Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Bài thảo luận tài chính công TMU điểm cao hot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.48 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Tài chính cơng
Đề tài: Tình hình nợ cơng ở Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Thị Diên
Nhóm thực hiện: nhóm 6


Y


Mục lụcc lục lụcc
YLỜI CẢM

Phần A: Đặt vấn đề........................................................................................................................2
Phần B: Nội dung...........................................................................................................................3
I. Nợ công – một số vấn đề lý luận............................................................................................3
1. Khái niệm nợ cơng..............................................................................................................3
2. Các hình thức nợ cơng.......................................................................................................3
3.Quản lí nợ cơng....................................................................................................................7
II. Tình hình nợ cơng ở Việt Nam...........................................................................................13
1. Quy mơ nợ cơng................................................................................................................13
2. Cơ cấu nợ cơng.................................................................................................................14
3. Tình hình sử dụng nợ cơng..............................................................................................15
4. Tình hình trả nợ...............................................................................................................19
5. Tình hình quản lý nợ cơng...............................................................................................21
6. Dự báo tình hình nợ cơng trong tương lai......................................................................23
III. Giải pháp............................................................................................................................24
IV. Kết luận..............................................................................................................................25



Danh mục lụcc biểu đu đ

Biểu đồ 1: Quy mô nợ công.........................................................................................................14
Biểu đồ 2: Cơ cấu nợ công..........................................................................................................15
Biểu đồ 3: Hệ số ICOR của Việt Nam từ năm 2016 - 2020......................................................17
Biểu đồ 4: Nghĩa vụ trả nợ của chính phủ so với NSNN giai đoạn 2016 - 2020.....................19
Biểu đồ 5: Tình hình trả nợ của Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 - 2020..............................20


LỜI CẢM ƠN

Bài thảo luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và nghiên
cứu tìm hiểu thực tế. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thị Diên, người trực tiếp
giảng dạy mơn Tài chính cơng đã cung cấp cho chúng em những kiến thức cơ bản làm nền tảng
kiến thức để chúng em có thể hồn thành bài thảo luận cho môn học.


Phần A: Đặt vấn đề
Vấn đề Chính phủ cũng như giới chuyên môn quan tâm là công nợ của Việt Nam được tái
cơ cấu như thế nào để luôn ở ngưỡng an tồn. Cùng với đó là Việt Nam cần làm gì để có khả
năng trả nợ trong bối cảnh thiếu nguồn vốn cho phát triển kinh tế giai đoạn này.
Nợ công là khoản nợ do các cơ quan nhà nước vay trong và ngoài nước nhằm trang trải
các khoản chi tiêu và góp phần thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Khi đến hạn,
các khoản vay này sẽ phải hoàn trả cả gốc và lãi, do đó, nhà nước sẽ phải thu thuế tăng lên để bù
đắp. Vì vậy, bản chất của nợ cơng là sự lựa chọn thời gian đánh thuế hôm nay hay ngày mai,
đánh thuế thế hệ này hay thế hệ sau. Xét về xuất xứ nguồn vốn, nợ công bao gồm nợ trong nước
(internal debt) và nợ nước ngoài (external debt). Nợ trong nước do người cư trú trong nước nắm
giữ, nợ nước ngồi do người khơng cư trú trong nước nắm giữ.
Quản lý nợ công, theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB), là toàn

bộ quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chiến lược quản lý nợ của chính phủ, nhằm mục
tiêu huy động được nguồn vốn theo yêu cầu đặt ra với chi phí thấp nhất, trong bối cảnh tầm nhìn
trung và dài hạn, phù hợp với mức độ thận trọng về quản lý rủi ro. Quản lý nợ công hiệu quả là
vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nếu quản lý nợ
cơng khơng hiệu quả có thể khiến một nước lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, thậm chí
có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ.
Ở Việt Nam hiện nay, theo chuyên gia đánh giá; nợ công của Việt Nam đã đạt đỉnh
điểm, từ trước đến nay chưa bao giờ rơi vào tình trạng này. Có nhiều người cho rằng, đó là vấn
đề riêng của Chính phủ mà khơng biết rằng nó tác động trực tiếp đến cuộc sống của chúng ta. Để
hiểu hơn về tác động từ vấn đề này, thì mỗi người cần hiểu rõ bản chất, nguyên nhân và các ảnh
hưởng của nợ công đối với cuộc sống con người; từ đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời, hiệu
quả.


