Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu khoa học " Vị thế rừng thôn bản trong quản lý rừng Việt Nam " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.07 KB, 7 trang )

Cao Lâm Anh
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam

Để đánh giá vị thế rừng thôn bản chúng tôi dùng các chỉ tiêu sau đây:
- Mức độ phổ biến của rừng thôn bản: Tỷ lệ số xã có rừng thôn bản chiếm trong
tổng số xã của các tỉnh được điều tra.
- Quy mô rừng thôn bản: tỷ lệ diện tích rừng thôn bản chiếm trong tổng số diện
tích đất lâm nghiệp, so với diện tích rừng giao cho hộ gia đình.
- So sánh ưu nhược điểm của quản lý rừng thôn bản với quản lý rừng hộ gia
đình, LTQD (lâm trường quốc doanh), Ban QLRPH (quản lý rừng phòng hộ).
Rừng thôn bản là loại hình quản lý rừng tương đối phổ biến ở các tỉnh miền núi. Trên
cơ sở điều tra điển hình tại tỉnh Cao Bằng và kết hợp tài liệu chi tiết về Điều tra đánh
giá sơ bộ về hiện trạng QLRCĐ (quản lý rừng cộng đồng) ở Việt Nam của Hà Công
Tuấn - Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT 6/2001, chúng tôi tổng hợp được như sau:
Rừng thôn bản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong đối tượng điều tra là rừng cộng đồng.
(Rừng cộng đồng ở đây được hiểu gồm nhiều đối tượng như rừng thôn bản, họ tộc,
nhóm hộ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội )
Tỷ lệ số xã có rừng thôn bản ở 15 tