Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu khoa học " XÁC ĐỊNH LOÀI, VÙNG PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA CÁC LOÀI DẺ ĂN HẠT Ở TÂY NGUYÊN " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 13 trang )

Tạp chí NN&PTNT số 18 năm 2007
XÁC ĐỊNH LOÀI, VÙNG PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC
CỦA CÁC LOÀI DẺ ĂN HẠT Ở TÂY NGUYÊN

Trần Lâm Đồng
1
, Nguyễn Bá Văn
1
, Nguyễn Toàn Thắng
1
, Lương Văn Dũng
2


TÓM TẮT
Họ Dẻ là một họ lớn, trong đó có nhiều loài cho hạt ăn được. Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại 5 tỉnh
Tây Nguyên với mục tiêu trong hai năm đầu (2006-2007) là xác định được loài, vùng phân bố và một số đặc điểm
lâm sinh học cơ bản của các loài Dẻ cho hạt ăn được tại Tây Nguyên làm cơ sở lựa chọn các loài có triển vọng gây
trồng lấy hạt tại Tây Nguyên. Kết quả điều tra cho thấy, họ Dẻ ở Tây Nguyên có ba chi Castanopsis, Lithocarpus và
Quercus với khoảng trên 50 loài, trong đó có 11 loài cho hạt ăn được, tập trung nhiều nhất ở chi Castanopsis (9 loài)
và Lithocarpus (2 loài). Các loài này có phân bố ở hầu hết các tỉnh Tây Nguyên, nhưng tập trung nhiều nhất ở hai
tỉnh Kon Tum và Lâm Đồng. Đề tài đã dựa vào kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng hạt, điều tra phạm vi phân
bố và một số đặc điểm lâm sinh học cơ bản để phân tích ưu nhược điểm của từng loài. Từ đó, đã chọn ra hai loài Dẻ
anh (Castanopsis pyriformis (Seem.) Hickel & A.Camus) và Kha thụ nguyên (Castanopsis pseudoserrata Hick. &
Cam.) là hai loài có nhiều triển vọng nhất để tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm gây trồng tại Tây Nguyên.
Từ khóa: Dẻ anh, Dẻ ăn hạt, hạt Dẻ, Kha thụ nguyên, Tây Nguyên.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Họ Dẻ (Fagaceae) là một họ lớn gồm khoảng trên 900 loài, có biên độ sinh thái rộng,
phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới, á nhiệt đới Bắc bán cầu và nhiệt đới, tập trung nhất là ở Châu Á
(Khamleck, 2004), trong đó Việt Nam có tới 216 loài (Phạm Hoàng Hộ, 2000). Các loài thuộc họ


Dẻ, ngoài khả năng cho sản phẩm là gỗ khá tốt, một số loài còn cho hạt làm thực phẩm giàu dinh
dưỡng. Tây Nguyên là nơi có phân bố tự nhiên của nhiều loài thuộc họ Dẻ, chủ yếu thuộc ba chi
Castanopsis, Lithocarphus và Quercus, trong đó các loài Dẻ cho hạt ăn ngon thường thuộc chi
Castanopsis.
Từ năm 2006, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn giao thực hiện Đề tài "Nghiên cứu đặc điểm lâm học và đề xuất biện pháp kỹ thuật
nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh và gây trồng rừng Dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên”. Mục tiêu của đề tài là:
Xác định được loài và vùng phân bố của các loài Dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên Xác định được một số
đặc điểm lâm học hai loài Dẻ ăn hạt chính vùng Tây Nguyên làm cơ sở nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật gây trồng. Sau gần hai năm thực hiện đề tài đã xác định được các loài Dẻ cho hạt ăn
được ở vùng Tây Nguyên, vùng phân bố và một số đặc điểm lâm sinh học của chúng, từ đó đã
lựa chọn ra hai loài thích hợp nhất để nghiên cứu gây trồng tại Tây Nguyên.

II. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Các loài Dẻ ăn hạt vùng Tây Nguyên.


