Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Quản lý thuế và cơ chế tự khai tự nộp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.16 KB, 3 trang )

-

KHÁI NIỆM QUẢN LÝ THUẾ

Quản lý thuế là việc các chủ thể được giao nhiệm vụ quản lý thuế sẽ tổ chức,
phân công cho các bộ phận, nhân sự để thực thi các chính sách thuế như thu
thuế từ các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo tiến độ của việc nộp thuế
cũng như bảo quản, quản lý nguồn tiền sau khi thu thuế. Đồng thời quản lý
thuế cũng là việc Nhà nước xác lập cơ chế, biện pháp sao cho quyền và
nghĩa vụ của người nộp thuế được bảo đảm và các cơ quan quản lý thuế
hoạt động minh bạch, công tâm.
-

NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ THUẾ

Nguyên tắc quản lý thuế được quy định tại Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của luật.
2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao
nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm cơng khai,
minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông
tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế
theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao
dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý
thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với


hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải
quan và quy định của Chính phủ.”
Theo như Điều này thì ngun tắc quản lý thuế chú trọng vào việc yêu
cầu các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế
bắt buộc theo quy định của các luật thuế khác nhau. Ví dụ doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện hoạt động kinh doanh thì nộp thuế theo quy định của luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các nghị định, thơng tư liên quan; các cá nhân thì
thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân,… Không chỉ đối với người nộp thuế mà
chủ thể quản lý thuế cần phải đảm bảo tính cơng khai, minh bạch. Các khoản
thu phục vụ cho mục đích cơng được cơng khai thì q trình thu cũng cần
cơng khai. Việc quy định như thế nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho
chủ thể nộp thuế cũng như niềm tin đối với Nhà nước trong việc sử dụng


ngân sách Nhà nước cho các hoạt động khác nhau. Thêm vào đó, trong thời
đại cơng nghệ số phát triển vượt trội như hiện nay, việc cải cách thủ tục hành
chính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại trong việc quản lý thuế là vô
cùng quan trọng. Vừa tiết kiệm thời gian cho cả người nộp thuế lẫn người thu
thuế, vừa dễ dàng trong việc thống kê và kiểm sốt. Ngồi ra, Nhà nước cịn
quy định về ngun tắc rủi ro trong quản lý thuế để đảm bảo sự khách quan
cũng như tính cơng bằng, hỗ trợ của Nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức
phát sinh rủi ro trong quá trình nộp thuế.

CÂU 2
-

Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một cơ chế quản lý thuế hiện đại, phù hợp với hệ thống thuế của
nền kinh tế thị trường.
Đây là một phương thức quản lý thuế được xây dựng dựa trên nền tàng là sự tự nguyện của
người nộp thuế, quản lý thuế dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro. Áp dụng cơ chế này, cơ quan thuế

khơng can thiệp vào q trình kê khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan
thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áo dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật
định đối với những trường hợp có hành vi vi phạm phát luật về thuế như không nộp thuế, trốn
thuế, gian lận thuế…
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cường công tác tuyên truyền và phổ
viến, giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ, thủ tục về thuế mà các tổ chức, cá nhân gặp
trong quá trình kê khai, nộp thuế để người nộp thuế thực hiện tốt nghiệp vụ thuế của mình đối
với Nhà nước.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý hiện đại, hiệu quả, được hầu hết các nước trên thế
giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo hướng chun mơn hóa,
chun sâu trong quản lý, cải tiến các quy trình quản lý rõ ràng, làm tăng sự minh bạch trong
quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
Hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật thuế là nhiệm vụ của cán bộ thuế, bằng nhiều
hình thức và phương pháp phù hợp để tuyên truyền về chính sách thuế một cách hiệu quả đến
người nộp thuế và các tầng lớp dân cư. Hoạt động này bao gốm các nội dung tuyên truyền từ
bản chất của thuế, lợi ích xã hội từ việc nộp thuế cho đến các biện pháp xử lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật thuế... nhằm tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế hiểu và có ý thức chấp
hành pháp luật thuế. Các biện pháp tuyên truyền kịp thời còn giúp người nộp thuế có thể cập
nhật thường xun thơng tin về thuế khi có những sửa đổi, bổ sung về chính sách để có những
điều chỉnh cho phù hợp trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình.

Bên cạnh đó, hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật thuế có thể giải
quyết các vấn đề sau: tuyên truyền giải thích về bản chất, vai trị của thuế,
các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế; tuyên truyền phổ biến nội


dung các chính sách và pháp luật thuế; phổ biến các thủ tục về thuế trong cơ
chế tự khai tự nộp, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế; phổ
biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan thuế, của
người nộp thuế và các tổ chức khác trong xã hội, trong việc ung cấp thông tin

và phối hợp trong việc thực hiện pháp luật thuế.



×