Phần B: Nội dung
I. Nợ công – một số vấn đề lý luận
1. Khái niệm nợ công


Theo nghĩa rộng và theo chuẩn mực quốc tế, nợ công là nghĩa vụ nợ của khu vực công,
bao gồm các nghĩa vụ của các tổ chức sau: Chính quyền TW, các cấp chính quyền địa
phương, NHTW, các tổ chức độc lập có nguồn vốn hoạt động do NSNN quyết định (WB,
IMF)



Theo nghĩa hẹp, nợ cơng bao gồm nghĩa vụ nợ của chính quyền TW và các cấp chính
quyền địa phương, và nợ của các tổ chức độc lập nhưng được Chính phủ bảo lãnh thanh
tốn


2. Các hình thức nợ cơng
2.1 Các hình thức vay nợ nước ngồi
*Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA ( Offical Development Assistance) là sự hợp tác phát triển
của 1 nước với 1 hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế ( bên nước ngoài)
- Hỗ trợ của bên nước ngồi có thể dưới dạng là: Tiền tệ, hàng hóa, chuyển giao kỹ thuật và công
nghệ, chuyển giao tri thức theo điều ước quốc tế về ODA được kí kết chính thức giữa Chính phủ
nước nhận viện trợ và các đối tác tài trợ.
- Mục đích : là thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển ( Theo tổ chưc
hợp tác phát triển kinh tế - OECD). Điều kiện tài chính của giao dujch này có tính chất ưu đã và
thành tố viện trợ khơng hồn lại chiếm tỷ trọng ít nhất là 25%.
- Phân loại:
 Căn cứ theo phương thức hoàn trả ODA có 2 loại:
+ Hỗ trợ phát triển chính thức có hồn lại (ODA cho vay ưu đãi)
- Mục đích sử dụng: Vốn tài trợ của các nước được ưu tiên sử dụng cho các dự án và các chương
trình xây dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các lĩnh vực: năng lượng, giao


thông vận tải, thông tin liên lạc, thủy lợi, cơ sở hạ tầng công nghiệp, xã hội và 1 số lĩnh vực
khác.
- Yêu cầu: Nước nhận tài trợ sau 1 thời gian nhất định phải hoàn trả lại vốn vay cho nước tài trợ,
thông thường kèm teo lãi suất ưu đãi
+ Hỗ trợ chính thức khơng hồn lại : Đây là hình thức viện trợ khơng hồn lại, thường có quy mơ
nhỏ.
- Mục đích sử dụng: Được ưu tiên sử dụng cho các chương trình và các dự án trong các lĩnh
vực: y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã hội, bảng vệ môi
trường, môi sinh, nghiên cứu các chương trình, dự án phát triển, hỗ trợ ngân sách, hỗ trợ nghiên
cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực quản lí của Nhà nước và 1 số lĩnh vực khác.
Trong 1 số chương trình, dự án cụ thể có thể kết hợp sử dụng 1 phần ODA khơng hồn lại và 1
phần ODA cho vay.

+ So sánh 2 hình thức: Hình thức chính thức khơng hồn lại bên được tài trợ sẽ khơng phải hồn
lại vốn tài trợ cho bên tài trợ.
 Căn cứ theo nguồn cung cấp, ODA gồm có:
+ ODA song phương: Đây là khoản hỗ trợ các nước phát triển cho các nước đang phát triển bằng
việc kí kết hiệp định vay nợ giữa 2 chính phủ.
- Điều kiện: Song song với các khoản viện trợ khơng hồn lại, việc vay nợ sẽ được diễn ra 2
chính phủ có đặt quan hệ ngoại giao trên các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội hoặc
thông qua cơ chế hỗ trợ phát triển chính thức
- Đặc điểm:
+ Thơng thường, hiệp định vay nợ ( viện trợ có hồn lại ) được găng liền trong các hiệp định
về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học kĩ thuật, văn hóa xã hội,... trên cơ sở 2 bên cùng có lợi
+ Việc vay mượn giữa 2 chính phủ khơng chỉ đơn thuần về kinh tế và những điều khoản của
tín dụng nói chung mà cịn có những ràng buộc về chính trị, khơng đơn thuần là vay bằng tiền
với lãi suất ưu đãi mà còn ràng buộc về các điều khoản hợp tác thương mại quốc tế, công nghệ kĩ


thuật, cung cấp hàng hóa vật tư... ràng buộc về mục đích sử dụng vốn thơng qua các chương
trình, các dự án đầu tư phát triển
+ ODA đa phương: được hình thành trên cơ sở đóng góp vốn của nhiều quốc gia là thành viên
của các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF , WB) và
khu vực (ADB) hoặc là vốn được tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ ở các quốc gia trên thế
giới được cung cấp cho Chính phủ 1 bước. Trong đó các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế là
những chủ thể quan trọng trong việc cho vay nước ngồi của tín dụng nhà nước.
- Mục đích ra đời: Giúp đỡ các nước thành viên khôi phục và phát triển kinh tế, giúp đỡ các nước
đang phát triển về vốn và kĩ thuật để phát triển kinh tế, hợp tác giữa các ngân hàng TW của các
nước trong nghiệp vụ tài chính và thanh toán quốc tế. Việc cho vay của các tổ chức này được
tiến hành trực tiếp với các Chính phủ hoặc các tổ chức tư nhân được Chính phủ đảm bảo. Ngồi
ra, cịn thúc đẩy việc đầu tư tư nhân bằng cách đảm bảo hoặc tham gia trực tiếp với các khoản
đầu tư đó. Hoạt động tín dụng của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế có những đặc điểm chung
là dựa theo những nguyên tăc sau

