Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển du lịch biển tại khu vực Bắc Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.98 KB, 90 trang )

Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - 5 -

DANH MỤC CÁC BẢNG - 6 -
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - 7 -
LỜI MỞ ĐẦU - 8 -
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH BIỂN - 13 -
1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch - 13 -
1.1.1. Một số khái niệm về du lịch - 13 -
1.1.2. Đặc điểm của du lịch - 14 -
1.1.3. Các loại hình du lịch -14 -
1.1.4. Sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó - 14 -
1.2. Cơ sở lý luận chung về du lịch biển - 17 -
1.2.1. Khái niệm về du lịch biển - 17 -
1.2.2. Tài nguyên du lịch biển - 18 -
1.3. Cơ sở lý luận chung về kinh doanh du lịch - 18 -
1.3.1. Khái niệm về kinh doanh du lịch - 18 -
1.3.2. Đặc điểm của kinh doanh du lịch - 19 -
1.3.3. Các bộ phận cấu thành kinh doanh du lịch biển - 23 -
1.3.3.1. Kinh doanh lữ hành - 23 -
1.3.3.2. Kinh doanh lưu trú du lịch - 25 -
1.3.3.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch - 26 -
1.3.3.4. Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch - 27 -
1.3.3.5. Kinh doanh dịch vụ du lịch khác - 27 -
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN KHU VỰC BẮC
TRUNG BỘ - 28 -
2.1. Khái quát chung về khu vực Bắc Trung Bộ - 28 -
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - 28 -
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - 30 -
2.2. Tiềm năng du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ - 31 -


2.2.1. Vị trí địa lý - 31 -
1
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
2.2.2. Tài nguyên du lịch - 32 -
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên - 32 -
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn - 33 -
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh du lịch biển Bắc Trung Bộ - 34 -
2.4. Thực trạng kinh doanh du lịch biển tại khu vực Bắc Trung Bộ - 36 -
2.4.1. Thực trạng kinh doanh lữ hành - 36 -
2.4.1.1. Tình hình chung về kinh doanh lữ hành - 36 -
2.4.1.2. Chỉ tiêu khách du lịch quốc tế đến Bắc Trung Bộ - 37 -
2.4.1.3. Chỉ tiêu cơ cấu thị trường khách quốc tế - 38 -
2.4.1.4. Chỉ tiêu doanh thu kinh doanh lữ hành - 39 -
2.4.2. Thực trạng kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch - 39 -
2.4.3. Thực trạng kinh doanh vận chuyển khách du lịch - 40 -
2.4.4. Thực trạng kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm
du lịch - 42 -
2.4.5. Thực trạng về các mối quan hệ giữa KDDL với các ngành khác - 43 -
2.4.5.1. Thực trạng mối quan hệ giữa KDDL với ngành văn hoá - 43 -
2.4.5.2. Thực trạng mối quan hệ giữa KDDL với ngành lâm nghiệp. - 44
-
2.4.5.3. Thực trạng mối quan hệ giữa KDDL với ngành giao thông vận
tải - 44 -
2.4.5.4. Thực trạng mối quan hệ giữa KDDL với ngành thuỷ lợi, thuỷ
sản - 45 -
2.4.5.5. Thực trạng mối quan hệ giữa KDDL với ngành công nghiệp
trong khai thác tài nguyên khoáng sản, vật liệu xây dựng - 45 -
2.5. Đánh giá thực trạng kinh doanh du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ từ
năm 2009 đến nay - 46 -
2.5.1. Kết quả đạt được của kinh doanh du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ

trên các lĩnh vực - 46 -
2.5.1.1. Thu nhập từ khách du lịch tăng đáng kể - 46 -
2.5.1.2. Cơ cấu tổng thu nhập từ khách du lịch - 46 -
2.5.1.3. Thu hút ngày càng nhiều lao động vào làm việc - 48 -
2
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
2.5.1.4. Quy mô đầu tư cho phát triển KDDL tăng lên theo thời gian -
49 -
2.5.1.5. Hoạt động của KDDL biển đã góp phần quan trọng vào sự phát
triển KT - XH của các tỉnh Bắc Trung Bộ - 49 -
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong kinh doanh du lịch biển khu vực Bắc Trung
Bộ thời gian qua - 51 -
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BIỂN KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ - 54 -
3.1. Phương hướng phát triển du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 - 54 -
3.1.1. Chiến lược, mục tiêu phát triển du lịch biển của lãnh đạo địa phương -
54 -
3.1.1.1. Chiến lược phát triển của lãnh đạo địa phương - 54 -
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển - 54 -
3.1.2. Phương hướng phát triển - 55 -
3.1.2.1. Phát triển sản phẩm du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 56 -
3.1.2.2. Mở rộng đầu tư cho phát triển KDDL biển ở Bắc Trung Bộ - 57
-
3.1.2.3. Bảo đảm tính bền vững trong KDDL biển ở Bắc Trung Bộ - 58 -
3.1.2.4. Mở rộng liên kết trong phát triển KDDL ở Bắc Trung Bộ. - 58 -
3.1.2.5. Phát triển các khu, điểm du lịch biển ở Bắc Trung Bộ. - 59 -
3.2. Giải pháp phát triển kinh doanh du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ - 60 -
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách - 60 -
3.2.1.1. Rà soát để hoàn thiện hệ thống chính sách - 60 -

