trước khi mất có hứa tặng, cho bà mảnh đất này không? Sau khi bà Cúc mất, 4 chị em
con bà Cúc có hứa sẽ tặng, cho, chuyển nhượng mảnh đất cho bà khơng?
- Hoa lợi trung bình 01 năm bà thu được trên mảnh đất tranh chấp là bao nhiêu? Bà đã
trả tiền hoa màu cho các con của bà Cúc như đã thỏa thuận chưa? Nếu có trả thì bằng
hình thức gì? Ai làm chứng?
- Bà có xây nhà trên diện tích đất này khơng? Bà có thơng báo việc xây nhà cho các
con của bà Cúc biết không? Tại sao lại xây nhà trên mảnh đất mà chủ sở hữu vẫn là bà
Chu Thị Cúc?
- Có ai phản đối việc bà xây nhà khơng?- Bà có biết ý kiến của cán bộ địa chính xã và
trưởng thơn về việc nhà bà xây là trái phép không?
7


Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà Chu Thị The và bà Chu Thị Loan:
- Bà có quan hệ như thế nào với bà Chu Thị Cúc, bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn
Sinh?
- Bà có biết việc ơng Sinh viết Đơn chuyển quyền thừa kế mảnh đất trên không?
- Việc giao cho ông Thuyên và bà Tám trơng nom, chăm sóc thu hoa lợi trên mảnh đất
bà có biết và có ý kiến gì khơng?
IV.


Luận cứ bảo vệ Ngun đơn
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỒ CHÍ MINH, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa đại diện Viện Kiểm sát,
Thưa các Luật sư đồng nghiệp.
Tôi là Luật sư Phạm Hồng Huy, thuộc Văn phịng luật sư “ABC”, Đồn
Luật sư thành phố HỒ CHÍ MINH. Tơi có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay với
tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ịch hợp pháp cho bà Chu Thị Hồng Thanh
và ông Chu Văn Sinh – là Nguyên đơn trong vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
20/2016/TLST-DS ngày 08/11/2016 về việc “Kiện đòi tài sản”.

Thưa Hội đồng xét xử, sau khi nghiên cứu kỹ toàn bộ hồ sơ vụ án, cũng như qua
phần hỏi cơng khai tại phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin trình bày một số quan điểm
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Chu Thị Hồng Thanh và ông Chu Văn
Sinh như sau:
Thứ nhất, Dựa vào sổ quản lý đất đai của UBND xã Phù Vân và các tài liệu
chứng cứ trong hồ sơ vụ án, cũng như sự thừa nhận của các bên liên quan, có thể
xác định rằng:

8


Mảnh đất tranh chấp có diện tích 777m2 thuộc thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02,
được lập năm 1998 (bút lục 21), được chia thành các phần: Diện tích nhà ở:
183,4m2; Diện tích vườn: 384,9m2; Diện tích ao: 209,1m2. Mảnh đất này là tài
sản chung của ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc. Sau khi ông Trường
mất, bà Cúc tiếp quản và quản lý mảnh đất này.

Do bà Cúc qua đời mà không để lại di chúc, theo quy định tại Điều 650 và Điều
651 Bộ luật dân sự 2015, cả bốn người con của bà Cúc, gồm bà Chu Thị Hồng
Thanh, bà Chu Thị Loan, ông Chu Khắc Sinh và bà Chu Thị The, đều là các người
thừa kế hợp pháp của gia đình.
Vì vậy, dựa trên các tài liệu và chứng cứ nêu trên, mảnh đất 777m2 thuộc thửa đất
số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 là tài sản chung của cả bốn anh chị em con của
bà Cúc, không phải là tài sản riêng của ông Chu Văn Sinh. Do đó, ơng Chu Văn
Sinh khơng có quyền chuyển nhượng quyền thừa kế cho ông Chu Khắc Thuyên.
Việc bà Đinh Thị Tám (vợ ông Chu Khắc Thuyên) dựa vào văn bản chuyển
nhượng giữa ông Chu Văn Sinh và ông Chu Khắc Thuyên để xác định quyền sử
dụng mảnh đất 777m2 là không hợp lệ. Theo Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 về
việc chia tài sản chung, việc ông Sinh tự ý chuyển nhượng quyền thừa kế mà
khơng có sự đồng ý của ba anh chị em khác là vi phạm pháp luật. Hơn nữa, UBND
xã Phù Vân đã thông báo tạm đình chỉ việc chuyển nhượng này vào ngày
10/4/1994, do đó văn bản chuyển nhượng giữa ơng Sinh và ơng Thuyên đã mất
hiệu lực.
Vì vậy, thân chủ yêu cầu bà Đinh Thị Tám phải trả lại diện tích đất 777m2 thuộc
thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
cho ba anh chị em bà Cúc, gồm bà Chu Thị Hồng Thanh, bà Chu Thị Loan, ông
Chu Khắc Sinh và bà Chu Thị The.
9


Thứ hai, Thực tế cho thấy, do ông Chu Khắc Thuyên là người duy nhất trong
số ông bà Thanh, Loan, Sinh và The cư trú gần khu vực đất thừa kế, nên các bên
đã đồng ý giao phần đất và tài sản này cho ông Thuyên để trông nom và quản lý.
Các điều khoản và quyền lợi của ông Thuyên trong việc trông nom mảnh đất
777m2 được ghi nhận trong Giấy giao quyền trông nom ngày 15/04/1994. Trong
giấy tờ này, rõ ràng quy định trách nhiệm và quyền lợi của ông Thuyên, bao gồm
thời hạn giao quyền trong 5 năm, từ ngày 15/04/1994 đến 15/04/1999. Ơng

Thun có nghĩa vụ bảo tồn và sử dụng đất đai để sản xuất và đóng góp thuế cho
nhà nước, khơng được xây dựng hoặc làm thay đổi mặt bằng đất. Thu nhập hàng
năm từ cây lưu niên phải được chứng kiến bởi cả hai bên và ông Thuyên được
hưởng 50% tổng giá trị thu nhập này, phần còn lại do bốn chị em bà Thanh sử
dụng.
Giấy tờ này đã được ông Chu Khắc Thuyên ký nhận và có sự chứng thực từ địa
phương, trưởng thơn. Vì vậy, việc bà Đinh Thị Tám hiện đang quản lý phần đất và
tài sản trên đất này là do nghĩa vụ của ông Thuyên. Khi hết thời hạn giao quyền
trơng nom, bà Tám khơng cịn quyền quản lý tài sản này nữa. Sự việc các đồng
thừa kế không yêu cầu trả lại ngay khi hết thời hạn giao quyền khơng có nghĩa là
tài sản thừa kế trở thành tài sản thuộc sở hữu của người được giao quyền trông
nom. Bà Đinh Thị Tám hiện đang chiếm hữu tài sản này một cách trái pháp luật và
yêu cầu của các nguyên đơn và ông Thuyên để bà Tám trả lại phần đất hồn tồn
có cơ sở.
Hơn nữa, bà Đinh Thị Tám cũng phải trả cho bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà
The 50% tổng giá trị thu nhập hàng năm từ cây lưu niên, tính từ ngày 15/04/1994
theo thỏa thuận được ký kết giữa ông Thuyên và bốn chị em con của bà Cúc.

10


Vì vậy, thân chủ yêu cầu bà Đinh Thị Tám phải trả lại phần đất 777m2 tại thửa đất
số 40 tờ bản đồ số 02 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho bà
Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The.
Thứ ba, Việc bà Đinh Thị Tám xây dựng một căn nhà cấp 4 với diện tích
100m2 vào tháng 5 năm 2016 là vi phạm các điều khoản được thỏa thuận trong
Giấy giao quyền trông nom. Khi các bên biết về việc bà Tám xây dựng trái phép
trên mảnh đất mà khơng có quyền sử dụng, họ đã không đồng ý và ngay lập tức đệ
đơn yêu cầu UBND xã Phù Vân can thiệp để giải quyết vụ việc. Trong Biên bản
hòa giải ngày 19/06/2016, cán bộ địa chính xã đã lưu ý rằng "việc bà Đinh Thị

Tám xây dựng nhà trên đất của bà Chu Thị Cúc là không đúng... bà Đinh Thị Tám
không có quyền gì trên mảnh đất đó". Do đó, bà Tám phải tháo dỡ cơng trình và
trả lại diện tích đất cho các bên liên quan.
Trên cơ sở lập luận trên và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tơi xin kính đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu của thân chủ tôi:
 Công nhận rằng tài sản tranh chấp thuộc quyền sở hữu chung, hợp pháp của
các nguyên đơn và những người liên quan như bà Chu Thị Hồng Thanh, bà
Chu Thị Loan, ông Chu Văn Sinh và bà Chu Thị The.
 Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại tài sản cho các chủ sở hữu hợp pháp nêu
trên, cũng như trả 50% tổng giá trị thu nhập từ cây lưu niên kể từ ngày
15/04/1994 cho các nguyên đơn.
 Buộc bà Đinh Thị Tám tháo dỡ cơng trình và trả lại tài sản cho các nguyên
đơn và những người liên quan để họ có điều kiện thờ cúng cho cha mẹ.
Khơng có nghĩa vụ bồi thường chi phí tháo dỡ do cơng trình xây dựng trái
phép của bà Tám.
Tơi xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử, Đại diện Viện Kiểm sát, các luật sư
và tất cả những người tham gia phiên tịa đã lắng nghe phần trình bày của tơi.
V.

Nhận xét về việc đóng vai tại phiên diễn án
11


1. Hình thức tổ chức buổi diễn án
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
2. Về trình tự, thủ tục tố tụng
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3. Về các vai diễn trong buổi diễn án
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.1.

Chủ tọa phiên tòa

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.2.

Hội thẩm nhân dân

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………

12


3.3.


Thư ký phiên tòa

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.4.

Đại diện Viện kiểm sát

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.5. Người khởi kiện
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.5.

Người bị kiện

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.6.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………

13


3.7.

Luật sư bảo vệ người khởi kiện

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.8.

Luật sư bảo vệ người bị kiện

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
3.9.

Luật sư bảo vệ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………

14



×