1
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam
2
Trường Đại học Đà Lạt

1
2. Phạm vi nghiên cứu: Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông
và Lâm Đồng.
3. Nội dung nghiên cứu: Điều tra xác định loài và vùng phân bố của các loài Dẻ ăn hạt ở Tây
Nguyên. Nghiên cứu các đặc điểm lâm học của hai loài Dẻ ăn hạt chính vùng Tây Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Xác định loài và vùng phân bố
Vùng nghiên cứu được phân chia sơ bộ thành các vùng nhỏ theo các đai độ cao khác

nhau: Dưới 600m, 600-1.000m, 1.000-1.500m và trên 1.500m. Tại mỗi vùng nhỏ, tìm hiểu các tài
liệu đã có để biết khu vực có Dẻ phân bố, đồng thời tiến hành điều tra thông qua phỏng vấn
người dân, cán bộ Lâm nghiệp địa phương, sau đó tiến hành điều tra cụ thể từng vùng. Sử dụng
GPS cầm tay để định vị và xác định vùng phân bố của từng loài. Quá trình điều tra xác định loài
được thực hiện như sau:
Điều tra, phỏng vấn người dân về khả năng ăn được của hạt, chụp ảnh, lấy mẫu; Phân tích
dinh dưỡng hạt; Xác định tên khoa học theo các tài liệu với thứ tự ưu tiên như sau: Cây cỏ Việt
Nam - tập II, của Phạm Hoàng Hộ; Flore générale de L
'
indo - Chine , của Lecomte M. H., Tome
V; Meniski Y. L., Sồi cau Châu Á, Leningrad, 1984;
So sánh mẫu tại Bảo tàng thực vật Thành phố Hồ Chí Minh (86 Trần Quốc Toản).
b. Điều tra đặc điểm lâm học
Sau khi xác định được vùng phân bố của từng loài, đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu ô tiêu chuẩn điển hình diện tích 2.500 m
2
để xác định đặc điểm lâm học của từng loài. Tại
mỗi điểm có phân bố tự nhiên của từng loài Dẻ ăn hạt tiến hành điều tra 1 hoặc 2 ô tiêu chuẩn đại
diện, tùy thuộc vào hiện trạng rừng nơi điều tra. Trong mỗi ô tiêu chuẩn điều tra 12 ô dạng bản
4m
2
(2x2m) để nghiên cứu đặc điểm tái sinh. Tổng số ô tiêu chuẩn điều tra có các loài Dẻ ăn hạt
phân bố tự nhiên là 20 ô tiêu chuẩn. Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích thống kê
trong lâm nghiệp.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Xác định loài và vùng phân bố các loài Dẻ ăn hạt Tây Nguyên
a Đặc điểm họ Dẻ (Fagaceae):
+ Đặc điểm hình thái:
Thuộc họ này thường là những cây gỗ lớn, ít khi cây bụi. Vỏ có nhiều tanin, để lại vết đen
sau khi vạc vỏ. Lá thường xanh hay rụng lá, lá đơn, nguyên hay khía răng cưa, mọc cách, gân nổi

rõ, hình lông chim; lá kèm rời, thường rụng sớm. Chồi gồm nhiều lá và lá kèm xếp úp lên nhau,
bao lấy chồi non.
Cụm hoa xim thường tụ họp lại thành đuôi sóc, đơn tính thõng xuống hay đứng thẳng.
Hoa nhỏ đơn tính, cùng gốc hay khác gốc, không cánh hoa, hoa thụ phấn nhờ gió hay nhờ côn
trùng. Hoa đực thường tụ hợp với nhau, rất dễ rụng, nhị nhiều, thò ra. Đài hình ly, bao hoa chia
thuỳ 4-7, thường là 6 lá đài xếp thành 2 vòng. Màng hạt phấn có 3 rãnh hoặc 3 rãnh - lỗ. Hoa cái
riêng rẽ hay tập hợp thành nhóm được bao bởi một tổng bao lá bắc (phát triển thành đấu). Đấu có
thể bọc từng hoa (Lithocarpus) hoặc bọc cả cụm xim gồm 3-5-7 hoa. Mặt ngoài của đấu có các
vảy, các gờ xếp vòng hay các gai nhọn. Đấu có thể bọc một phần hoặc gần hết quả. Bộ nhuỵ hợp,
bầu dưới có 3-6 ô, mỗi ô có 2 noãn. Vòi nhuỵ 3-8 cái. Quả bế với vỏ quả dai và cứng. Hạt có
phôi to.