3.2.1.2. Nâng cao hiệu lực quản lý trong lĩnh vực du lịch biển. - 61 -
3.2.2. Nhóm giải pháp làm tăng các điều kiện thuận lợi cho hoạt động KDDL
biển ở khu vực Bắc Trung Bộ - 62 -
3.2.2.1. Mở rộng thông tin, tuyên truyền, quảng bá du lịch của toàn
vùng Bắc Trung Bộ ở trong nước và ra nước ngoài - 62 -
3.2.2.2. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành du lịch
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 63 -
3
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
3.2.2.3. Tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở lưu trú du lịch ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ - 65 -
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch ở các tỉnh
Bắc Trung Bộ - 65 -
3.2.3.1. Đa dạng hóa và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm du lịch -
65 -
3.2.3.2. Phát triển sản phẩm du lịch khác biệt - 67 -
3.2.3.3. Xây dựng chiến lược về giá cả sản phẩm du lịch - 68 -
3.2.4. Nhóm giải pháp về các nguồn lực du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 69 -
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch - 69 -
3.2.4.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý lao động trong DNDL - 69 -
3.2.5. Huy động và sử dụng vốn để phát triển KDDL Bắc Trung Bộ - 70 -
3.2.6. Coi trọng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về KDDL - 70 -
3.2.7. Phát triển cơ sở vật chất - hạ tầng cho KDDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. . -
71 -
3.2.8. Nhóm giải pháp liên kết và hợp tác phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh
Bắc Trung Bộ - 72-
3.2.8.1. Liên kết để phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. -
72 -
3.2.8.2. Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế để phát triển kinh tế du
lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 74 -

3.2.9. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế du lịch biển đảm bảo tính bền vững -
76 -
3.2.9.1. Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch - 76 -
3.2.9.2. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế du
lịch biển - 77 -
3.3. Kiến nghị - 78 -
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch - 78 -
3.3.1.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp Trung ương về du lịch. - 78 -
3.3.1.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp địa phương về du lịch. . - 79 -
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch biển - 79 -
4
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
KẾT LUẬN - 80 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 82 -
PHỤ LỤC - 84 -
5
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
CNH, HĐH
CSVC - HT
DLST
DNDL
EWEC
GDP
GMS
HNKTQT
KH - CN
KT - XH
KDDL

KTTT
MICE
Nxb
NC & PT
QP - AN
UNESCO
WTO
XHCN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sơ vật chất - hạ tầng
Du lịch sinh thái
Doanh nghiệp du lịch
Hành lang kinh tế Đông - Tây
Tổng sản phẩm quốc nội
Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
Hội nhập kinh tế quốc tế
Khoa học - công nghệ
Kinh tế - xã hội
Kinh tế du lịch
Kinh tế thị trường
Du lịch kết hợp Hội nghị
Nhà xuất bản
Nghiên cứu và phát triển
Quốc phòng - An ninh
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
Tổ chức thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa
6
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng trung bình GDP theo các ngành khu vực
Bắc Trung Bộ giai đoạn 2009 – 2013 - 31 -
Bảng 2.2: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành tại khu vực
Bắc Trung Bộ (2009 - 2013) - 39 -
Bảng 2.3: Số lượng cơ sở lưu trú du lịch ở khu vực Bắc Trung Bộ 39 -
Bảng 2.4: Chất lượng cơ sở lưu trú du lịch ở khu vực Bắc Trung Bộ (2009 -
2011) 40 -
Bảng 3.1: Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ (theo phương án trung bình) - 56 -
7
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Số lượng khách quốc tế đến Bắc Trung Bộ (2009 - 2013) - 37 -
Biểu đồ 2.2: So sánh lượng khách quốc tế đến các tỉnh Bắc Trung Bộ với các
vùng khác trong nước (2010 - 2013) - 38 -
Biểu đồ 2.3: Thống kê một số thị trường khách quốc tế đến các tỉnh Bắc Trung
Bộ (2007 - 2013) - 38 -
Biểu đồ 2.4: Thu nhập từ khách du lịch khu vực Bắc Trung Bộ - 46 -
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tổng thu nhập từ khách du lịch khu vực Bắc Trung Bộ
(2009 - 2011) - 47 -
Biểu đồ 2.6: Quy mô việc làm trong kinh tế du lịch ở khu vực Bắc Trung Bộ
(2009 - 2013) - 48 -
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu kinh tế ngành trong GDP của vùng Bắc Trung Bộ - 50 -
8
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành “công nghiệp không khói”, mang lại lợi ích vô cùng to
lớn. Du lịch không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, mà còn tạo

động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập
cho người dân, là phương tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh đất nước tới bè bạn quốc
tế
Theo Tổng cục Du lịch, năm 2012 số khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn
6,8 triệu lượt, tăng gần 14% so với năm 2011. Khách du lịch nội địa đạt 32,5 triệu
lượt, tăng hơn 8,3% so với năm 2011. Nhờ vậy, năm 2012 tổng nhập từ khách du
lịch đạt 160.000 tỷ đồng, tăng trên 23% so với năm trước. Ngoài những đóng góp
trên, du lịch còn góp phần quan trọng vào quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam với cộng đồng quốc tế, thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường hiểu biết
giữa các dân tộc và nhiều quốc gia trên thế giới.
Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế bao gồm sáu tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế, với diện tích tự nhiên là
84.163,3 km
2
, dân số là 16.556,7 nghìn người. Bắc Trung Bộ là lãnh thổ tập trung
nhiều tiềm năng có giá trị về du lịch với sự đa dạng về thiên nhiên (bãi biển, hang
động, lăng tẩm, nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo, điển hình: bãi biển Sầm Sơn,
Cửa Lò, Thiên Cầm, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng); giàu bản sắc về văn
hóa với nhiều di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các di sản văn hóa thế giới Mặt
khác, với vị trí địa lý thuận tiện giao thông đường bộ, đường sắt và đường biển khá
phát triển tạo điều kiện cho du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ phát huy được lợi thế,
thu hút khách du lịch.
Trong những năm qua, du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ đã có những
bước phát triển đáng khích lệ, tăng trưởng du lịch nói chung và du lịch biển nói
riêng đã có những đóng góp quan trọng vào công cuộc CNH, HĐH đất nước. Hoạt
9
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
động du lịch đã góp phần tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho cộng đồng, góp
phần bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững QP - AN của vùng.
Tuy nhiên, thực tế khai thác tài nguyên và phát triển du lịch biển tại khu

vực Bắc Trung Bộ còn rất nhiều hạn chế và chưa thực hiệu quả so với yêu cầu
HNKTQT và tiềm năng của vùng, thể hiện trên các mặt sau:
- Việc khai thác tài nguyên tại các khu du lịch biển chưa chuyên nghiệp,
thiếu cái nhìn đồng bộ mang tính hệ thống và chiến lược dài hạn.
- Sản phẩm du lịch của các khu du lịch biển được xây dựng một cách tự
phát, không có tính liên kết và thống nhất cao, nên chưa thể hiện được rõ nét tính
đặc trưng độc đáo để tạo ra thương hiệu có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Chất lượng sản phẩm thấp nên chưa thu hút được thị trường khách có khả năng chi
trả cao và hiệu quả doanh thu còn thấp.
- Không gian trong các khu du lịch biển được qui hoạch manh mún, kiến
trúc công trình thiết kế theo rất nhiều phong cách khác nhau, ngôn ngữ kiến trúc
thiếu đồng nhất, không tạo ra được bản sắc cho các khu du lịch biển.
- Hiện trạng cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch biển chưa
được đầu tư tương xứng, thiếu đồng bộ. Đặc biệt là hệ thống cấp thoát nước và xử
lý nước thải còn yếu kém, gây nhiều tác động xấu đến chất lượng của môi trường du
lịch biển.
Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là làm như thế nào để phát huy tiềm năng,
lợi thế du lịch biển của vùng trước yêu cầu HNKTQT sâu rộng đem lại hiệu quả KT
- XH cao? Trong bối cảnh đó, việc nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Thực trạng
và giải pháp nhằm phát triển du lịch biển tại khu vực Bắc Trung Bộ” để nghiên
cứu, đánh giá thực trạng phát triển du lịch biển, xác định những tồn tại, thách thức
trong quá trình HNKTQT và đề xuất các giải pháp khắc phục trong thời gian tới là
việc làm cấp thiết, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch biển tại khu vực Bắc
Trung Bộ một cách hiệu quả và bền vững.
10
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu: Thúc đẩy phát triển du lịch biển ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào
các quan hệ kinh tế quốc tế.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích nêu trên, đề tài có các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng
trong HNKTQT của một vùng lãnh thổ Việt Nam.
+ Đánh giá thực trạng ngành du lịch biển trong HNKTQT ở khu vực Bắc
Trung Bộ, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong phát triển du lịch biển ở khu vực này.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch biển
ở khu vực Bắc Trung Bộ trong HNKTQT đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ các quan hệ trong kinh doanh du lịch bao gồm: kinh doanh lữ
hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh
phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác ở khu vực
Bắc Trung Bộ trong HNKTQT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu du lịch biển tại khu vực Bắc Trung Bộ.
Vùng phát triển du lịch này bao gồm sáu tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Đề tài không nghiên cứu riêng rẽ từng
tỉnh trong vùng mà coi du lịch biển của mỗi tỉnh là một bộ phận cấu thành du lịch
biển Bắc Trung Bộ của Việt Nam.
11
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
+ Về thời gian: Phần phân tích, đánh giá thực trạng tính từ năm 2009 đến
nay; phần phương hướng, giải pháp xác định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường
lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta về phát triển du lịch biển nói

chung, du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế học hiện đại gồm:
phương pháp thống kê, phân tích định lượng, phương pháp chuyên gia, phương
pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa
học đã công bố trong quá trình nghiên cứu đề tài.
5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về du lịch biển trong HNKTQT của một vùng du
lịch ở Việt Nam. Trong đó, đề tài đã khái quát các yếu tố cấu thành ngành du lịch
biển, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa du lịch biển với sự phát triển KT - XH và
các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch biển trong HNKTQT.
- Đánh giá thực trạng về du lịch biển, đề tài phân tích những thành tựu, hạn
chế của du lịch biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong HNKTQT. Từ đó, phân tích
những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến những thành tựu, hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch biển khu
vực Bắc Trung Bộ trong bối cảnh HNKTQT trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài gồm 3 chương.
12
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển du lịch biển
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch biển khu vực Bắc Trung Bộ trong
hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch biển
khu vực Bắc Trung Bộ
13
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH BIỂN

1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch
1.1.1. Một số khái niệm về du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài
môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm
tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn
nơi định cư.
Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau:
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi
ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu
trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo Pirogiơnic (1985) thì:
“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới
sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi,
chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức-văn hoá
hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá”.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Luật Du lịch năm 2005 của Việt Nam đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
14
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”
1.1.2. Đặc điểm của du lịch

Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch
vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ. Du lịch còn
góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan ).
Có nhiều kiểu đi du lịch, một trong số đó có thể kể đến như du lịch với mục
đích nghỉ ngơi, thữ giãn; đi du lịch với mục đích học hỏi văn hoá; du lịch về cội
nguồn, thăm người thân; hay du lịch thể thao; du lịch với mục đích kinh doanh; du
lịch với mục đích chính trị …
1.1.3. Các loại hình du lịch
- Du lịch làm ăn,
- Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt,
- Du lịch nội quốc, quá biên,
- Du lịch tham quan trong thành phố,
- Du lịch trên những miền quê (du lịch sinh thái),
- Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm.
- Du lịch hội thảo, triển lãm MICE.
- Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá.
- Du lịch bụi, du lịch tự túc.
1.1.4. Sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
Theo Michael M. Coltman, sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể
như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không
khí tại nơi nghỉ mát.
15
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, CSVC -
HT và lao động du lịch tại một vùng nào đó.

Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và
vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và
tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
Sản phẩm du lịch chủ yếu thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao cấp của du khách.
Do đó nhu cầu du lịch chỉ được đặt ra khi người ta có thời gian nhàn rỗi, có thu
nhập cao. Nguời ta sẽ đi du lịch nhiều hơn nếu thu nhập tăng và ngược lại sẽ bọ cắt
giảm nếu thu nhập bị giảm xuống.
- Cơ cấu của sản phẩm du lịch:
+ Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách) gồm nhóm
tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
+ Cơ sở du lịch (Điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch) gồm cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
+ Dịch vụ du lịch: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa
những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động tương
tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung
ứng du lịch.
- Sản phẩm du lịch có 4 đặc điểm, đó là:
* Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không cụ thể).
Thực ra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể. Mặc dù trong
cấu thành sản phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên sản phẩm du lịch là không cụ
thể nên dễ dàng bị sao chép, bắt chước (những chương trình du lịch, cách trang trí
phòng đón tiếp …). Việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó
khăn hơn trong kinh doanh hàng hóa.
16
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
* Tính không đồng nhất: Do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, vì vậy
mà khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua gây khó
khăn cho việc chọn sản phẩm. Do đó vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan
trọng

* Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản phẩm du
lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng. Do đó không thể đưa
sản phẩm du lịch đến khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra sản
phẩm du lịch.
* Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là
dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống Do đó về cơ
bản sản phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trữ được và rất dễ hỏng.
Ngoài ra sản phẩm du lịch còn có một vài đặc điểm khác:
- Sản phẩm du lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ
- Sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch.
Trên thực tế, trong cơ cấu sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng
rất lớn (khoảng 80% - 90%) nên việc tìm hiểu và đánh giá đúng đặc điểm của dịch
vụ du lịch là điều hết sức quan trọng.
- Những dịch vụ cơ bản của sản phẩm du lịch:
+ Dịch vụ vận chuyển: nhằm đưa đón du khách từ nơi cư trú đến các điểm
du lịch, giữa các điểm du lịch và trong phạm vi một điểm du lịch. Để thực hiện dịch
vụ này, người ta thường dùng nhiều phương tiện khác nhau (tàu hoả, tàu thuỷ, ô tô,
máy bay ).
+ Dịch vụ lưu trú: nhằm đảm bảo cho du khách nơi ăn chốn ở trong quá
trình thực hiện chuyến đi của họ, khách du lịch có thể chọn các khả năng như khách
sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà người quen
17
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
Ngoài ra dịch vụ này còn bao gồm cả việc thuê đất để cắm trại và các hình
thức tương tự khác. Để thoả mãn nhu cầu ăn uống, khách du lịch có thể tự mình
chuẩn bị bữa ăn, hay đến nhà hàng hoặc được người quen mời
+ Dịch vụ giải trí: là một bộ phận không thể thiếu được của sản phẩm du
lịch. Khách du lịch muốn đạt được sự thú vị cao nhất trong suốt chuyến đi thì có thể
chọn nhiều hình thức khác nhau như: vãn cảnh, chơi hoặc xem thể thao, tham quan

bảo tàng, chơi bài bạc Đây là dịch vụ đặc trưng cho sản phẩm du lịch vì thời gian
rỗi của khách du lịch trong ngày rất nhiều. Và vì vậy, dù có hài lòng về bữa ăn
ngon, chỗ ở tiện nghi, du khách vẫn mau chán nếu họ không được tham gia và
thưởng thức các tiết mục giải trí.
+ Dịch vụ mua sắm: Mua sắm cũng là hình thức giải trí, đồng thời đối với
nhiều khách du lịch thì mang quà lưu niệm về sau chuyến đi là không thể thiếu
được. Dịch vụ này bao gồm các hình thức bán lẻ hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ
nghệ, tạp hoá, vải vóc
1.2. Cơ sở lý luận chung về du lịch biển
1.2.1. Khái niệm về du lịch biển
Du lịch biển có thể hiểu là loại hình du lịch được phát triển ở khu vực ven
biển nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch về nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí,
khám phá, mạo hiểm … trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch biển bao gồm: tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
Du lịch biển là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động tắm biển, thể thao biển (bóng chuyền bãi biển, lướt ván ). Loại
hình du lịch này có tính mùa rất rõ nên nó thường được tổ chức vào mùa nóng với
nhiệt độ nước biển và không khí trên 20
0
C. Nếu bờ biển ít dốc, môi trường sạch đẹp
thì khả năng thu hút du khách càng lớn.
1.2.2. Tài nguyên du lịch biển
- Tài nguyên tự nhiên: là các điều kiện về địa hình, mà cụ thể là cảnh quan
thiên nhiên ven biển; quần thể sinh vật trên cạn, dưới nước như cây, cỏ, tôm cá, các
18
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
động thực vật quý hiếm …; khí hậu (số ngày mưa, số giờ nắng trung bình, nhiệt độ
trung bình của không khí vào ban ngày, nhiệt độ trung bình của nước biển, cường
độ gió, hướng gió …)
- Tài nguyên nhân văn: là tổng thể các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu

kinh tế, chính trị có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của ngành du lịch biển như:
các viện bảo tang hải dương học, các làng xã ven biển, các nghề thủ công truyền
thống, các di tích đặc trưng của một triều đại hoặc một nền văn minh cổ xưa …
1.3. Cơ sở lý luận chung về kinh doanh du lịch
1.3.1. Khái niệm về kinh doanh du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các hiện tượng
kinh tế với hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng
hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng hóa du lịch trên thị trường.
Kinh doanh du lịch là một quan hệ kinh tế trong lĩnh vực cung ứng sản
phẩm du lịch, bao gồm các quan hệ ngành, nghề là: kinh doanh lữ hành, kinh doanh
lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh phát triển khu du
lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh
thần của du khách, đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm
du lịch và bản thân DNDL. Kinh doanh du lịch là ngành công nghiệp không khói,
ngành sản xuất phi vật chất nhưng mang lại những giá trị vật chất và tinh thần rất
cao.
Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành trao
đổi sản phẩm du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (nhà kinh doanh du
lịch), sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung cấp và nhu cầu du
lịch làm đặc trưng chủ yếu.
Trong điều kiện thị trường , việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh doanh
du lịch được quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lượng cung và cầu
du lịch.
19
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
Khác với các loại hàng hóa thông thường sản phẩm hàng hóa trao đổi giữa
hai bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách có được là
sự cảm giác, thể nghiệm hoặc hưởng thụ. Sự trao đổi sản phẩm du lịch và tiền tệ do
hai bên cung cầu du lịch tiến hành không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm du
lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng không xảy ra sự chuyển dịch sản phẩm, du

khách chỉ có quyền chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi du lịch. Cùng một
sản phẩm du lịch vẫn bán được nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng,
sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vẫn
nằm trong tay người kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh doanh du
lịch.
1.3.2. Đặc điểm của kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, có các đặc điểm sau:
- Hoạt động của KDDL có tính nhạy cảm:
So với các ngành kinh tế khác, KDDL có tính nhạy cảm cao hơn. Do
KDDL gồm nhiều bộ phận tạo thành nên trong quá trình cung cấp dịch vụ đối với
du khách, nhà cung ứng cần bố trí chính xác về thời gian, có kế hoạch chu đáo, chi
tiết về nội dung các hoạt động, cần phải kết hợp một cách hữu cơ, liên hệ chặt chẽ
giữa các khâu vận chuyển hành khách, du ngoạn, ăn uống, lưu trú, vui chơi, giải trí,
mua sắm…
Giả sử một khâu nào đó không tuân thủ quá trình thì có thể gây ra hàng loạt
phản ứng dây chuyền làm mất sự phối hợp nhịp nhàng trong cơ cấu tổ chức, ảnh
hưởng đến việc cung cấp dịch vụ du lịch, do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
du lịch.
Mặt khác, các nhân tố thiên nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội đều có ảnh
hưởng đến KDDL như chiến tranh, động đất, khủng bố kinh tế, bất ổn về chính trị,
đại dịch … đều ảnh hưởng lớn, tạo tâm lý lo ngại cho những du khách khi họ muốn
đến điểm du dịch, từ đó cản trở đối với sự phát triển của KDDL. Chẳng hạn, thảm
họa động đất, sóng thần ở Nhật Bản (đầu năm 2011) là minh chứng điển hình. Do
20
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
đó, để khắc phục được “tính nhạy cảm” này, KDDL cần chủ động để có chiến lược
đúng đắn trong hoạt động của mình.
- KDDL có tính tổng hợp cao:
Trong quá trình hoạt động du lịch, khách du lịch có nhu cầu về ăn ở, đi lại,
du ngoạn, vui chơi giải trí, mua sắm Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau đó, nhà

cung ứng du lịch cần cung cấp tuyến du lịch, cung cấp tư vấn tin tức, cung cấp các
phương tiện giao thông, nhà nghỉ cho du khách Vì vậy, sản phẩm của KDDL là
sản vật tác dụng chung của nhiều bộ phận, là sản phẩm tổng hợp được biểu hiện ra
bằng nhiều loại dịch vụ.
Phạm vi hoạt động của KDDL bao gồm các khách sạn du lịch, công ty du
lịch, giao thông du lịch, đơn vị bán hàng lưu niệm du lịch… trong đó, có cả các bộ
phận sản xuất tư liệu vật chất (công nghệ dệt, ngành xây dựng ) và một số bộ phận
sản xuất tư liệu phi vật chất (văn hoá, giáo dục, tôn giáo, khoa học kỹ thuật, hải
quan, tài chính, bưu điện )
Nắm được đặc điểm tổng hợp của KDDL có ý nghĩa thực tế vô cùng quan
trọng đối với việc quản lý kinh doanh của ngành. Các bộ phận trong KDDL không
chỉ có đặc tính hướng đích thông qua nút “thoả mãn nhu cầu của du khách” mà còn
liên hệ chặt chẽ với nhau. Bất cứ hành vi chậm trễ hoặc bỏ lỡ dịp của bất kỳ bộ
phận nào cũng đều ảnh hưởng tới số lượng khách du lịch. Do vậy, các bộ phận
trong KDDL phải hỗ trợ lẫn nhau và cần thiết triển khai kinh doanh liên hợp. Nếu
các DNDL theo đuổi lợi ích cục bộ, không phối hợp nhịp nhàng với các DNDL
khác có liên quan thì hiệu quả kinh doanh của toàn ngành sẽ bị suy giảm. Vì thế,
thực hiện quản lý ngành nghề toàn diện trong KDDL là điều hết sức cần thiết.
- KDDL có tính đa ngành:
Tính đa ngành được thể hiện ở đối tượng khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch
như: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở hạ tầng và
các dịch vụ kèm theo …
21
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
KDDL sẽ không phát triển được nếu không có sự trợ giúp của các ngành KT - XH
khác như thủ công mỹ nghệ, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giao thông - vận
tải, công an, môi trường Ngược lại, KDDL cũng mang lại nguồn thu cho nhiều
ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du
lịch: bảo hiểm, điện, nước, hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tranh ảnh, v.v…
Nắm được đặc tính đa ngành trong KDDL đòi hỏi các cấp, các ngành, các địa

phương cần phải có chính sách phối, kết hợp chặt chẽ, nhằm tạo ra “xung lực’’mạnh
mẽ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- KDDL có tính đa thành phần:
Đặc điểm này được biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lịch, những
người phục vụ du lịch, các cộng đồng dân cư trong khu du lịch, các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ tham gia vào KDDL. Do đặc tính đa thành phần của KDDL
mà nhiều loại hình du lịch khác nhau và dịch vụ mới đã ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu phong phú và đa dạng của du khách. Tuy nhiên, đặc tính đa thành phần trong
KDDL, nếu không được khai thác một cách hợp lý sẽ dẫn đến sự bất đồng quan
điểm giữa một số cá nhân hoặc thậm chí là nhiều cá nhân trong đoàn đi du lịch,
cũng như mâu thuẫn trong nội bộ những người làm du lịch.
- Cầu của du khách có tính chi phí:
Mục đích của các khách đi du lịch là hưởng thụ các sản phẩm du lịch chứ
không phải với mục tiêu kiếm tiền. Du khách sẵn sàng trả những khoản chi phí
trong chuyến đi của mình về các khoản dịch vụ như ăn, uống, ở, đi lại và nhiều các
chi phí khác nhằm thực hiện được mục đích vui chơi, giải trí, hưởng thụ vẻ đẹp của
thiên nhiên, giá trị văn hoá, lịch sử
Hiểu rõ đặc tính này, các quốc gia, các nhà kinh doanh du lịch cần có biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhằm
thu hút khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
Song, thực tế ở một số điểm du lịch nhiều nhà kinh doanh du lịch đã lợi
dụng đặc tính này để đẩy mức giá dịch vụ lên quá cao, làm cho sự tin tưởng của du
22
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
khách đối với nhà cung ứng du lịch giảm sút. Những sai sót này sẽ lan truyền từ du
khách này đến du khách khác làm ảnh hưởng đến hình ảnh của KDDL trong con
mắt của du khách.
- KDDL có tính liên vùng:
Đặc điểm này biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các
điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.