+ Chỉ cho vay đối với những nước có khả năng trả nợ
+Việc cho vay tiến hành với chính phủ hoặc tư nhân nhưng có Chính phủ đảm bảo
+ Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường
+ Nước được vay không bắt buộc phải dùng tiền vay để mua hàng ở bất kì 1 nước thành viên
nào
+ Nước được vay cần phải sẵn sàng thay đổi trong chính sách trong các chương trình phát
triển kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế quốc dân thích nghi với nền kinh tế thế giới
 Căn cứ vào hình thức ODA bao gồm
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán
+ Hỗ trợ theo chương trình
+ Hỗ trợ kĩ thuật


+ Hỗ trợ theo dự án
* Kết luận: Nhìn chung ODA thường có quy mơ lớn những với lãi suất ưu đãi và thời gian hoàn
trả dài. Về cơ bản ODA là vốn vay phải trả cả gốc lẫn lãi nhưng đó là hình thức vay cho phát
triển đầu tư dài hạn ( thời gian hoàn trả từ 10-50 năm) và có thêm thời gian ân hạn ( từ 10-12
năm ) và rất thích hợp với các nước đang phát triển. ODA cũng đã chiếm vị trí quan trọng trong
các nguồn vốn ở Việt Nam, góp phần phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở của đất nước, phát triển
nguồn nhân lực, y tế và giáo dục, đồng thời góp phần quan trọng trong cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo,phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở các địa phương nói riêng, cả nước nói chung.
* Vay thương mại nước ngồi: là khoản vay theo điều kiện thị trường, khơng có ưu đãi
- Vay thương mại nước ngoài biểu hiện bằng việc nhà nước tiến hành vay nợ các NHTM nước
ngoài, các tổ chức tài chính, tiền tệ ở các quốc gia trên thế giới
- Nhược điểm: Thời gian vay vốn ngắn, lãi suất cao theo lãi suất được hình thành trên thị trường
tài chính quốc tế, có tỷ lệ rủi ro cao, khó mua bán, chuyển nhượng trên thị trường. Khi đến thời
hạn thanh toán Nhà nước phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết. Nhìn chung các khoản vay
thương mại nước ngoài phải chịu những ràng buộc chặt chẽ của các quy đình chế tài tài chính
quốc tế và chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện thị trường tài chính quốc tế,.
- Do vậy kho vay nợ thương mại Nhà nước cần phải cậ nhắc kĩ những điều kiện vay trả, hiệu quả

sử dụng vốn và khả năng trả nợ của Nhà nước.
- Tóm lại vay nợ nước ngoài là 1 biện pháp chiến lược quan trọng đối với các nước nghèo và các
nước đang phát triển, nó giúp chó các nước bổ sung nguồn lực tài chính đẻ đầu tư phát triển kinh
tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói, tạo đà cho những phát triển nhảy vọt, xóa dần cách biệt với
những quốc gia phát triển trên thế giới.
* Vay ưu đãi: Là các khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng ưu đãi
không đạt theo tiêu chuẩn chung của ODA
- Vai trò: Hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn, Phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
cung cấp trang thiết bị, hạ tầng kinh tế xã hội, Chống biến đổi khí hậu, hỗ trợ trực tiếp người dân
- Ưu điểm: Nguồn vốn được vay với lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài


- Nhược điểm: Hiệu quả sử dụng vốn không cao, quốc gia vay nợ phải đáp ứng ngày càng nhiều
các điều kiện....
2.2 Các hình thức vay trong nước