2
+ Phân bố
- Trên thế giới họ Dẻ phân bố rộng, chủ yếu ở vùng ôn đới, á nhiệt đới Bắc bán cầu và
nhiệt đới, tập trung nhất là ở Châu Á, ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung, chưa thấy ở Nam
Phi. Họ này gồm có 9 chi với khoảng trên 900 loài.
- Ở Việt Nam họ Dẻ phân bố rộng, có mặt ở nhiều kiểu rừng trừ rừng ngập nước và rừng
khộp, có 5 chi: Fagus, Castanea, Castanopsis, Lithocarpus và Quercus,với 216 loài.
- Ở Tây Nguyên họ Dẻ phân bố rộng, trên nhiều đai cao khác nhau, từ Đà Lạt (1.500 m)
cho đến Cát Tiên - Lâm Đồng (200 m). Theo kết quả điều tra, họ Dẻ ở Tây Nguyên có 3 chi:
Castanopsis, Lithocarpus và Quercus, với khoảng trên 50 loài.
+ Giá trị sử dụng
Hầu hết các loài thuộc họ Dẻ cho gỗ sử dụng khá tốt, trong đó nhiều loài cho hạt ăn được.
Các loài ăn hạt chủ yếu ở chi Castanea và Castanopsis, trong đó hạt của các loài thuộc chi
Castanea có hạt to hơn, hàm lượng dinh dưỡng cao hơn, do đó đã được nghiên cứu khá kỹ ở
nhiều nước trên Thế giới từ chọn giống đến gây trồng, thu hái và chế biến hạt. Ở Việt Nam chi
này chỉ có loài Dẻ Trùng Khánh, đã được gây trồng trong nhân dân từ lâu đời. Các loài thuộc chi
Castanopsis có hạt nhỏ hơn, hàm lượng dinh dưỡng thấp hơn, vì vậy chưa được chú ý nghiên cứu
nhiều. Ở Việt Nam có loài Dẻ Bắc Giang gần đây đã được nhân dân khoanh nuôi phục hồi để lấy

hạt, giá bán trên thị trường thấp hơn giá hạt Dẻ Trùng Khánh.

b. Khóa phân loại các chi thuộc họ Dẻ:
+ Khóa phân loại các chi thuộc họ Dẻ ở Việt Nam:
1a - Cụm hoa xim mọc đơn độc ở kẽ lá, trên một cuống dài, không xếp thành cụm đuôi
sóc. Đấu quả sớm tách thành 4 mảnh. Quả có cánh Æ Fagus
1b - Cụm hoa xim xếp trên đuôi sóc dài
2a - Đuôi sóc đứng thẳng. Đầu nhụy hình chấm rất nhỏ
3a - Đấu quả có gai, bọc kín 1-3 hạt, chín tách thành nhiều mảnh.
4a - Đuôi sóc mang cả hoa cái và hoa đực trên một cuống chung,
hoa cái ở phần dưới Æ Castanea
4b - Đuôi sóc chỉ mang một thứ hoa, đuôi sóc mang hoa đực riêng,
hoa cái riêng Æ Castanopsis
3b - Đấu quả không gai, thường không bao hết quả, khi chín không tách
thành mảnh, mỗi đấu chứa một quả Æ Lithocarpus
2a - Đuôi sóc thõng xuống, đầu nhụy loe rộng Æ Quercus

b) Khoá phân loại các chi thuộc họ Dẻ ở Tây Nguyên:
- Dựa vào hình thái của lá
1a - Lá xếp hai hàng trên cành non Æ Castanopsis
1b - Lá xếp xoắn ốc trên cành non
2a - Mép lá nguyên Æ Lithocarpus

3
2b - Mép lá khía răng một phần hay hoàn toàn Æ Quercus
- Dựa vào hình thái của đấu
1a - Đấu bao kín quả, đa số có gai nhọn Æ Castanopsis
1b - Đấu không bao kín quả, không có gai nhọn
2a - Đấu nhẵn hoặc có vảy xếp lợp Æ Lithocarpus
2b - Đấu có các vẩy xếp vòng đồng tâm Æ Quercus