Mỗi một điểm du lịch đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng, song nó không thể
tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển chung của khu vực và quốc gia. Vì vậy, bất
cứ một khu vực, một quốc gia nào muốn phát triển KDDL cần phải đưa mình vào
“quỹ đạo’’ chung của quốc tế và khu vực. KDDL ở một vùng, một quốc gia khó có
thể phát triển được nếu không có sự liên kết các tuyến, điểm du lịch trong phạm vi
quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Trên thực tế hiện nay, các địa phương, các DNDL đang khai thác sản phẩm
du lịch theo kiểu “mạnh ai nấy làm” dẫn đến hệ quả là các sản phẩm du lịch “trùng
nhau” như sản phẩm du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng hoặc có những sản phẩm du
lịch đặc thù của từng vùng thì lại “bưng bít”, “thiếu thông tin” đến với du khách
đang ở vùng khác. Điều đó dẫn đến hiện tượng là các du khách khi đến du lịch ở
tỉnh này nhưng cũng không biết vùng khác đang diễn ra hoạt động văn hóa du lịch
gì? Điều này làm thất thu một nguồn thu nhập lớn cho người làm du lịch, đồng thời
không làm thõa mãn được nhu cầu lưu trú dài ngày của du khách.
- Hoạt động KDDL có tính thời vụ:
Do ảnh hưởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời tiết khí hậu, nên KDDL hầu
khắp các nước đều mang “tính thời vụ” đặc trưng. Tại điểm du lịch, điều kiện khí
hậu có ảnh rất lớn tới sự hình thành tính thời vụ du lịch. Ngoài ra, tính thời vụ của
KDDL có liên quan mật thiết tới việc sắp xếp ngày nghỉ của nhân viên, các kỳ nghỉ
của học sinh, sinh viên; sự bố trí sắp xếp này có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động
của KDDL.
23
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
Những nguyên nhân xuất phát từ yếu tố cung - cầu trên khiến hoạt động
kinh doanh du lịch có tính mùa vụ rõ rệt, ảnh hưởng tới tỷ lệ cung và cầu của du
lịch, gây ra hiện tượng mùa thịnh thì cung du lịch không đủ cầu du lịch, mùa suy thì
thiết bị và nhân viên phục vụ nhàn rỗi.
Vì vậy, muốn tối đa hoá lợi nhuận người kinh doanh du lịch cần chú ý đầy
đủ tới đặc điểm này để tìm mọi cách áp dụng các biện pháp hữu hiệu, cố gắng giảm
thiểu sự chênh lệch giữa mùa thịnh, mùa suy, khai thác tối đa các thiết bị và tài

nguyên du lịch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc khắc phục tính mùa vụ luôn là
vấn đề bức xúc cả về mặt thực tiễn cũng như về mặt lý luận trong KDDL.
1.3.3. Các bộ phận cấu thành kinh doanh du lịch biển
KDDL biển là một quan hệ kinh tế tổng hợp, bao gồm các quan hệ ngành,
nghề chủ yếu là kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận
chuyển khách du lịch, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh
dịch vụ du lịch khác.
1.3.3.1. Kinh doanh lữ hành
Theo nghĩa rộng, kinh doanh lữ hành được hiểu là doanh nghiệp đầu tư để
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong quá trình tạo ra và chuyển
giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục đích
hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành có thể là kinh doanh một, một
số hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc
trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch.
Ví dụ, sắp xếp để tiêu thụ hoặc bán các dịch vụ vận chuyển, lưu trú, chương
trình du lịch hoặc bất kỳ dịch vụ du lịch khác; tổ chức hoặc thực hiện các chương
trình du lịch vào và ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia; trực tiếp cung cấp hoặc
chuyên gia cho thuê dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch; trực tiếp cung cấp hoặc
chuyên gia môi giới hỗ trợ các dịch vụ khác có liên quan đến các dịch vụ kể trên
trong quá trình tiêu dùng của du khách.
24
Trường Đại học Công đoàn Khoa Quản trị kinh doanh
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa,
kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán, tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải có đủ ba
điều kiện. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có đủ năm điều kiện.
Như vậy, theo định nghĩa này, kinh doanh lữ hành ở Việt Nam được hiểu
theo nghĩa hẹp và được xác định một cách rõ ràng sản phẩm của kinh doanh lữ hành
là chương trình du lịch.

Trên thực tế, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành chúng ta thường
thấy song song tồn tại hai hoạt động phổ biến sau:
- Kinh doanh lữ hành, là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần; quảng cáo và bán
các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại
diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
- Kinh doanh đại lý lữ hành, là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký
nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của các
doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa
hồng.
Tuy nhiên, cách phân chia như trên chỉ mang tính chất tương đối. Trên thực
tế, không có nghĩa là tồn tại các doanh nghiệp chỉ kinh doanh đại lý lữ hành với các
hoạt động kể trên. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng
lưới đại lý lữ hành. Hiện nay, các công ty lữ hành du lịch có nhiều loại khác nhau,
với những hoạt động phong phú, đa dạng, phức tạp và biến đổi không ngừng theo
sự phát triển của hoạt động du lịch.
1.3.3.2. Kinh doanh lưu trú du lịch
Theo điều 62 Luật Du lịch Việt Nam, cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: khách
sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du
lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác.
25

×