 Trái phiếu chính phủ
- Là tên gọi chung để chỉ các loại trái phiếu do Kho bạc nhà nước phát hành và các
trái phiếu do chính quyền địa phương, cơ quan của Chính phủ phát hành được Chính phủ
đảm bảo
- Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động
vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho cơng trình, dự án đầu tư cụ thể.
- Là công cụ quan trọng của thị trường tài chính, là cơng cụ huy động vốn, cơng cụ
quan lí kinh tế và làm chuẩn mực cho các cơng cụ nợ khác
- Trái phiếu chính phủ là cơng cụ mà chính phủ sử dụng để vay vốn từ công chúng
nhằm đảm bảo bù đắp sự mất cân đối giữa thu nhập và chi tiêu hàng năm của Chính phủ,
duy trì tăng trưởng của khu vực Nhà nước trong các nghành kinh tế quốc dân, bù đắp
thiếu hụt ngân sách nhà nước theo chu kì nhằm duy trì các hoạt động kinh tế khi nền kinh
tế có khả năng suy thối, thực hiện chính sách vay vốn thay vì đán thuế
- Viêc vay dưới hình thức trái phiếu chính phủ gắn chặt với chính sách tài khóa

- Ở Việt Nam, Nhà nước áp dụng vay nợ Nhà nước bằng việc phát hàn trái phiếu
Chính phủ. Trái phiếu chính phủ là 1 loại chứng khốn nợ, do Chính phủ phát hành, có
thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở
hữu trái phiếu
- Các loại trái phiếu chính phủ bao gồm:
+ Tín phiếu kho bạc ( thời hạn dưới 1 năm )
+ Trái phiếu kho bạc( thời hạn trên 1 năm )
+ Trái phiếu cơng trình TW( thời hạn trên 1 năm)
+ Trái phiếu đầu tư( thời hạn từ 1 năm trở nên)
+ Trái phiếu ngoại tệ ( thời hạn từ 1 năm trở nên )
+ Công trái xây dựng Tổ quốc


+ Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
+ Trái phiếu chính quyền địa phương
 Trái phiếu chính quyền địa phương
- Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên,
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhằm huy động vốn cho
cơng trình, dự án đầu tư của địa phương.
- Việc phát hành các loại trái phiếu này do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy cho kho bạc
nhà nước hoặc tổ chức tài chính tín dụng trên địa bàn phát hành trái phiếu này và chịu
trách nhiệm bố trí ngân sách tỉnh, thành phố để trả nợ
 Trái phiếu được chính phủ bảo lãnh: :
-Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên,
do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ
tướng Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh.
3.Quản lí nợ cơng
3.1 Mục tiêu của quản lí nợ cơng
- Mục tiêu của quản lý nợ cơng là đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính của Chính phủ và các
nghĩa vụ phải thanh tốn với chi phí thấp nhất trong trung và dài hạn, phù hợp với mức độ rủi ro

thận trọng về nợ cũng như như thiết lập và duy trì một thị trường chứng khốn chính phủ hiệu
quả. Mục tiêu đáp ứng nhu cầu tài chính của Chính phủ với chi phí thấp thường được ưu tiên
trong giai đoạn đầu phát triển của quản lý nợ công, nhưng khi mức độ tiếp cận các thị trường vốn
quốc tế tăng lên thì mục tiêu quản lý rủi ro cần rất được coi trọng.
3.2 Các ngun tắc quản lí nợ cơng
Một là phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức : Việc phân định rõ vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức tạo cơ sở cho tính minh bạch trong quản lý và bảo đảm trách nhiệm giải
trình của các cơ quan nhà nước trong quản lý nợ công. Mặc dù về nguyên tắc Nhà nước quản lý
thống nhất, toàn diện nợ công, từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay đến việc trả nợ,
nhưng trong khuôn khổ pháp lý cần phải rõ ràng về vai trò và trách nhiệm cơ quan có thẩm
quyền vay, trả nợ và thực thi các nghiệp vụ quản lý nợ. Sự phân tách này nhằm tạo thuận lợi
trong xây dựng chiến lược quản lý nợ trung hạn trong bối cảnh các mục tiêu rộng hơn của Chính


phủ và thúc đẩy tính minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình của các cơ quan trong quản lý nợ
cơng
Hai là bảo đảm cơng khai, minh bạch : Có 2 lý do cho việc phải đảm bảo công khai, minh
bạch là giảm thiểu vấn đề thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính và tăng cường trách
nhiệm giải trình các cấp chính quyền và các cơ quan trong quản lí nợ cơng do đó:
Ba là bảo đảm an toàn nợ trong giới hạn nhất định nhằm đảm bảo an nình tài chính và cân
đối vĩ mơ nền kinh tế : Vấn đề quan trọng nhất của quản lí nợ cơng là chính phủ phải đảm bảo
quy mơ và tốc độ tăng trưởng của nợ công phải bền vững, có khả năng thanh tốn trong nhiều
tình huống khác nhau mà vẫn đáp ứng được tất cả những rủi ro và chi phí.
Bốn là bảo đảm hiệu quả trong việc vay vốn và sử dung vốn vay : Chính phủ cần xem xét
kỹ lưỡng kế hoạch vay và sử dụng vốn vay trên cơ sở tính tốn chi phí và lợi ích của các dự án
đầu tư nhằm đảm bảo trả được vốn và lãi cho người cho vay.
3.3 Các công cụ quản lý nợ công
3.3.1 Chiến lược dài hạn về nợ công :
* Khái niệm: Chiến lược dài hạn về nợ công là văn kiện đưa ra mục tiêu, định hướng, các giải
pháp, chính sách đối với quản lý nợ công được xây dựng trong khuôn khổ chiến lược tài chính

