Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tổng hợp kiến thức công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.25 KB, 71 trang )

Nguyễn Lan Phương – KT45C

ĐỀ CƯƠNG CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Hãy phân tích những đặc trưng của LQT và so sánh với luật quốc
gia.
a. Các đặc trưng của Luật quốc tế (4 đặc trưng: về chủ thể, quan hệ điều
chỉnh, sự hình thành và sự thực thi)
● Chủ thể của luật quốc tế
- Quốc gia
- Các tổ chức quốc tế liên quốc gia
- Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập
Lưu ý: Cá nhân hoặc pháp nhân kinh tế, xã hội không phải là chủ thể của
Luật quốc tế, vì chỉ có thể tham gia rất hữu hạn vào một số loại quan hệ
pháp luật quốc tế xác định.
● Quan hệ quốc tế do Luật quốc tế điều chỉnh
- Quan hệ do Luật quốc tế điều chỉnh là quan hệ giữa các quốc gia hoặc các
thực thể quốc tế khác (tổ chức quốc tế, các dân tộc đang đấu tranh giành
độc lập) nảy sinh trong các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, xã hội) của đời sống
quốc tế.
- Mang tính chất liên quốc gia, liên chính phủ, phát sinh trong bất kỳ lĩnh
vực nào của đời sống quốc tế
● Sự hình thành luật quốc tế
- Các quy phạm của Luật quốc tế là sản phẩm tất yếu của sự đấu tranh, nhân
nhượng lẫn nhau giữa các quốc gia trong quá trình hợp tác và phát triển
- Các quốc gia thỏa thuận hình thành hệ thống các nguyên tắc và quy phạm
luật quốc tế nhằm loại bỏ quyền lực siêu quốc gia và những khả năng áp
đặt các quy tắc hay quy phạm bắt buộc cho bất kỳ một quốc gia nào khác
- Quá trình hình thành Luật quốc tế là q trình mang tính chất tự nguyện,
dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, hướng đến lợi ích quốc gia,
dân tộc cũng như lợi ích chung của cộng đồng các quốc gia.
● Sự thực thi Luật quốc tế


- Là quá trình các chủ thể Luật quốc tế thông qua các cơ chế quốc tế và quốc
gia để hiện quyền và nghĩa vụ pháp luật quốc tế nhằm đảm bảo lợi ích riêng
của từng chủ thể, phù hợp với lịch ích chung của cộng đồng, hướng đến
phát triển và hồn thiện Luật quốc tế
- Tính chất
+ Xử sự tích cực (thực thi): Chủ thể chủ động thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình
1


Nguyễn Lan Phương – KT45C

+ Xử sự thụ động (tuân thủ): Chủ thể không tiến hành những hoạt động
trái với quy định của Luật quốc tế
- Đặc trưng: thực thi Luật quốc tế thông qua cơ chế thỏa thuận hoặc sự tự
điều chỉnh của từng quốc gia => Khơng có cơ chế mang tính quyền lực áp
đặt cho q trình trên, trừ những cơ chế kiểm soát quốc tế trong những lĩnh
vực nhất định
- Vấn đề kiểm soát quốc tế: từ thế kỉ XX, hình thành nên cơ chế kiểm sốt
quốc tế: u cầu các quốc gia trình bày báo cáo hoặc hoạt động bảo vệ các
báo cáo của một quốc gia về 1 lĩnh vực trước 1 cơ quan, 1 thiết chế quốc
tế.
Ví dụ: Áp dụng trong khn khổ ILO (Tổ chức lao động quốc tế),
một số công ước quốc tế về quyền con người mà Liên hợp quốc
thông qua.
b. So sánh Luật quốc tế và Luật quốc gia (So sánh trên các phương diện:
phương pháp xây dựng luật, chế tài, biện pháp thi hành luật)
Nội dung

Luật quốc tế


Luật quốc gia

Phương
Luật quốc tế khơng có cơ quan
pháp
xây lập pháp. Luật quốc tế là sản
dựng luật
phẩm của quá trình thỏa thuận,
nhượng bộ lẫn nhau giữa các
chủ thể trong quá trình hợp tác
và phát triển.
Gồm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Giai đoạn
thỏa thuận của quốc gia
về nội dung quy tắc .
- Giai đoạn 2: Giai đoạn
thỏa thuận cơng nhận
tính ràng buộc của các
quy tắc đã được hình
thành.

Luật quốc gia do nhà nước ban
hành.
Luật quốc gia có cơ quan lập
pháp: quốc hội, nghị viện.

Đối tượng Điều chỉnh các mối quan hệ
điều chỉnh
giữa các chủ thể trong các lĩnh

vực đời sống quốc tế
(Chỉ thể là quốc gia, tổ chức
quốc tế, các dân tộc đang giành
độc lập)

Điều chỉnh các mối quan hệ giữa
cá nhân, pháp nhân và nhà nước
với nhau trong các lĩnh vực của
đời sống trong phạm vi quốc gia
(Chủ thể là cá nhân, pháp nhân
và nhà nước)
2


Nguyễn Lan Phương – KT45C

Chế tài

Việc áp dụng chế tài trong LQT
do chính quốc gia thực hiện
riêng lẻ hoặc tập thể, các biện
pháp chế tài được áp dụng khi
có sự vi phạm quy định quốc tế
của một chủ thể khác
(như cấm vận, cắt đứt quan hệ
ngoại giao, sử dụng các biện
pháp hạn chế trong lĩnh vực
kinh tế, thương mại, khoa học,
sử dụng sức mạnh quân sự...).


Chế tài luật quốc gia do chính
quốc gia đó thực hiện
Hình thức là các biện pháp xử
phạt
Biện pháp: giam giữ, thẩm vấn,
tuyên án,...
Chủ thể thực hiện là cảnh sát,
cơng an, qn đội, tịa án

LQT mở rộng các biện pháp chế
tài do các tổ chức quốc tế đảm
nhiệm với vai trò chủ yếu của
LHQ
Biện pháp LQT khơng có cơ quan hành
thi hành luật pháp trong việc cưỡng chế thi
hành luật, khơng có cơ quan
giám sát việc thi hành luật (như
Viện kiểm sát)
Đảm bảo bằng nguyên tắc Pacta
Sunt Servanda. Nội hàm của
nguyên tắc:
- Điều ước quốc tế có hiệu
lực ràng buộc
- Các bên tham gia ký kết
có nghĩa vụ thực thi điều
ước
* Thuyết nhất nguyên luận và thuyết nhị nguyên luận
- Quan điểm Nhất nguyên luận cho rằng khơng thể có hai hệ thống pháp luật tồn
tại song song và biệt lập với nhau mà chỉ có một: đó là chỉ có hệ thống pháp luật
quốc gia hoặc hệ thống pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, khi giải quyết vấn đề này,

thuyết Nhất nguyên luận lại chia thành hai hướng trái ngược nhau: luật pháp quốc
gia chỉ là một bộ phận của luật pháp quốc tế (khẳng định tính ưu việt của luật
quốc tế) và, ngược lại, luật pháp quốc tế thật ra chỉ là một bộ phận của luật quốc
gia (khẳng định tính ưu việt của pháp luật quốc gia)

3


Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Thuyết Nhị nguyên luận cho rằng pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai
hệ thống hồn tồn riêng biệt, bởi chúng có chủ thể khác nhau, phạm vi điều chỉnh
khác nhau
"Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên" (khoản 6 điều 3) và “Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về một vấn đề thì áp
dụng quy định của điều ược quốc tế ”(khoản 3 điều 6).
Tuy nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh rằng, dù được công nhận ưu việt hơn, song
để ký kết, gia nhập một điều ước quốc tế và có giá trị bắt buộc đối với Việt Nam
thì trước hết điều ước đó cần phải được thẩm định kỹ càng để không trái với
những quy định của Hiến pháp cũng như đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, phù hợp với lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, tơn trọng độc lập chủ quyền,
tồn vẹn lãnh thổ.[7] Ngoài ra, sau khi ký kết, tham gia nếu có phát hiện việc thực
hiện điều ước quốc tế có nguy cơ làm tổn hại lợi ích quốc gia, các nguyên tắc
Hiến định thì theo quy định của pháp luật Việt Nam có quyền tạm định chỉ, từ bỏ,
chấm dứt hoặc bảo lưu điều ước quốc tế đó.
Câu 2: Điều kiện xác định công nhận 1 quốc gia là chủ thể của Luật quốc tế
* Nguồn: Công ước Montevideo
Điều 1 của Công ước quy định: “Một quốc gia với tư cách là chủ thể của luật

pháp quốc tế nên có các tiêu chí sau: a) dân cư thường trú; b) lãnh thổ xác định;
c) chính quyền; và d) khả năng tham gia vào quan hệ với các quốc gia khác.”
* Nội dung:
1. Dân cư thường trú
- Yêu cầu công đồng dân cư phải mang tính “thường trú” (permanent) theo nghĩa
cộng đồng dân cư đó phải sinh sống một cách lâu dài trên lãnh thổ quốc gia đó,
tạo thành một cộng đồng ổn định
- Khơng có bất kỳ quy định nào về dân số tối thiểu
2. Lãnh thổ xác định
- Một khu vực lãnh thổ nào đó với một cộng đồng ổn định và chính quyền quản
lý; có thể biên giới của khu vực đó đang tranh chấp nhưng phải có một bộ phận
cốt lõi bên trong không tranh chấp – bộ phận khơng nghi ngờ gì là lãnh thổ quốc
gia đó.
- Khơng quy định về diện tích tối thiểu
4


Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Khi một quốc gia có sự thay đổi về lãnh thổ (mua, bán khu vực, vùng lãnh thổ Alaska đang thuộc Mỹ), hoàn toàn do tự nguyện, thì sự thay đổi khơng ảnh hưởng
đến việc xác định một lãnh thổ xác định.
3. Chính quyền
- Các quốc gia có một bộ máy nhà nước độc lập và bộ máy này phải đủ mạnh để
kiểm soát dân cư và kiểm sốt lãnh thổ của mình.
- Một quốc gia đã hình thành và sau đó khơng cịn chính quyền hữu hiệu do nội
chiến, bất ổn chính trị, bị xâm lược sẽ vẫn là một quốc gia mà không bị mất đi tư
cách này.
4. Khả năng tham gia vào quan hệ với các quốc gia khác
- Tự do ký kết điều ước quốc tế.
- Tồn quyền quản lý cơng dân và người nước ngoài trên lãnh thổ quốc gia.

- Tự do xây dựng các chính sách đối nội, đối ngoại.
Câu 4: Phân tích ngun tắc bình đẳng chủ quyền (nguồn, nội dung của
nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
● Khái niệm
- Chủ quyền là thuộc tính chính trị – pháp lý vốn có của quốc gia, thể hiện
quyền lực tối cao của quốc gia trong lãnh thổ của mình và quyền lực độc
lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Trong phạm vi lãnh thổ, mỗi quốc
gia có quyền tối thượng về lập pháp, hành pháp và tư pháp mà không có
bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngồi, đồng thời quốc gia được tự do lựa
chọn cho mình phương thức thích hợp nhất để thực thi quyền lực trong
phạm vi lãnh thổ.
- Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia có quyền tự quyết định chính sách đối
ngoại của mình mà khơng có sự áp đặt từ chủ thể khác trên cơ sở tôn trọng
chủ quyền của mọi quốc gia. Điều này có nghĩa là các quốc gia dù lớn hay
nhỏ, dù giàu hay nghèo tlrong cộng đồng quốc tế đều có quyền độc lập như
nhau trong quan hệ quốc tế.
- Lưu ý rằng, sự “bình đẳng” được đề cập đến trong ngun tắc này khơng
phải là bình đẳng theo nghĩa “ngang bằng nhau” về tất cả các quyền và
nghĩa vụ, mà được hiểu là bình đẳng trong quyền tự quyết mọi vấn đề liên
quan đến đối nội và đối ngoại của mỗi quốc gia.
● Nguồn
- Hiến chương Liên Hợp Quốc, Điều 2, Khoản 1

5


Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Nghị quyết 2625 của Đại hội đồng Liên hợp quốc: Tuyên bố về nguyên tắc
của Luật Quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia

phù hợp với Hiến chương LHQ (1970).
- Các điều ước quốc tế thành lập tổ chức quốc tế khác cũng ghi nhận nguyên
tắc tương tự: Điều 10 Hiến chương Tổ chức Liên Mỹ, Điều III.1. Hiến
chương Tổ chức Liên minh châu Phi, Điều 2 và Điều 5 Hiến chương
ASEAN.
- Tập quán quốc tế: Trong Vụ Nicaragua v. Mỹ năm 1986, Tịa ICJ đã cơng
nhận ngun tắc bình đẳng chủ quyền là một quy định tập quán quốc tế, à
nội hàm cơ bản của nguyên tắc chủ quyền quốc gia..
● Nội dung
- Nguyên tắc này cấu thành từ hai bộ phận: Chủ quyền và Bình đẳng. Mọi
quốc gia đều có chủ quyền và chủ quyền đó là bình đẳng với nhau trước
luật pháp quốc tế, bất kể sự khác biệt về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,
hay điều kiện tự nhiên.
- Tính chất:
+ Tính phổ cập
+ Tính bao trùm
+ Tính bắt buộc chung
- Theo nghị quyết 2625 năm 1970, Bình đẳng về chủ quyền bao gồm:
+ Bình đẳng về mặt pháp lý
+ Có chủ quyền hồn tồn và đầy đủ
+ Nghĩa vụ tơn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác
+ Bất khả xâm phạm về lãnh thổ và độc lập về CT
+ Tự do lựa chọn phát triển
+ Tuân thủ và thiện chí thực hiện nghĩa vụ QT
- Ngoại lệ:
+ TH1: Là trường hợp các quốc gia tự lựa chọn vì lợi ích của chính mình
hoặc họ tự hạn chế chủ quyền của mình bằng cách trao quyền cho 1 thể chế
khác (như tổ chức quốc tế, quốc gia khác...) được thay mặt mình trong các
hoạt động liên quan đến lợi ích của quốc gia; hoặc một số quốc gia đã tự
hạn chế quyền tham gia vào các tổ chức quốc tế của mình.