- Dựa vào hình thái cụm hoa (đuôi sóc)
1a - Đuôi sóc đực đứng. Bộ nhị thường có 10-12 nhị. Hạt phấn kiểu rãnh - lỗ
2a - Đấu bao kín quả Æ Castanopsis
2b - Đấu không bao kín quả Æ Lithocarpus
1b - Đuôi sóc đực thõng xuống. Bộ nhị thường có 6 nhị. Hạt phấn kiểu rãnh
Æ Quercus
c. Các loài Dẻ ăn hạt Tây Nguyên
Kết quả điều tra và giám định loài cho thấy, có 11 loài Dẻ cho hạt ăn được có phân bố tự
nhiên ở Tây Nguyên, trong đó có 9 loài thuộc chi Castanopsis và 2 loài thuộc chi thuộc chi
Lithocarpus, có phân bố tự nhiên.
Chú dẫn
1. Dẻ anh (Castanopsis pyriformis (Seem.) Hickel &
A.Camus)
2. Kha thụ nguyên (Castanopsis pseudoserrata Hick. &
Cam)
3. Cà ổi Trung Hoa (Castanopsis chinensis (Spreng.) Hance)
4. Kha thụ Chevalier (Castanopsis chevalieri Hickel & A.
Camus)
5. Kha thụ nhiếm (Castanopsis purpurella (Miq.) N.P. Balak.
spp. laotica (H. & C.) Govaerts)
6. Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis indica (Roxb.) A. DC)
7. Cà ổi vọng phu (Castanopsis ferox (Roxb.) Spach)
8. Kha thụ Gunier (Castanopsis gunieri A.Cam)
9. Dẻ đá (Lithocarpus dealbatus (Hook. f. & Thoms.) Rehd)
10. Sồi đỏ (Lithocarpus corneus (Lour.) Rehd)
11. Dẻ sừng nai (Castanopsis ceratanantha Rehd. & Wils)

4
Hình 01: Bản đồ điều tra phân bố Dẻ ăn hạt Tây Nguyên



5
Bảng 1: Kết quả điều tra các loài Dẻ ăn hạt vùng Tây Nguyên
TT
Tên thông
thường/tên
gọi khác
Tên khoa học Phân bố tự nhiên Ưu điểm Nhược điểm
12.
Dẻ anh
Castanopsis
pyriformis
(Seem.) Hickel
& A.Camus
Rộng, đai cao từ 400-
1.500m
- Kon Tum: Kon Rẫy, Đắk
Tô, Tu Mơ Rông, Sa Thầy
- Đắk Lắk: K'Rông Bông
- Lâm Đồng: Di Linh, Đèo
Bảo Lộc, Đạ Huoai, Đức
Trọng, Lâm Hà, Đam
Rông, Lạc Dương, Đà Lạt
- Phạm vi phân bố rất rộng, số lượng nhiều.
- Hạt ăn ngon
- Sai quả (20 quả/cuống), hạt to (1,7-2,5cm)
- Chu kỳ quả hàng năm
- Tái sinh tự nhiên mạnh, đặc biệt là tái sinh
chồi, phân cành mạnh.
- Cây sớm ra hoa, kết quả

- Vỏ hạt dày, cứng
- Bảo quản hạt khó, dễ bị
thối mốc

13.
Kha thụ
nguyên
Castanopsis
pseudoserrata
Hick. & Cam.
Rộng, đai cao 600-1.500m
- Kon Tum: Kon P'Lông,
Kon Rẫy, Tu Mơ Rông
- Gia Lai: K'Bang
- Lâm Đồng: Di Linh, Đà
Lạt, Bidoup (Lạc Dương),
Đam Rông
- Phạm vi phân bố rất rộng, số lượng nhiều.
- Hạt ăn ngon
- Khá sai quả (8-10 quả/cuống), hạt khá to
(1,2-1,8cm), vỏ hạt mỏng
- Chu kỳ quả 1-2 năm
- Tái sinh tự nhiên khá mạnh, mọc tập trung,
tán rộng, phân cành mạnh
- Hạt bị phân huỷ nhanh
khi rụng
14.
Cà ổi
Trung
Hoa/ Kha