quốc gia, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn của quốc gia. Chiến
lược này cần tập trung vào các mục tiêu cơ bản của quản lý nợ cơng đó là: Đảm bảo nguồn lực
tài trợ nhu cầu vốn của chính phủ, Giảm thiểu chi phí vay nợ, Kiểm sốt rủi ro ở mức chấp nhập
được, Hỗ trợ phát triển thị trường tài chính trong nước.
3.3.2 Chương trình quản lý nợ trung hạn :
* Khái niệm: Chương trình quản lý nợ trung hạn là văn kiện cụ thể hóa nội dung chiến lược dài
hạn về nợ công cho giai đoạn 3 năm liền kề phù hợp với khn khổ chính sách kinh tế, tài chính
và kế hoạch ngân sách trung hạn của Chính phủ. Chương trình quản lý nợ trung hạn bao gồm các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về huy động, sử dụng vốn vay, trả nợ và cơ chế, chính sách, tổ
chức quản lý nợ để thực hiện các chỉ tiêu an toàn về nợ đã được cơ quan lập pháp xác định trong
mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công.


3.3.3 Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ :
* Khái niệm : Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ là văn kiện được xây
dựng hàng năm bao gồm kế hoạch rút vốn vay và trả nợ chi tiết của Chính phủ. Kế hoạch vay và
trả nợ khơng bao gồm các khoản vay và trả nợ ngắn hạn (dưới 1 năm) để bù đắp thiếu hụt tạm
thời của ngân sách nhà nước. Kế hoạch vay và trả nợ được lập và quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước
3.3.4 Các chỉ số đo lường mức độ an tồn về nợ cơng:
* Mức nợ được coi là an tồn nếu nó cho phép một quốc gia trả nợ và tái tìm vốn kịp thời trong
một khoảng thời gian dài. Mức nợ như vậy phụ thuộc trực tiếp vào quy mơ nền kinh tế của quốc
gia đó, vì thế cách đo lường nợ được áp dụng chung là so sánh nợ cơng với GDP. Ngồi ra mức
nợ bao nhiêu là rủi ro còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ ổn định chính trị xã hội, chất
lượng hoạt động của các thể chế công, mức lạm phát và lãi suất, cơ cấu nợ, sự phát triển của thị
trường tài chính trong nước, khả năng tiếp cận thị trường tài chính quốc tế.
3.4 Quản lí rủi ro trong nợ công
3.4.1 Khái niệm rủi ro
Trong quản lý nợ công, rủi ro là độ lệch có khả năng xảy ra (có thể lượng hố) giữa các chi phí
trong tương lai so với các chi phí dự kiến. Trong quản lý nợ cơng, khi quản lý rủi ro kém có thể

gây ra các tác động bất lợi về tài chính, ngân sách và uy tín của Chính phủ, của các nhà quản lý
nợ trước công chúng..
3.4.2 Các loại rủi ro thường gặp
- Rủi ro thị trường: là rủi ro liên quan đến những thay đổi trong giá cả thị trường như lãi suất, tỷ
giá hối đối, giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến chi phí thực hiện nghĩa vụ trả nợ của chính phủ.
Những món nợ ngắn hạn (thời hạn ngắn hoặc lãi suất thả nổi) thường được coi là rủi ro hơn nợ
thời hạn dài. Khoản nợ theo mệnh giá ngoại tệ, hoặc theo chỉ số ngoại tệ cũng làm tăng thêm sự
bất ổn đối với chi phí nghĩa vụ trả nợ khi được được tính theo nội tệ do biến đổi về tỷ giá.
- Rủi ro đảo nợ là khả năng khơng thể tìm được nguồn tài chính mới hoặc chỉ tìm được với chi
phí cao khi nợ đảo hạn. Rủi ro đảo hạn được hạn chế ở mức độ là rủi ro khi khoản nợ phải đảo
hạn với mức lãi suất cao hơn, bao gồm cả những thay đổi trong kỳ hạn tín dụng, đó có thể được
coi là một dạng rủi ro thị trường. Tuy nhiên, nhiều khi không thể đảo nợ hay đảo nợ với chi phí