Ví dụ:
- Cơng quốc Mơ-na-cơ cho phép Pháp thay mặt họ trong mọi quan hệ đối
ngoại, dù nó là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Từ năm 1918, theo
thoả thuận ký với Pháp, Mô-na-cô trao cho Pháp quyền đại diện ngoại giao;
6


Nguyễn Lan Phương – KT45C


-


-

Pháp bảo hộ nền kinh tế - tài chính, quốc phịng, an ninh. Việc cơng quốc
Mơnacơ đã tự hạn chế quyền hạn chủ quyền của mình khi ủy quyền ngoại
giao cho Pháp và cho Pháp can thiệp vào chế độ chính trị của mình nhằm
lấy được sự bảo hộ của Pháp, tránh sự can thiệp hay xâm lược từ các quốc
gia lớn khác
- Phủ quyết của Hội đồng bảo an
+ TH2: QG có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế, và việc bị
hạn chế chủ quyền là một biện pháp trừng phạt từ phía cộng đồng quốc tế
Ví dụ:
- Năm 1990, sau khi Iraq xâm chiếm Kuwait, HĐBA thông qua nghị quyết
trừng phạt kinh tế lên Iraq, cấm vận kinh tế toàn diện chỉ trừ cung cấp y tế,
thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác.
- Trường hợp của Triều Tiên, LHQ tiến hành các biện pháp trừng phạt về
kinh tế thương mại.
Mối quan hệ với các nguyên tắc khác

Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của các quốc gia là nền tảng của quan hệ
quốc tế hiện tại. Trật tự quốc tế chỉ có thể được duy trì nếu các quyền bình
đẳng của của các quốc gia tham gia trật tự đó được hoàn toàn đảm bảo.
Nguyên tắc này được coi như là nền tảng và có mối quan hệ chặt chẽ với
các nguyên tắc khác.
Ví dụ minh họa
Trong Vụ Nicaragua v. Mỹ. Tòa ICJ cho rằng tập quán quốc tế cho phép
chủ quyền của một quốc gia mở rộng ra ngoài lãnh thổ đất liền, bao quát
cả nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên lãnh thổ và lãnh hải, và các quốc
gia có nghĩa vụ phải tơn trọng chủ quyền lãnh thổ của quốc gia khác. Mỹ
đã vi phạm chủ quyền của Nicaragua khi tiến hành các chuyến bay trái
phép trên vùng trời quốc gia của Nicaragua, và đặt thủy lôi trong nội thủy
và lãnh hải của Nicaragua.

Câu 5: Phân tích nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các
nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
● Khái niệm
Khái niệm “vũ lực” theo luật quốc tế hiện đại khơng chỉ bó hẹp trong khuôn khổ
là sử dụng hoặc đe dọa sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại chủ quyền, độc
7


Nguyễn Lan Phương – KT45C

lập của quốc gia khác mà còn mở rộng việc nghiêm cấm sử dụng các sức mạnh
hay đe dọa dùng sức mạnh phi vũ trang trong quan hệ quốc tế.
● Nguồn
- Công ước Lahaye năm 1899 và 1907 về hạn chế sử dụng vũ lực là những
công ước đầu tiên không coi việc tiến hành chiến tranh là quyền của quốc

gia.
- Hiến chương LHQ, Khoản 4, Điều 2.
“Tất cả các quốc gia thành viên Liên hiệp quốc từ bỏ đe dọa bằng vũ lực
hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm
phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng
như bằng cách khác trái với những mục đích của Liên hiệp quốc”
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1970 về các nguyên tắc cơ
bản của LQT;
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1974 về định nghĩa xâm
lược;
- Định ước Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác của các nước châu Âu;
- Tuyên bố của liên hợp quốc năm 1987 về “nâng cao hiệu quả của nguyên
tắc khước từ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc
tế”.
- Tập quán quốc tế: Trong Vụ Nicaragua vs Mỹ năm 1986, Tịa án Cơng lý
Quốc tế (ICJ) đã lần đầu tiên công nhận nguyên tắc này là một quy phạm
tập quán quốc tế, ràng buộc tất cả các quốc gia trên thế giới.
- - Được công nhận là một quy phạm mệnh lệnh bắt buộc chung (quy phạm
jus cogens) – một trong những quy phạm hiếm hoi được xem có giá trị
pháp lý cao nhất, vượt trên và khơng chấp nhận bất kỳ sự vi phạm nào (có
thể ví quy phạm jus cogens như quy phạm hiến định trong hệ thống pháp
luật quốc gia).
● Nội dung
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy phạm của luật quốc
tế;
- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành
xâm lược chống quốc gia thứ ba;

8



Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành
vi khủng bố tại quốc gia khác;
- Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang,
lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ
quốc gia khác.
● Ngoại lệ
- TH1: Quyền tự vệ hợp pháp
+ Tự vệ hợp pháp khi: có hành động tấn cơng vũ trang; quốc gia đó bị tấn
cơng vũ trang trước; mức độ thực hiện tự vệ phải tương xứng với hành vi
vi phạm. (Cơ sở pháp lý: Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc)
+ Quyền tự vệ chính đáng chỉ được sử dụng "cho đến khi Hội đồng bảo an
ấn định những biện pháp cần thiết
- TH2: Các dân tộc thuộc địa được phép sử dụng tất cả các biện pháp để
đấu tranh giành quyền tự quyết, kể cả các biện pháp quân sự nhưng phải
tuân thủ các quy định của luật quốc tế.
- TH3: Hội đồng bảo an duy trì an ninh quốc tế (Điều 42 Hiến chương Liên
hợp quốc)
+ Hội đồng bảo an có quyền lập ra, chiến đấu dưới lá cờ của Liên hợp quốc.
Tuy nhiên, trong lịch sử chưa từng lập ra lực lượng này mà duy trì dưới lực
lượng gìn giữ hồ bình của LHQ
- Trường hợp ngoại lệ đặc biệt: Học thuyết can thiệp nhân đạo
+ Việc một quốc gia sử dụng vũ lực để can thiệp vào một quốc gia khác
nhằm mục đích loại trừ một thảm họa nhân đạo ở quốc gia bị can thiệp.
Ví dụ: Mỹ xâm lược Iraq (2003) với lý do can thiệp nhân đạo. Chính quyền
tổng thống Bush khi đó tin rằng Iraq, dưới tay "kẻ độc tài" Saddam Hussein,
đã sở hữu hoặc đang trong quá trình xây dựng các loại vũ khí hủy diệt hàng

loạt.
● Mối quan hệ với các nguyên tắc khác
- Mối quan hệ chặt chẽ với nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ
của các quốc gia khác. (khơng sử dụng áp lực qn sự, chính trị, kinh tế…
can thiệp vào việc nội bộ, gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội ở quốc gia khác.
- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền (tơn trọng về chủ quyền, tồn vẹn lãnh
thổ).
9


Nguyễn Lan Phương – KT45C

● Ví dụ minh họa
+ Ngày 14 tháng 04 năm 2018 Mỹ, Anh và Pháp đã phóng tên lửa tấn cơng
vào lãnh thổ của Syria. Hành động này của ba nước nhằm trừng phạt Syria
với cáo buộc sử dụng vũ khí hóa học. Anh là nước duy nhất trong ba nước
đưa ra lập luận pháp lý biện minh cho hành động sử dụng vũ lực này dựa
trên can thiệp nhân đạo (humanitarian intervention).
+ Luật Hải cảnh của Trung Quốc (2021) – Cho phép hải cảnh có quyền áp
dụng tất cả biện pháp cần thiết, gồm sử dụng vũ khí, để chặn đứng hành vi
xâm phạm và loại trừ mối nguy trên vùng biển mà họ cho là thuộc chủ
quyền quốc gia, quyền chủ quyền và quyền tài phán Trung Quốc (nghĩa là
gần như toàn bộ biển đơng)
Câu 6: Phân tích ngun tắc khơng can thiệp vào công việc nội bộ của các
quốc gia (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc
khác, ví dụ minh họa).
● Khái niệm
- Cơng việc nội bộ của mỗi quốc gia được hiểu là công việc nằm trong thẩm
quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình.