thụ Trung
Quốc
Castanopsis
chinensis
(Spreng.)
Hance
Hẹp, đai cao 1.000-1.500m
- Kon Tum: Kon P'Lông
- Lâm Đồng: Lạc Dương,
Đà Lạt
- Hạt ăn ngon, đã trở thành hàng hoá trên thị
trường với giá: 13.000-14.000đ/kg hạt tươi
(tại chợ Đà Lạt năm 2005)
- Khá sai quả (5-8 quả/cuống), kích thước
1,2-1,8cm, vỏ hạt mỏng, dễ bóc tách
- Mọc tập trung thành ưu hợp, khoảng 40%
- Chu kỳ quả dài: 4-7 năm
- Phạm vi phân bố hẹp,
chủ yếu ở độ cao trên
1.000m


6
tổ thành loài, tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi
tốt
15. Goi / Kha
thụ
Chevalier
Castanopsis
chevalieri

Hickel & A.
Camus
Hẹp, đai cao 1.000-1.500m
- Lâm Đồng: Lạc Dương,
Lâm Hà
- Hạt ăn ngon
- Khá sai quả (6-8 quả/cuống), hạt khá to
(1,6-2,2cm), vỏ hạt mỏng, dễ bóc tách
- Chu kỳ quả hàng năm
- Cây gỗ lớn, tán rộng, phân cành mạnh

- Phân bố không tập trung
- Tái sinh tự nhiên ít
- Quả bị động vật ăn nhiều
- Hạt chín khi rụng xuống
đất bị phân huỷ nhanh
16.
Kha thụ
nhiếm
Castanopsis
purpurella
(Miq.) N.P.
Balak. spp.
laotica (H. &
C.) Govaerts
Khá rộng, đai cao 600-
1.500m
- Kon Tum: Tu Mơ Rông,
Kon P'Lông
- Lâm Đồng: Di Linh,

Đam Rông
- Khá sai quả (7-8 quả/cuống), kích thước
1,5-1,8cm, vỏ hạt mỏng
- Cây mọc tập trung, phạm vi phân bố rộng
- Tái sinh tự nhiên nhiều
Chu kỳ quả kéo dài: 3 – 4
năm
17.
Dẻ gai Ấn
Độ/ Kha thụ
Ấn
Castanopsis
indica (Roxb.)
A. DC.
Rộng, đai cao 500-1.500m
- Gia Lai: K'Bang, Kon
Ch'Ro
- Lâm Đồng: Di Linh
- Vùng phân bố rộng: 500-1500 m
- Chu kỳ quả hàng năm
- Tán rộng, phân cành mạnh
- Cây mọc rải rác, không
tập trung
- Hạt rất bé: 0,5-1 cm
18.
Cà ổi vọng
phu/ Kha
thụ dữ
Castanopsis
ferox (Roxb.)

Spach
Hẹp, đai cao 600-1.000m
- Lâm Đồng: Đèo Bảo Lộc
- Hạt ăn ngon, hạt khá to: 2-2,5 cm, vỏ hạt
mỏng
- Chu kỳ quả hàng năm
- Cây phân cành mạnh
- Phân bố không tập trung.
- Tái sinh tự nhiên ít
- Số quả/cuống ít: 2-3 quả
- Hạt bị động vật ăn nhiều
19.
Kha thụ
Gunier
Castanopsis
gunieri
Hẹp, đai cao 600-1.000m
- Lâm Đồng: Di Linh
Cây gỗ lớn, tán rộng
Hạt rất to 2,5-3,5cm (to nhất trong số các
- Phân bố không tập trung.
- Tái sinh tự nhiên ít