rất cao có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính, do đó rủi ro đảo nợ thường được tách riêng khỏi
rủi ro thị trường để quản lý và rất cần được ưu tiên trước.
- Rủi ro thanh khoản xuất hiện bởi sự thay đổi tính thanh khoản của thị trường nên các nhà quản
lý nợ khơng thể tìm thấy đối tác sẵn sàng thực hiện giao dịch (mua, bán hay phát hành chứng
khoán, mua tài sản …) với mức chi phí hợp lý. Ở đây khơng có sự phù hợp giữa thời hạn và khả
năng thanh toán của tài sản và cơng nợ của chính phủ.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro khi người vay không thực hiện được các cam kết trong hợp đồng tài
chính. Rủi ro này thường gặp trong trường hợp quản lý các tài sản có tính thanh khoản hay trong
đấu thầu chứng khốn chính phủ.
- Rủi ro hoạt động bao gồm một loại các dạng rủi ro khác bao gồm các yếu kém trong quy trình
nội bộ, con người và hệ thống quản lý nợ hoặc do các sự kiện bên ngồi. Ví dụ: các lỗi giao dịch
trong thực hiện và ghi chép các giao dịch ở các giai đoạn khác nhau; thiếu hoặc khơng có kiểm
sốt nội bộ, hoặc thiếu hệ thống dịch vụ, rủi ro về uy tín, rủi ro về pháp lý; vi phạm an ninh hay
thiên tai làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
3.4.3 Yêu cầu quản lí rủi ro trong nợ công
Khi xây dựng chiến lược quản lý nợ công cần chú ý các yêu cầu sau về quản lý rủi ro:

- Thứ nhất: Những rủi ro vốn có trong cơ cấu nợ của chính phủ cần được theo dõi và đánh giá
một cách thận trọng. Cần giảm thiểu những rủi ro này trong khả năng cho phép bằng cách cơ cấu
lại khoản nợ và cơ cấu lại danh mục nợ, có tính đến chi phí để thực hiện việc đó:
+ Danh mục nợ Chính phủ phải được đánh giá, phân loại để xác định mức độ rủi ro và chủ
động xử lý để đảm bảo an toàn về nợ và an ninh tài chính quốc gia.
+ Cơ cấu lại khoản nợ là việc thực hiện nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện, điều khoản của
khoản nợ hiện có mà khơng tạo ra nghĩa vụ trả nợ mới. Cơ cấu lại danh mục nợ là việc
thực hiện nghiệp vụ nhằm cơ cấu lại từng khoản nợ trong danh mục nợ, bao gồm đảo nợ,
chuyển đổi, mua bán lại nợ, hoán đổi đồng tiền, lãi suất và các nghiệp vụ khác để giảm
thiểu nghĩa vụ trả nợ, hạn chế rủi ro.
- Thứ hai : Nhằm hỗ trợ việc đưa ra các quyết định vay và giảm rủi ro của chính phủ, các nhà
quản lý nợ cần phân tích bản chất nguồn thu và các dịng tiền của Chính phủ:


+ Thay vì chỉ kiểm tra riêng cơ cấu nợ một cách đơn thuần, việc quản lý nợ cần được đặt
trong một khuôn khổ rộng hơn trên cơ sở phân tích bảng cân đối tài sản và nợ của chính
phủ. Khi phân tích kỹ lưỡng bản chất nguồn thu, dịng tiền của chính phủ sẽ tạo ra một cơ
sở lành mạnh để lượng hố chi phí và rủi ro để có thể đưa ra chiến lược quản lý danh mục
nợ khả thi.
- Thứ ba: Cần phải có các chính sách quản lý tiền mặt hiệu quả để giúp các cơ quan có thẩm
quyền đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ đến hạn một cách kịp thời, đầy đủ:
 Khi chức năng tiền mặt và nợ được quản lý riêng biệt tại Ngân hàng trung ương và Bộ
Tài chính thì việc phối hợp chặt chẽ và chia sẻ luồng thông tin hai chiều đóng vai trị
quan trọng trong việc tránh xung đột và thiếu đồng bộ giữa hoạt động quản lý nợ và quản
lý tiền tệ. Thành lập Quỹ tích lũy trả nợ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ
của các khoản vay nước ngồi của Chính phủ về cho vay lại hoặc nghĩa vụ nợ dự phòng
của ngân sách nhà nước phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ cũng rất cần thiết
để tránh được các cú sốc về kinh tế.
- Thứ tư: Xây dựng một khuôn khổ cho phép các nhà quản lý nợ xác định và quản lý được khả
năng đánh đổi giữa chi phí mong đợi và rủi ro trong danh mục nợ chính phủ:

 Để đánh giá được rủi ro, các nhà quản lý nợ cần thường xuyên tiến hành kiểm tra áp lực
đối với danh mục nợ trên cơ sở có các cú sốc về kinh tế và tài chính, mà chính phủ và
quốc gia đó nhìn chung có khả năng bị ảnh hưởng. Các nhà quản lý nợ cũng cần xem xét
các tác động của nợ dự phòng đối với vị thế tài chính của chính phủ, bao gồm khả năng
thanh khoản chung, khi ra những quyết định về vay mượn
3.5 Quản lí nợ cơng ở Viêt Nam
3.5.1 Ngun tăc quản lí nợ cơng
- Nhà nước quản lý thống nhất, tồn diện nợ cơng, từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn
vay đến việc trả nợ.
- Bảo đảm an tồn nợ trong giới hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài
chính quốc gia và cân đối vĩ mô nền kinh tế.


- Bảo đảm hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay; không vay ngắn hạn để đầu tư
dài hạn. Vốn vay thương mại nước ngoài chỉ sử dụng cho các chương trình, dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp và bảo đảm khả năng trả nợ.
- Người vay chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay.
- Công khai, minh bạch trong việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ
cơng. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ, chính quyền địa phương phải được
kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập.
- Mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ được đối xử bình đẳng
3.5.2 Quản lí nợ chính phủ
Chính phủ vay để: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương, Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay ngắn hạn , Cơ cấu lại khoản nợ,
danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh, Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính,
tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật, các mục đích khác nhằm
bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
Chính phủ vay thơng qua các hình thức: Phát hành cơng cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay
trong phạm vi tổng mức, cơ cấu vay, trả nợ hàng năm đã được Quốc hội quyết định; Vay bằng
nội tệ, ngoại tệ, vàng hoặc hàng hoá quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.

Vốn vay của Chính phủ được sử dụng để: Một là để cấp phát từ nguồn vốn vay trong nước
và vay ưu đãi của nước ngồi cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và
chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Hai là cho vay lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn
vay nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn
vay, bao gồm cả dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ba là cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ
theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, đề án cơ cấu lại nợ đã được phê
duyệt.
Trả nợ chính phủ được quy định như sau: Một là chính phủ bố trí ngân sách nhà nước để
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ. Hai là việc chi trả các khoản gốc,


lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay do Bộ Tài chính thực hiện từ ngân sách
nhà nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ đã được phê duyệt. Ba là
đối với các khoản cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngồi của Chính phủ, cơ quan cho vay lại
thực hiện trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
3.5.3 Quản lý bảo lãnh Chính phủ
Đối tượng được cấp bảo lãnh chính phủ là: Doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án theo
quy định , Ngân hàng chính sách của Nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương
trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước.
Quản lý bảo lãnh chính phủ được quy định như sau: Một là khoản vay, phát hành trái phiếu
quốc tế được Chính phủ bảo lãnh phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hai là việc
quản lý, theo dõi và kiểm tra sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
thực hiện như đối với khoản vay khác của Chính phủ. Ba là nghĩa vụ nợ phát sinh từ khoản vay,
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là nghĩa vụ nợ dự phịng của Chính phủ.
3.5.4 Quản lý nợ của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương vay để: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương theo quy định và đầu tư vào các dự án có khả năng hồn vốn tại địa
phương.

Chính quyền địa phương vay dưới các hình thức: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vay trong trong
nước thông qua phát hành, uỷ quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các
nguồn tài chính hợp pháp khác hay Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vay lại từ nguồn vốn vay nước
ngồi của Chính phủ để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương
Chính quyền địa phương quản lý, sử dụng vốn vay để đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương; quản lý, sử dụng các khoản vay để đầu tư vào dự án có
khả năng hồn vốn, các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngồi của Chính phủ. Nguồn vay
trong nước, vay lại từ Chính phủ vay về cho vay lại được sử dụng để bù đắp bội chi ngân sách
địa phương. Bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch
đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.


Trả nợ của chính quyền địa phương được quy định như sau: Một là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
thanh tốn đầy đủ, đúng hạn các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc
vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Hai là ciệc hoàn trả vốn vay lại từ nguồn vốn vay nước ngồi
của Chính phủ thực hiện như sau: Đối với cho vay lại vốn vay ODA, có thể thực hiện trả nợ
trước hạn. Đối với vay lại vốn vay thương mại, có thể trả nợ trước hạn nếu có điều khoản cho
phép trả nợ trước hạn.
3.5.5 Tổ chức thông tin về nợ cơng
- Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối tiếp nhân thông tin về nợ công, xây dựng và quản lý thống
nhất cơ sở dữ liệu về nợ công.
- Ngân hàng Nhà nước định kỳ cung cấp cho Bộ Tài chính thơng tin về tình hình vay, trả nợ,
hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng.
- Doanh nghiệp nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng của Nhà nước định kỳ cung cấp cho
Bộ Tài chính thơng tin về tình hình vay, trả nợ trong nước, nước ngồi.
- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và
các cơ quan có thẩm quyền thơng tin về nợ cơng.
- Hàng năm hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính tổng
hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội thơng tin về nợ cơng.