- Đây đó là quyền tối thượng của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình
(như: quyền tự do lựa chọn, tự do xây dựng và phát triển chế độ chính trị,
kinh tế, văn hóa-xã hội phù hợp với nguyện vọng của nhân dân; quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp…) và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế
(như: quyền độc lập thiết lập mối quan hệ với bất kỳ quốc gia nào, quyền
tự do tham gia vào các tổ chức quốc tế khu vực và phổ cập…).
- Việc can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác được thực hiện theo
2 cách là can thiệp trực tiếp và can thiệp gián tiếp.
+ Can thiệp trực tiếp là việc một (hoặc một nhóm) quốc gia dùng áp lực qn
sự, chính trị, kinh tế…và các biện pháp khác nhằm khống chế quốc gia
khác trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền nhằm ép buộc quốc
gia đó phụ thuộc vào mình.
+ Can thiệp gián tiếp là các biện pháp quân sự, kinh tế…do quốc gia tổ chức,
khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm vào mục đích lật
đổ chính quyền hợp pháp của quốc gia khác hoặc gây mất ổn định cho tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội của nước này.
Ví dụ: hành vi giúp đỡ tài chính, cung cấp vũ khí, huấn luyện đào tạo các
băng đảng vũ trang nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác.
● Nguồn
- Khoản 7 Điều 2 Hiến chương Liên Hiệp quốc:
10


Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Tuyên bố LHQ về cấm can thiệp vào công việc nội bộ, bảo vệ độc lập và
chủ quyền của các quốc gia (1965): Không một quốc gia nào có quyền với
bất cứ lý do gì can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào các công việc đối nội
và đối ngoại của các quốc gia khác.
- Tuyên bố LHQ về cấm can thiệp vào công việc nội bộ 1982: Cấm bất kỳ

quốc gia hay nhóm quốc gia can thiệp hoặc cản trở công việc đối nội và
đối ngoại của quốc gia khác dưới bất cứ hình thức nào.
- Tuyên bố nguyên tắc của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghị hợp tác giữa
các quốc gia phù hợp với Hiến chương LHQ (1970);
- Điều II.2. Hiến chương Tổ chức Liên minh châu Phi, Điều 1 Hiến chương
Tổ chức Liên Mỹ, Điều 2 Hiến chương ASEAN năm 2008.
- Tập quán quốc tế: Phán quyết vụ Nicaragua và Mỹ 1986 => ICJ công nhận
những nguyên tắc này là 1 quy phạm của tập quán quốc tế
⇒ nền tảng pháp lý của nguyên tắc cấm can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác là nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền lãnh thổ và tồn vẹn chính trị của
một quốc gia, và là nguyên tắc phái sinh của nguyên tắc bình đẳng chủ quyền.
● Nội dung
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp
khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của quốc gia;
- Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt
buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình;
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật
đổ chính quyền của quốc gia khác;
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác;
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị,
kinh tế, xã hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc.
● Ngoại lệ:
1. Can thiệp theo quy định của các điều ước quốc tế. Các biện pháp cưỡng chế
của Hội đồng Bảo an nếu xét thấy “có mối đe dọa đến hịa bình, phá hoại hịa
bình và hành vi xâm lược.”
VD: Nam Phi cũ: việc thiết lập chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai. Đây là
công việc nội bộ của Nam Phi. Tuy nhiên, việc phân biệt chủng tộc thực hiện tội
ác diệt chủng là vô cùng dã man, vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế về
11



Nguyễn Lan Phương – KT45C

quyền con người. Cộng đồng quốc tế đã lên tiếng và áp dụng các biện pháp cần
thiết để "can thiệp" phù hợp và ngăn cản chính sách này của Nam Phi. Nam Phi
bị cô lập ở khu vực và trên trường quốc tế.
2. Can thiệp có sự đồng ý của quốc gia sở tại (consent). Nói cách khác, can thiệp
của một quốc gia vào công việc nội bộ của quốc gia khác theo lời mời của chính
quốc gia khác đó (intervention by invitation). Khơng có quy định bắt buộc về
hình thức của lời mời hay rút lời mời.
3. Hoạt động thuần túy hỗ trợ nhân đạo (strictly humanitarian aid) của một quốc
gia cho người hay lực lượng ở quốc gia khác mà không phân biệt phe phái chính
trị sẽ khơng được xem là vi phạm ngun tắc không can thiệp. Hoạt động nhân
đạo như thế phải phù hợp với các nguyên tắc của Chữ thập Đỏ.
● Mối quan hệ với các nguyên tắc khác
Từ phân tích trên có thể thấy ngun tắc khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ
của các quốc gia có liên quan chặt chẽ đến nguyên tắc:
- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia (Sự toàn vẹn lãnh
thổ, tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…)
- Nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực (Cấm can thiệp vũ
trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống
lại chủ quyền hoặc nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa của quốc gia khác.)
● Ví dụ minh họa
VD: Mỹ v. Nicaragua
Tịa xác định chung rằng Mỹ đã can thiệp vào công việc nội bộ của Nicaragua
thông qua hành vi tài trợ tài chính cho các nhóm phiến qn contra hoạt động
chống lại chính phủ Nicaragua. Tịa cho rằng “theo luật pháp quốc tế, nếu một
Quốc gia có ý định lật đổ chính phủ của một Quốc gia khác, thì đã đủ để xem là
một hành vi can thiệp của một Quốc gia vào công việc nội bộ của Quốc gia khác,

bất kể mục đích chính trị của Quốc gia đó có chính đáng hay khơng.” Tịa khẳng
định rằng luật pháp quốc tế không cho phép một quyền can thiệp dựa trên sự khác
biệt về thể chế chính trị hay ý thức hệ: Mỹ không thể viện dẫn rằng Nicaragua là
một chế độ độc tài cộng sản toàn trị để can thiệp vào nước này.

12


Nguyễn Lan Phương – KT45C

Câu 7: Phân tích nguyên tắc hịa bình giải quyết tranh chấp (nguồn, nội dung
của ngun tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
● Khái niệm
Thế nào là “tranh chấp quốc tế”? luật quốc tế chưa có một định nghĩa chính xác
về tranh chấp quốc tế được thừa nhận rộng rãi, nhưng đa số các tác giả đều cho
rằng tranh chấp quốc tế là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế
và những bất đồng về các vấn đề cơ bản của quan hệ quốc tế
● Nguồn
- Theo Điều 2, khoản 3 Hiến chương LHQ
- Điều 33, Hiến chương LHQ quy định hệ thống những biện pháp hịa bình
giải quyết tranh chấp.
- Tun bố về những ngun tắc của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghị và
hợp tác giữa các QG phù hợp với Hiến chương LHQ (1970)
● Nội dung
- Các QG sẽ giải quyết tranh chấp QT với những QG khác bằng các biện
pháp hịa bình mà khơng làm phương hại đến hịa bình, an ninh và công lý
QT.
- Mọi QG giải quyết các tranh chấp QT bằng đàm phán, hòa giải, thỏa thuận,
hoặc tòa án; sử dụng trung gian khu vực hoặc những biện pháp hịa bình
khác do các bên lựa chọn. Trong trường hợp không đạt được giải pháp để

giải quyết tranh chấp trong các lựa chọn trên, các bên trong tranh chấp tiếp
tục tìm kiếm những biện pháp hịa bình khác để giải quyết.
- Các QG trong tranh chấp cũng như các QG khác khơng thực hiện bất kỳ
hành vi nào có thể sẽ làm trầm trọng thêm tình hình và gây nguy hiểm cho
việc giữ gìn hịa bình an ninh thế giới, hành động phù hợp với những mục
đích và nguyên tắc của LHQ
- Các tranh chấp QT sẽ được giải quyết trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng chủ
quyền giữa các QG và phù hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn các cách thức
giải quyết tranh chấp.
● Ngoại lệ
- Đây là một nguyên tắc không tồn tại bất kỳ ngoại lệ nào.
- Hội đồng bảo an Liên hợp quốc luôn phải tơn trọng biện pháp giải quyết
hịa bình mà các bên lựa chọn. Trong trường hợp các bên tự lựa chọn mà
vẫn không giải quyết triệt để vấn đề, hội đồng bảo an có quyền kiến nghị
các bên áp dụng các biện pháp khác nhằm nhanh chóng chấm dứt những
mối đe dọa.
● Mối quan hệ với các nguyên tắc khác
13


Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Nguyên tắc này là hệ quả pháp lý tất yếu của nguyên tắc cấm sử dụng vũ
lực và đe dọa sử dụng vũ lực. Về phương diện lý luận, khi các QG đặt ra
nguyên tắc cấm sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực trong QHQT, lẽ đương
nhiên trong hệ thống pháp luật QT cần thiết phải có ngun tắc hịa bình
giải quyết tranh chấp QT bởi lẽ nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa
sử dụng vũ lực sẽ khơng có giá trị pháp lý ràng buộc các chủ thể LQT nếu
khơng có ngun tắc hịa bình giải quyết tranh chấp QT.
● Ví dụ minh họa

Vào giữa những năm 1960, khi Quốc Hội Philippin dự định phê chuẩn một
dự luật về Sabah, trong đó có tuyên bố Sabah là một bộ phận lãnh thổ của
Philippin, quan hệ của Philippin và Malaysia trở nên thêm căng thẳng.
Malaysia tuyên bố sẽ từ chối tham gia bất kỳ cuộc họp nào của ASEAN
cho tới khi Philippin từ bỏ ý định trên. Cuối năm 1968, quan hệ giữa hai
nước thành viên này bị gián đoạn. ASEAN đứng trước nguy cơ tan vỡ.
Năm 1969, Tổng thống Indonesia Suharto đã đóng vai trị trung gian để
dàn xếp các cuộc gặp riêng giữa Ngoại trưởng Malaysia và Ngoại trưởng
Philippin. Sau cuộc gặp này, Philippin và Malaysia đã đồng ý gác lại vấn
đề Sabah để có thể bước vào cùng nhau hợp tác duy trì sự tồn tại của Hiệp
hội ASEAN.
Câu 8: Phân tích nguyên tắc pacta sunt servanda (nguồn, nội dung của
nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa)
● Khái niệm
- Là nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế
● Nguồn
- Tồn tại dưới hình thức tập quán QT trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ
- Hiến chương LHQ (Khoản 2, Điều 2)
- Công ước Viên 1969 về Luật điều ước QT
- Tuyên bố về những nguyên tắc của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghị và
hợp tác giữa các QG phù hợp với Hiến chương LHQ - Nghị quyết 2625
của Đại hội đồng LHQ ngày 24/10/1970
- Định ước Henxinki ngày 01/08/1975
● Nội dung
- Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện, có thiện chí, trung thực
và đầy đủ các nghĩa vụ Điều ước quốc tế của mình. Điều này xuất phát từ
việc các quốc gia tiến hành thực hiện các cam kết do chính mình đưa ra
(cam kết đơn phương).
14



Nguyễn Lan Phương – KT45C

Ví dụ: Việt Nam đưa ra tuyên bố không bán phá giá mặt hàng da giày, thì cam
kết này chỉ phát sinh nghĩa vụ với chính quốc gia Việt Nam); cam kết song
phương giữa hai quốc gia, hai chủ thể của luật quốc tế; hoặc cam kết đa phương
được tiến hành bởi nhiều chủ thể Luật quốc tế (như Hiến chương Liên hợp quốc
1945 làm phát sinh nghĩa vụ đối với các quốc gia thành viên…).
- Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc
tế, tuân thủ một cách triệt để, khơng do dự. Điều này có nghĩa là điều ước
quốc tế phải được thực hiện triệt để, không phụ thuộc vào các sự kiện trong
và ngoài nước. Các sự kiện khách quan xảy ra như: thay đổi chính phủ, sự
thay đổi hình thức quản lý hay chế độ xã hội, biểu tình, thiên tai, sự thay
đổi lãnh thổ, sự thay đổi hồn cảnh quốc tế khơng thể là lý do để quốc gia
không thực hiện điều ước quốc tế.
Ví dụ: Việt Nam và Trung Quốc có ký kết một điều ước về việc xác lập ranh giới
lãnh hải giữa hai quốc gia. Giả sử Trung Quốc có sự thay đổi chế độ từ xã hội chủ
nghĩa sang tư bản chủ nghĩa cũng không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thực hiện
điều ước đã ký giữa hai quốc gia.
- Các quốc gia thành viên Điều ước quốc tế không được viện dẫn các quy
định của pháp luật trong nước để coi đó là nguyên nhân và từ chối thực
hiện nghĩa vụ của mình. Yêu cầu này được coi là một bộ phận không tách
rời của nguyên tắc Pacta sunt servanda và được quy định trong Điều 27
Công ước viên năm 1969.
Ví dụ: Việt Nam và Thái Lan ký kết điều ước về dẫn độ người nước mình phạm
tội trên lãnh thổ nước bạn. Như vậy, việc Việt Nam không đồng ý trả người cho
Thái Lan vì lí do tội của người này được quy định trong Luật hình sự Việt nam,
phải do Nhà nước Việt Nam xử lý là trái với Điều ước quốc tế về dẫn độ mà Việt
Nam đã ký kết.
- Các quốc gia khơng có quyền ký kết Điều ước quốc tế mâu thuẫn với nghĩa

vụ của mình được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành mà quốc gia
ký kết hoặc tham gia ký kết trước đó với các quốc gia khác.

15


Nguyễn Lan Phương – KT45C

Ví dụ: khi Việt Nam tham gia ký kết điều ước quốc tế ở ASEAN thì không được
trái với Hiến chương Liên hợp quốc mà Việt Nam đã ký kết trước đó.
- Khơng cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại
Điều ước quốc tế. Hành vi này chỉ được thực hiện với phương thức đình
chỉ và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các bên là thành viên điều
ước.
Ví dụ: Khi Việt Nam tham gia vào ký kết Điều ước quốc tế với WTO. Trong quá
trình hoạt động, nếu thấy một điều khoản nào đó khơng hợp lý thì Việt Nam
khơng được đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại Điều ước quốc tế đó.
Việt Nam chỉ được đình chỉ và xem xét dưới sự đồng ý của các thành viên khác.
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành
viên của ĐƯQT không làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh
giữa các quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự
này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước (Điều 63 Cơng ước Viên 1969).
Ví dụ: Nga cắt đứt quan hệ lãnh sự với Mỹ vì cho rằng các thành viên lãnh sự Mỹ
hoạt động gián điệp trên lãnh thổ Nga. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến
quan hệ pháp lý phát sinh giữa Nga và Mỹ trong việc thực hiện Điều ước quốc tế
được quy định tại Hiến chương Liên hợp quốc.
● Ngoại lệ
- Một quốc gia từ chối thực thi một nghĩa vụ điều ước để thực thi nghĩa vụ
theo Hiến chương.
- Khi điều ước quốc tế bị đình chỉ thi hành, các bên khơng phải thực thi điều

ước trong thời gian đình chỉ -> nguyên tắc pact tạm thời không áp dụng.
● Mối quan hệ với các nguyên tắc khác
- Đảm bảo các QG thực hiện tất cả các nguyên tắc cơ bản khác của LQT.
● Ví dụ minh họa
Câu 9: Phân tích nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết (nguồn, nội dung của
nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa)
● Khái niệm