7
A.Cam. loài dẻ ăn hạt ở Lâm Đồng)
Chu kỳ quả hàng năm
- Số lượng quả/cuống
chung rất ít: 1-2 quả
20.
Dẻ sừng

nai/ Kha
thụ sừng nai
Castanopsis
ceratanantha
Rehd. & Wils.
Hẹp, đai cao 1.000-1.500m
- Kon Tum: Tu Mơ Rông,
Kon P'Lông
- Sai quả
- Tái sinh tự nhiên tốt
- Cây phân cành mạnh
- Phân bố không tập trung,
số lượng ít
- Chu kỳ quả dài 2-3 năm
21. Sồi đỏ/ Sồi
ghì
Lithocarpus
corneus
(Lour.) Rehd.
Hẹp, đai cao 1.200-1.500m
- Lâm Đồng: Lang Hanh
(Di Linh)
- Tán rộng
- Hạt to: 2-2,5 cm
- Chu kỳ quả hàng năm

- Phân bố không tập trung,
số lượng ít, tái sinh ít
- Số quả/cuống ít: 2-4 quả
- Vỏ hạt dày, cứng

- Hàm lượng tannin trong
hạt cao, ăn có vị chát
22.
Dẻ đá
Lithocarpus
dealbatus
(Hook. f. &
Thoms.) Rehd.
Hẹp, đai cao 900-1.000m
Đà Lạt, Lạc Dương, Đức
Trọng
- Mọc tập trung tạo ưu hợp: Thông ba lá +
Dẻ đá + Sồi lông
- Số lượng quả/cuống khá nhiều: 12-15 quả
- Chu kỳ quả hàng năm
- Tái sinh chồi mạnh, cây phân cành mạnh
- Có ý nghĩa về chất đốt (than củi)
- Tái sinh hạt rất ít
- Vỏ hạt dày, cứng
- Hàm lượng tannin trong
hạt cao, ăn có vị chát


8
2. Một số đặc điểm lâm học của hai loài Dẻ ăn hạt chính vùng Tây Nguyên
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, hai loài Dẻ anh và Kha thụ nguyên có nhiều ưu điểm như:
Phạm vi phân bố rất rộng, số lượng nhiều, hạt ăn ngon, sai quả, hạt to, chu kỳ sai quả hàng năm,
tái sinh tự nhiên mạnh. Kết quả phân tích dinh dưỡng hạt ở bảng 02 cho thấy, hai loài này có
thành phần dinh dưỡng không kém gì hai loài Dẻ ăn hạt đã được biết đến ở nước ta là Dẻ Bắc
Giang và Dẻ Trung Quốc. Do đó, hai loài này được xác định có nhiều triển vọng để gây trồng lấy

hạt ở Tây Nguyên. Để tài đã chọn hai loài này để nghiên cứu kỹ hơn về các đặc điểm lâm sinh
học làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng.
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng một số loài Dẻ ăn hạt (tỷ lệ % trọng lượng khô tuyệt đối)
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Dẻ anh Kha thụ nguyên Dẻ Bắc Giang Dẻ Trung Quốc
2 Protein %
4,45 4,32 3,49 7,31
3 Lipit %
0,15 0,94 0,84 0,35
4 Đường hòa tan %
14,05 12,90 13,28 14,53
5 Tinh bột %
73,15 68,56 66,57 71,88

Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau:




















9
a. Dẻ anh (Castanopsis pyriformis (Seem.) Hick. & Cam.)
+ Đặc điểm hình thái
Cây gỗ ưa sáng cao khoảng 15-20m,
tán rộng; vỏ nâu đen, nứt nhẹ; thịt vỏ
nâu đỏ. Cành non có lông màu xám,
già màu nâu hung với các vảy trắng
ngang. Lá đơn, bìa nguyên, thuôn
nhọn, to khoảng 10-12,5 x 2,5-3 cm.
Mặt trên lá nâu bóng, mặt dưới có
lông, bàng bạc lúc khô, gân phụ 12-16
cặp. Cuống lá dài khoảng 1 cm. Cụm
hoa dài 8-20 cm, hoa đực có 1-2 chiếc
xếp dày đặc. Đấu có cuống, hình quả
lê, có vảy thưa tạo thành nhiều quầng
không đồng tâm, màu xanh mốc, bao
lấy quy đầu quả tròn có kích thước
2,3x1,7cm. sẹo quả rộng, nhăn nheo.
+ Phân bố
Vùng sinh thái rộng, phân bố ở nhiều
độ cao khác nhau từ 469m ở K'Rông
Bông (Đắk Lắk) đến 1.470m ở
K'Long K'Lanh (Lạc Dương - Lâm
Đồng)
Hình 02: Hoa, quả, hạt, lá và vỏ Dẻ anh

+ Đặc điểm lâm sinh học

Mọc tập trung cùng với các loài Cọ mai, Thành ngạnh, Bời lời trắng, Cóc rừng, Chò sót,
Cà ổi Trung Hoa, Kha thụ nguyên… trong rừng lá rộng hoặc rừng thông ở cả rừng thứ sinh
(K'Rông Bông) và nguyên sinh (Bidoup Núi Bà). Tham gia vào tầng tán chính của rừng với tỷ lệ
tổ thành cao, có thể chiếm ưu thế với tỷ lệ lên đến 30% số cây trong lâm phần. Tái sinh chồi và
hạt mạnh ở cả những trạng thái rừng có độ tàn cao đến 0,9. Cây tái sinh chịu bóng tốt. Là cây đơn
tính cùng gốc, có mùa hoa đực và cái lệch nhau để tránh thụ phấn cùng gốc. Một năm có thể có 2
mùa quả: Mùa chính ra hoa vào tháng 2-3, quả chín tháng 9-10; mùa phụ ra hoa tháng 6-7, quả
chín tháng 3-4 năm sau.









10
Bảng 03: Đặc điểm lâm phần có Dẻ anh phân bố tự nhiên ở Vườn Quốc gia Chư Mom Rây -
Sa Thầy - Kon Tum - Độ cao 685m, độ tàn che 0,7
Chỉ tiêu Tầng cây cao Tái sinh
Tổ thành loài 3,52 Cọ mai + 1,55 Thành
ngạnh + 1,55 Dẻ anh + 0,56
Cóc rừng + 2,82 Loài khác.
4,22 Dẻ anh + 1,36 Cọ mai +
0,85 Chò xót + 0,76 Thành
ngạnh + 0,68 Chòi mòi +
0,59 Bời lời trắng + 1,53
Loài khác.
Mật độ chung / mật độ tái sinh

có triển vọng (cây/ha)
284 18.438 / 4.063
Mật độ Dẻ anh (cây/ha) 44 7.813
Tổng tiết diện ngang (m
2
) 12,97

b. Kha thụ nguyên (Castanopsis pseudoserrata Hick. & Cam.)
+ Đặc điểm hình thái
Cây gỗ cao 15-20m; vỏ xám, nứt
nhẹ; thịt vỏ rất dai, nhiều xơ, mầu
nâu nhạt. Cành non có lông mịn. Lá
có phiến tròn dài thon, to khoảng 13
x 4 cm, đầu lá có đuôi, đáy tà, gân
phụ 12 cặp, mặt trên có màu oliu
vàng láng, mặt dưới nâu ửng đỏ lúc
khô. Cuống dài 1,5 cm. Gié dài 20
cm, đấu cao 1,5 - 2 cm, phủ đầy lông
vàng hoe như nhung, gai cao 5 - 7
mm.
+ Phân bố
Phân bố rộng trên nhiều độ cao khác
nhau, từ 604m ở K'Bang (Gia Lai)
đến 1.507m ở K'Long K'Lanh (Lạc
Dương - Lâm Đồng)

Hình 03: Quả, hạt, lá và vỏ Kha thụ nguyên

+ Đặc điểm lâm học
Mọc khá tập trung cùng với các loài Cà ổi Trung Hoa, Chò xót, Dung, Sơn trà, Bùi,

Cám trong cả rừng thứ sinh và nguyên sinh. Tái sinh tương đối nhiều.