- Bộ Tài chính định kỳ thực hiện công khai thông tin về nợ công bao gồm: tổng số dư nợ, cơ
cấu nợ trong nước, nợ nước ngồi của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của chính
quyền địa phương, số liệu vốn vay thực nhận và trả nợ hàng năm, các chỉ tiêu giám sát nợ chính
phủ, nợ cơng, nợ nước ngoài của quốc gia.


II. Tình hình nợ cơng ở Việt Nam
Việt Nam mở cửa kinh tế được gần 40 năm và đã đạt được những bước phát triển vượt
bậc. Giai đoạn năm 2016 – 2019 , GDP Việt Nam tăng trưởng ổn định năm 2016 đạt 205,3 tỷ
USD đến năm 2019 đạt 261,1 tỷ USD cho thấy điểm tích cực trong nền kinh tế nước. Tuy nhiên
trong các năm sau đó, tỷ lệ tăng trưởng nền kinh tế giảm mạnh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch
covid kéo mức tăng trưởng GDP giảm sâu. Trong đó, năm 2019 tốc độ tăng GDP là 7.02% thì
đến năm 2020, 2021 giảm cịn lần lượt là 2.91% và 2.58%
Việt Nam vốn thuộc nhóm các nước đang phát triển, quy mô nền kinh tế của Việt Nam
vẫn là nhỏ so với mặt bằng chung của thế giới; nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu sản
phẩm nông nghiệp thô và công nghiệp nhẹ là chủ yếu. Do đó, hiện tại và trong tương lai gần,
việc tăng vay nợ chính phủ nói riêng và nợ cơng nói chung là một nhu cầu tất yếu vì Việt Nam
vẫn rất cần sự hỗ trợ về mặt tài chính (tức là vay nợ và viện trợ phát triển chính thức) từ các tổ
chức đơn phương, đa phương trên thế giới để phát triển nền kinh tế hơn nữa.
1. Quy mô nợ công
Theo nguồn số liệu được tổng hợp từ Bản tin nợ cơng số 12 do Bộ Tài Chính phát hành,
và số liệu nhóm tự tìm được, nợ cơng của Việt Nam năm 2016 là 130.78 tỷ USD nhưng đến năm
2021 nợ công đã tăng lên 160.09 tỷ USD tương đương với 43.7 % GDP hiện tại, giá trị nợ công
liên tục tăng qua các năm . Nhưng tỷ lệ nợ cơng trên GDP lại có xu hướng giảm mạnh từ 63.7%
năm 2016 giảm xuống cịn 43.7% năm 2021 đó đều là nhờ các biện pháp của chính phủ trong
việc giảm tỷ lệ nợ công quốc gia đã phát huy tác dụng. Đặc biệt năm 2020 và 2021 chịu ảnh
hưởng nặng nề của dịch covid nhưng tỷ lệ nợ công vẫn đạt ngưỡng an tồn cho thấy cơng tác
quản lý nợ cơng hiệu quả của nhà nước. Ngồi ra, cũng cần xét thêm một yếu tố là việc đánh giá
lại quy mô GDP mới đây cũng đã đẩy GDP tăng lên so với cách tính trong các năm trước đây.



Biểu đồ 1: Quy mô nợ công
Nguồn: Bản tin nợ công số 12 và các bài báo
2. Cơ cấu nợ công
Theo Điều 4 Luật Quản lý nợ công của Việt Nam năm 2017, nợ công bao gồm tất cả các
khoản nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Cơ cấu nợ cơng
của Việt Nam năm 2016-2021 gồm nợ chính phủ chiếm bình qn 48.6%, cịn lại là nợ được
chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Xét theo vùng lãnh thổ thì nợ nước ngồi
chiếm bình qn 80.9%; nợ trong nước chiếm bình qn 19.08%. Trong nợ nước ngồi , ODA
chiếm tỷ trong lớn. Dự báo trong tương lai, tổng hợp thông tin từ các nhà tài trợ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cho biết, quy mô vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi có thể cung cấp
cho Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 25,82 tỷ USD (tức khoảng 5,13 tỷ USD/năm).
Trong đó, vốn vay ODA chiếm khoảng 30,9%, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
chiếm khoảng 64,8%, ODA viện trợ khơng hồn lại chiếm khoảng 4,3%.



×