16


Nguyễn Lan Phương – KT45C

“dân tộc” có thể có ba cách hiểu: có thể là quốc gia, là sắc tộc, hoặc là cộng đồng.
- Dân tộc - quốc gia ví dụ như dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân
tộc Mỹ…
- Dân tộc - sắc tộc ví dụ như dân tộc Kinh, dân tộc Mường, dân tộc Khơme…
- Dân tộc - cộng đồng thì có thể kết hợp với yếu tố tơn giáo (cộng đồng một
đạo nào đó), yếu tố địa phương (cộng đồng dân cư của một vùng nào đó)…
● Nguồn
- Hiến chương LHQ (Khoản 2, Điều 1)
- Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng LHQ
- Nghị quyết 1514 ngày 15/12/1960 của Đại hội đồng LHQ về trao trả độc
lập cho các nước và dân tộc thuộc địa
- 2 cơng ước về các quyền chính trị, quyền kinh tế - văn hóa năm 1966
- Tập quán quốc tế: thực tiễn phi thực dân hóa
● Nội dung
- Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng các dân tộc khác thành lập quốc
gia liên bang hoặc đơn nhất trên cơ sở tự nguyện
- Tự lựa chọn cho mình chế độ KT, XH, CT

- Tự giải quyết các vấn đề đối nội ko có sự can thiệp của bên ngoài
- Quyền của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả
đấu tranh vũ trang để giành lại độc lập và nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên
ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự
- Tự lựa chọn con đường phát triển
- Đều được các dân tộc và quốc gia khác tôn trọng quyền tự quyết
● Ngoại lệ: khơng có ngoại lệ
● Mối quan hệ với các nguyên tắc khác
Nguyên tắc này là hệ quả pháp lý của nguyên tắc bình đẳng chủ quyền QG, cũng
như nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
● Ví dụ minh họa: Thực hiện quyền tự quyết dân tộc tại Ukraine.
Sự kiện năm 2014, Liên bang Nga sáp nhập một vùng lãnh thổ ở Bán đảo
Krym (còn viết là Crimea hoặc Crưm) từ Ukraina. Ukraina và nhiều nhà
lãnh đạo thế giới lên án việc sáp nhập và coi đó là một sự vi phạm luật pháp
quốc tế và các thỏa thuận được ký kết của Nga bảo vệ tính tồn vẹn lãnh
thổ của Ukraina.

17


Nguyễn Lan Phương – KT45C

Trong khi đó, Liên bang Nga phản đối nhãn "sáp nhập" và xác định rằng
cuộc trưng cầu dân ý đã tuân thủ nguyên tắc quyền tự quyết của các dân
tộc, được thể hiện ở các tiền lệ được Liên Hiệp Quốc ủng hộ như quyền
độc lập tự quyết của Đơng Timor (2002) và Kosovo
Câu 10: Trình bày về trình tự, thủ tục hình thành văn bản điều ước quốc tế
theo Công ước Viên năm 1969.
- Điều ước quốc tế là
+ Thỏa thuận pháp lý được ký kết bằng văn bản

+ Giữa các quốc gia và các chủ thể LQT
+ Thơng qua đại diện pháp lý
Trình tự gồm 4 bước chính: 1. Đàm phán, soạn thảo, 2. Thông qua, 3. Xác
thực, 4. Thể hiện sự đàm phán chịu ràng buộc.
● Bước 1: Đàm phán, soạn thảo
- Đàm phán: có thể đàm phán trên cơ sở dự thảo đã soạn trước hoặc trực tiếp
đàm phán để xây dựng văn bản điều ước hoặc cùng đàm phán để trực tiếp
xây dựng văn bản điều ước.
- Đàm phán thành công => soạn thảo chính thức để các bên thơng qua - do
1 cơ quan có thẩm quyền đc các bên lập ra hoặc cơ quan gồm đại diện 2
bên tiến hành. Với điều ước quốc tế song phương, hai bên cử đại diện tham
gia soạn thảo. Điều ước quốc tế đa phương, thì việc soạn thảo sẽ được giao
cho một cơ quan do các bên thống nhất lập ra.
● Bước 2: Thông qua
- Văn bản điều ước được thông qua khi có sự đồng ý của tất cả các quốc gia
tham gia vào việc soạn thảo nên văn bản đó.
- Trong trường hợp văn bản điều ước được đàm phán, soạn thảo tại một hội
nghị quốc tế thì khơng cần thiết phải có sự đồng ý của tất cả các quốc gia
tham gia hội nghị, mà chỉ cần hai phần ba trong tổng số quốc gia có mặt bỏ
phiếu đồng ý, trừ khi, các quốc gia quyết định áp dụng quy định khác về
ngun tắc thơng qua
- Điều ước có thể bị vơ hiệu hóa nếu phát hiện sai sót, uy hiếp, hối lộ đại
diện quốc gia (điều 49, 50, 51)
● Bước 3: Xác thực
Văn bản điều ước được xác định là xác thực và cuối cùng (authentic and
definitive) theo thủ tục được quy định trong chính văn bản điều ước đó hoặc theo
thỏa thuận của các quốc gia tham gia soạn thảo văn bản.

18



Nguyễn Lan Phương – KT45C

Trong trường hợp khơng có quy định trong văn bản hay khơng có thỏa thuận, văn
bản sẽ được xác thực bằng việc ký, bao gồm cả ký ad referendum hoặc ký tắt bởi
đại diện các quốc gia vào văn bản điều ước hoặc vào Nghị quyết cuối cùng của
hội nghị có ghi nhận VBĐƯ.
● Bước 4: Thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc
- Là bước quan trọng trọng nhất trong tất cả các bước ký kết điều ước quốc
tế vì chỉ đến bước này, một quốc gia mới chính thức thể hiện ý chí chịu
ràng buộc bởi một điều ước quốc tế
- Hình thức:
+ Bằng việc ký, trao đổi các văn kiện cấu thành điều ước
+ Phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập hoặc bằng mọi cách khác
được thỏa thuận.
+ Cách thức nào được lựa chọn phụ thuộc vào quy định của chính điều ước
quốc tế liên quan hoặc thỏa thuận giữa các quốc gia.
Câu 11: Trình bày các hình thức ký và ý nghĩa của các hình thức này trong
việc ký kết ĐƯQT.
Có ba hình thức ký:
● Ký tắt
- Là chữ ký của các vị đại diện quốc gia tham gia đàm phán nhằm xác nhận
văn bản dự thảo điều ước quốc tế. Ký tắt chưa làm phát sinh hiệu lực của
điều ước.
- Trường hợp áp dụng ký tắt: điều ước quốc tế đã được soạn thảo xong nhưng
do các bên nhận thấy điều ước đó chưa cần thiết phải thực hiện ngay hoặc
có thể thay đổi.
=> Chờ ký chính thức. Bảo lưu cho Chính phủ các bên quyền ký hoặc khơng
ký làm phát sinh hiệu lực của điều ước
● Ký Ad Referendum

- Là chữ ký của các đại diện với điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Về nguyên tắc,
hành vi ký ad cũng không làm phát sinh hiệu lực của điều ước, tuy nhiên
hình thức ký này cũng có thể làm phát sinh hiệu lực cho điều ước nếu cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp thuận chữ ký này.
19


Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Hình thức ký này được áp dụng trong trường hợp người đại diện nhận thấy
mình khơng đủ thẩm quyền hoặc khơng có sự hướng dẫn cụ thể để ký bình
thường.
=> chờ ý kiến chỉ đạo của cấp cao hơn
● Ký đầy đủ (ký chính thức)
- Là việc ký của vị đại diện vào văn bản điều ước xác nhận văn bản điều ước
quốc tế là văn bản chính thức. Về ngun tắc, hình thức ký đầy đủ luôn
làm phát sinh hiệu lực của điều ước. Trừ trường hợp điều ước này quy định
các bên phải tiến hành phê chuẩn, phê duyệt thì sau hành vi phê chuẩn, phê
duyệt này điều ước mới có hiệu lực thi hành.
=> Làm ĐƯQT có hiệu lực.
● Ý nghĩ chung:
Dù là hình thức ký kết nào thì cũng thể hiện rõ ý định của QG ký trong việc ràng
buộc với ĐƯQT sau này => trong thời gian điều ước chưa có hiệu lực, quốc gia
ko đc có hành vi có thể làm ảnh hưởng đến mục đích và đối tượng của ĐƯQT
Câu 12: Trình bày ý nghĩa của bước phê chuẩn, phê duyệt, chấp nhận trong
việc ký kết ĐƯQT.
● Phê chuẩn, phê duyệt ký kết điều ước quốc tế
- Phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế là những hành vi pháp lý của một
chủ thể luật quốc tế, theo đó chủ thể này xác nhận sự đồng ý ràng buộc với

một điều ước quốc tế nhất định. Việc áp dụng hình thức phê chuẩn hoặc
phê duyệt điều ước quốc tế hay không được ghi nhận rõ ràng trong điều
ước.
- Một số loại điều ước đa phương toàn cầu, đa phương khu vực, các điều ước
về các vấn đề biên giới, lãnh thổ, tương trợ tư pháp,...thường quy định thủ
tục phê chuẩn hoặc phê duyệt. Công ước viên năm 1969 có quy định các
trường hợp điều ước áp dụng hình thức phê chuẩn để thể hiện sự đồng ý
ràng buộc đối với điều ước quốc tế của một quốc gia.
- Quy định về việc phải phê chuẩn cho phép các quốc gia có thời gian và cơ
hội để xem xét hoặc kiểm tra lại việc ký kết của những đại diện của quốc
gia mình và ban hành những văn bản pháp luật cần thiết cho việc thực thi
điều ước quốc tế đó ở trong nước. Đồng thời hoạt động phê chuẩn cũng thể
20


Nguyễn Lan Phương – KT45C

hiện vai trò của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động ký kết, gia
nhập điều ước quốc tế của nhà nước đó.
● Chấp nhận ký kết điều ước quốc tế
- Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng
việc chấp thuận hoặc phê duyệt trong những điều kiện tương tự như đối với
việc phê chuẩn.
- Phê duyệt: ĐƯ liên quan đến thương mại, kinh tế, môi trường,... Thẩm
quyền phê duyệt thuộc cơ quan hành pháp
- Phê chuẩn: ĐƯ quan trọng với quốc gia về hòa bình, an ninh, lãnh thổ,…
Thẩm quyền phê chuẩn thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất hoặc
nguyên thủ quốc gia => có ký.
Câu 13: Trình bày ý nghĩa của bước gia nhập ĐƯQT.
Theo Công ước Viên năm 1969

Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc gia nhập.
Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc gia
nhập:
- Khi điều ước quy định rằng quốc gia này có thể biểu thị sự đồng ý của mình
bằng việc gia nhập;
- Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng rằng những quốc gia tham gia
đàm phán đã thỏa thuận là sự đồng ý có thể được biểu thị bằng việc gia nhập;
hoặc
- Khi sau này tất cả các bên thỏa thuận là sự đồng ý của quốc gia có thể được biểu
thị bằng việc gia nhập.
Ý nghĩa
Gia nhập điều ước quốc tế là hành động của một chủ thể luật quốc tế đồng ý chấp
nhận sự ràng buộc của một điều ước quốc tế đa phương đối với chủ thể đó. Việc
gia nhập thường được đặt đối với quốc gia khi thời hạn ký kết điều ước đã chấm
dứt hoặc điều ước đã có hiệu lực mà quốc gia đó chưa phải là thành viên. Về thủ
tục gia nhập điều ước quốc tế, những điều ước quốc tế nào được gia nhập hoặc
không được gia nhập phụ thuộc vào quy định cụ thể của điều ước đó hoặc phụ
thuộc vào các thành viên của điều ước. Thông thường thủ tục gia nhập được tiến
21


Nguyễn Lan Phương – KT45C

hành theo các cách sau: gửi công hàm xin gia nhập hoặc ký trực tiếp vào văn bản
điều ước.
Câu 14: Thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT được xác định như thế nào?
Theo Công ước Viên năm 1969
1. Một điều ước sẽ có hiệu lực theo những thể thức và vào thời điểm mà điều ước
ấn định hoặc theo sự thỏa thuận của các quốc gia tham gia đàm phán.
2. Nếu khơng có những quy định hoặc thoả thuận như thế, điều ước sẽ có giá trị

hiệu lực ngay sau thời điểm tất cả các quốc gia tham gia đàm phán nhất trí chịu
sự ràng buộc của điều ước.
3. Khi một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước vào một thời
điểm điều ước đã có hiệu lực, thì điều ước này, trừ khi có quy định khác, sẽ có
hiệu lực đối với quốc gia này từ thời điểm đó.
4. Những quy định của một điều ước điều chỉnh việc xác thực văn bản, biểu thị
sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, những thể thức hoặc thời điểm bắt đầu
có hiệu lực, những bảo lưu, những chức năng của cơ quan lưu chiểu cũng như tất
cả những vấn đề khác mà nhất thiết phải được đặt ra trước khi điều ước có hiệu
lực, sẽ đều được thi hành ngay từ thời điểm thông qua văn bản của điều ước đó.
5. Trong thực tiễn có khơng ít các điều ước quốc tế chỉ xác định thời gian bắt đầu
mà không quy định thời điểm kết thúc. Những điều ước này được gọi là điều ước
vơ thời hạn, ví dụ như Hiến Chương Liên Hợp Quốc, Công ước về luật biển 1982.
Câu 15: Khái niệm bảo lưu ĐƯQT và các trường hợp không được phép bảo
lưu. (Theo Công ước Viên năm 1969)
● Khái niệm
Bảo lưu điều ước quốc tế là hành động đơn phương bất kể cách viết hoặc tên gọi
như thế nào của một quốc gia đưa ra ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều
ước đó, nhằm qua đó loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số quy
định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó. Chỉ thực hiện
với ĐƯ đa phương và chỉ có thể được tiến hành vào thời điểm QG thực hiện hành
vi nhằm xác nhận sự đồng ý rằng buộc với ĐƯQT đó.
● Trường hợp không được phép bảo lưu
- Điều ước ngăn cấm việc bảo lưu;
- Điều ước quy định rằng chỉ có thể có những bảo lưu cụ thể, nhất định thì
khơng được đưa ra các bảo lưu khác;
- Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước.
● Trình tự thủ tục