11
Mùa chính ra hoa chính tháng 2-3, quả chín tháng 9-10. Mùa phụ ra hoa tháng 5-6, quả
chín tháng 3-4 năm sau, số lượng quả trên một cuống lớn (8-10 quả).
Bảng 04: Đặc điểm lâm phần có Kha thụ nguyên phân bố tự nhiên Vườn Quốc gia Bidoup
Núi Bà - Klong Klanh - Lạc Dương - Lâm Đồng - Độ cao 1.507 m, độ tàn che 0,9
Chỉ tiêu Tầng cây cao Tái sinh
Tổ thành loài 4,21 Cà ổi Trung hoa +
1,4 Thạch trâu + 0,79 Bùi
+ 0,7 Cám + 0,7 Côm
cuống dài + 2,19 Loài
khác (0,35 Kha thụ
nguyên)
1,92 Dẻ đá + 1,54 Cà ổi Trung Hoa
+ 1,15 Côm cuống dài + 1,03 Cồng
+ 0,77 Trâm đỏ + 0,64 Thạch trâu
+ 0,51 Sơn trà + 2,44 Loài khác
(0,13 Kha thụ nguyên)
Mật độ chung / mật độ tái sinh
có triển vọng (cây/ha)
456 19.500 / 6.250
Mật độ Cà ổi Trung Hoa 192 3.000
Mật độ Kha thụ nguyên
(cây/ha)
16 250
Tổng tiết diện ngang (m
2
) 35,88
IV. KẾT LUẬN

Tây nguyên là vùng có nhiều loài Dẻ phân bố tự nhiên. Trong tổng số gần 50 loài Dẻ điều
tra được ở Tây Nguyên có 11 loài cho hạt ăn được, trong đó có 9 loài thuộc chi Castanopsis và 2
loài thuộc chi Lithocarpus.
Hai loài Dẻ anh và Kha thụ nguyên có nhiều ưu điểm như biên độ sinh thái rộng, phạm vi
phân bố rộng với độ cao so với mặt nước biển từ 500-1.500m, cho hạt ăn ngon, chu kỳ quả ngắn,
tái sinh mạnh. Từ những ưu điểm đó hai loài này được xác định là loài có nhiều triển vọng để gây
trồng lấy hạt ở Tây Nguyên. Cần tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng hai loài
cây này từ kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng nhằm cung cấp hạt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, "Tên cây rừng Việt Nam", Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, 2000.
2. Khamleck Xaydala, "Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái một số đại diện họ Dẻ
(Fagaceae) ở Lào", Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2004.
3. Lecomte M. H., "Flore générale de L
'
indo - Chine", Tome V, Paris, 1910.
4. Meniski Y. L., "Sồi cau Châu Á", Leningrad, 1984.
5. Phạm Hoàng Hộ, "Cây cỏ Việt Nam", tập II, Nhà xuất bản trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2000.


12
IDENTIFICATION OF SPECIES, NATURAL DISTRIBUTION AREA AND
SIVICULTURAL CHARACTERISTICS OF THE INDIGENOUS CHESTNUT SPECIES
IN THE CENTRAL HIGHLANDS OF VIETNAM

Trần Lâm Đồng
1
, Nguyễn Bá Văn
1

, Nguyễn Toàn Thắng
1
Lương Văn Dũng
2

SUMMARY: Fagaceae is a large family of flora, in which many species produce the edible nuts or so-called
Chestnut. The research project has been carrying out in five provinces in the Central Highlands of Vietnam. The first
two year objectives (2006-2007) were to identify the species in the family whose nuts are edible, define their natural
distribution area and basic silvicultural and biological characteristics as the scientific bases to select the most
potential species to be planted to produce chestnuts in the region. The results show that there are more than 50
species in three genera: Castanopsis, Lithocarpus and Quercus in the Fagaceae family in the Central Highlands, of
which the nuts of 11 species are edible, and belong to the genera Castanopsis (9 species) and Lithocarpus (2
species). Based on the results of nutrient composition analyses, naturally distributed range, and silvicultural and
biological characteristics surveys, the two species Castanopsis pyriformis (Seem.) Hickel & A.Camus (Dẻ anh) and
Castanopsis pseudoserrata Hick. & Cam. (Kha thụ nguyên) have been considered as the most potential species to be
studied further to plant for chestnut production in the region.
Keywords: Castanopsis pseudoserrata, Castanopsis pyriformis, Central highland, Chestnut.



1
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam
2
Trường Đại học Đà Lạt

13

×