22



Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Điều ước có quy định cho phép bảo lưu 1 số điều khoản nhất định thì thực
hiện theo quy định của điều ước, khơng cần sự đồng ý rõ ràng từ các QG
khác.
- Điều ước khơng có điều khoản quy định về vấn đề bảo lưu, trừ khi các bên
có thỏa thuận khác thì CƯ Viên 1969 quy định:
+ Việc bảo lưu phải được tất cả các QG thành viên chấp nhận nếu số QG đàm
phán có hạn hoặc việc thi hành tồn bộ ĐƯ là điều kiện để dẫn tới sự chấp
nhận ràng buộc với ĐƯ đó
+ ĐƯQT thành lập TCQT thì cần phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền của ĐƯ đó
+ Một bảo lưu coi như được chấp thuận nếu 1 quốc gia không phản đối trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày QG đó nhận thơng bảo bảo lưu hoặc ngày QG
đó biểu thị sự đồng ý ràng buộc với ĐƯ.
+ Việc tuyên bố, chấp thuận, phản đối bảo lưu phải lập thành văn bản và
thông báo công khai
+ QG tuyên bố bảo lưu hoặc phản đối có thể rút hoặc hủy bỏ trong bất kì thời
gian nào
● Hệ quả pháp lý
- Điều khoản khơng bảo lưu thì thực hiện bình thường
- Điều khoản bảo lưu
+ QG bảo lưu và QG chấp thuận bảo lưu: điều khoản sẽ thay đổi theo nội
dung tuyên bố bảo lưu
+ Giữa bên tuyên bố và bên phản đối: tùy vào sự bày tỏ của bên phản đối có
thể làm cho QG bảo lưu và QG phản đối khơng cịn tồn tại quan hệ điều
ước, hoặc ở mức độ nhẹ hơn thì quan hệ điều ước vẫn duy trì những điều
khoản bảo lưu không được áp dụng;

+ Với các quốc gia thành viên khác: điều khoản bảo lưu không làm thay đổi
việc thực hiện ĐƯQT của các QG thành viên khác.
Câu 16: Phân tích các quy định của CƯ Viên 1969 về giải thích ĐƯQT
Đề cập đến: 3 nội dung là quy tắc chung về việc giải thích, những cách giải thích
bổ sung, việc giải thích các điều ước chưa được xác thực bằng hai hay nhiều thứ
tiếng.
Để thực hiện ĐƯQT đòi hỏi các bên phải có sự giải thích đúng, chính xác các quy
định của điều ước. Vấn đề giải thích được đặc biệt quan tâm khi các bên có ý kiến
bất đồng về ý nghĩa thực sự của một hay một số điều khoản trong điều ước.
Yêu cầu của việc giải thích
23


Nguyễn Lan Phương – KT45C

- Điều ước quốc tế phải được giải thích thiện chí, phù hợp với ý nghĩa thông
thường của các thuật ngữ được sử dụng trong điều ước và trong mối quan
hệ với đối tượng và mục đích của điều ước
- Việc giải thích điều ước phải căn cứ vào nội dung văn bản điều ước, các
thỏa thuận có liên quan đến điều ước được các bên chấp thuận trong khi
kết ước, các thỏa thuận sau này của các bên giải thích và thực hiện điều
ước liên quan đến việc giải thích điều ước và các quy định thích hợp của
luật pháp quốc tế
- Ngồi ra có thể sử dụng các công cụ bổ sung như “công việc chuẩn bị điều
ước “ hoặc “hồn cảnh kí kết điều ước”
- Trong trường hợp điều ước được ghi lại bằng nhiều ngơn ngữ khác nhau
thì các bên sẽ thỏa thuận hoặc điều ước sẽ quy định văn bản nào là văn bản
xác thực. Các thuật ngữ có liên quan được giải thích theo văn bản xác thực
*Lưu ý: dù giải thích chính thức hay khơng chính thức, giải thích chỉ có ý nghĩa
khi được các bên cơng nhận

Câu 18: Trình bày quá trình ký kết và việc thực hiện Công ước của Liên hợp
quốc về Luật Biển 1982
- Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 là một bộ các quy định về sử
dụng các đại dương của thế giới.
* Bối cảnh:
- Với sự phát triển của khoa học công nghệ, on người cảm nhận được sự cần thiết
đặt biển vào một trật tự pháp lý nhất định. Các quyền lợi của chính các thương
nhân đã đóng góp nhiều cho việc hình thành Luật biển quốc tế. Hình thành ra hai
học thuyết res nullius and res communis
+ res communis: cho rằng biển tạo thành một tài sản chung
+ res nullius: biển cả là vô chủ, cho phép quốc gia ven biển được thiết lập chủ
quyền quốc gia.
- Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã kí Hiệp ước Tordesillas phân chia vùng biển,
dựa trên sắc chỉ nổi tiếng của Giáo hoàng ngày 04/5/1493 về phân chia khu vực
ảnh' hưởng của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
- Từ các cuộc tranh chấp của các cường quốc ven biển, uật gia danh tiếng đã đưa
ra quan điểm của mình về quy chế pháp lý các vùng biển.
+ Mare Liberum: Đề cập đến tự do đánh bắt và tự do hàng hải
+ Mare Clausum: Đề cập đến lãnh hải và tiếp giáp lãnh hải
24


Nguyễn Lan Phương – KT45C

=> Hai quan điểm trên có vẻ đối lập với nhau nhưng thực chất hai tác giả đã đề
cập đến hai vùng biển với khái niệm và chế độ pháp lý hoàn toàn khác nhau.
+ Mare Liberum: Áp dụng với vùng biển quốc tế - vùng biến khơng thuộc chủ
quyền của bất kì quốc gia nào.
+ Mare Clausum: Đề cập đến các vùng biển gần bờ thuộc chủ quyền quốc gia
- 1930: Hội nghị Lahaye: Đưa ra khái niệm Lãnh hải

* Các hội nghị Luật Biển:
- Hội nghị lần 1 (1958) – Cho ra đời 4 công ước: Công ước về lãnh hải và vùng
tiếp giáp, Công ước về biển cả, Công ước về đánh cá và bảo tồn tài nguyên sinh
vật của biển cả, Công ước về thềm lục địa .
Tuy nhiên, Hội nghị để ngỏ vấn đề độ rộng của lãnh hải/ đã có các nghị định thi
liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp (chỉ nhắc đến tịa ICJ)
- Sau đó 2 năm, Hội nghị luật biển lần 2 (1960) – Không có tiến triển gì mới
- Từ thập niên 1970, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Luật biển
+ Chính trị: Sau khi UN được thành lập, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
của các dân tộc bị áp bức phát triển mạnh mẽ và hình thành các quốc gia độc lập,
nhanh chóng chiếm thành phần chủ yếu của tổ chức UN. Các quốc gia mới giành
được độc lập đấu tranh đòi thay đổi trật tự pháp lý cũ trên biển, một trật tự được
thiết lập phục vụ cho quyền lợi của các cường quốc.
+ Khoa học kỹ thuật: Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cho phép mở rộng khai
thác tài nguyên khoáng sản ở các độ sâu lớn của đáy biển và lòng đất dưới đáy
biển, dẫn đến ưu thế của các quốc gia công nghiệp phát triển độc quyền khai thác,
chiếm đoạt các tài nguyên khoáng sản nằm sâu dưới đáy các vùng biển và đại
dương ngoài phạm vi quyền tài phán của các quốc gia nếu khơng có một trật tự
pháp lý mới. Hơn nữa, nhu cầu phát triển kinh tế và giao lưu thương mại quốc tế
đòi hỏi những điều chỉnh phảp lý gắn liền với xu hướng các quốc gia tiến ra biển.
- Hội nghị luật biển lần 3 – Ký kết UNCLOS 1982: Là kết quả của 09 năm đàm
phán và đã giải quyết được về cơ bản những vấn đề còn bỏ ngỏ trong các hội nghị
Luật biển trước đây.
* Thực thi
- Có hiệu lực vào ngày 16 tháng 11 năm 1994
- Ghi nhận bao nhiêu thành viên: 2014, 167 quốc gia và Cộng đồng châu Âu
đã tham gia Cơng ước này. Mỹ khơng tham gia vì nước này tun bố rằng hiệp
ước này khơng có lợi cho kinh tế và an ninh quốc gia.
- Độ rộng các vùng biển
+ Nội thủy: Bao phủ tất cả vùng biển và đường thủy ở bên trong đường cơ sở

(phía đất liền).
25


×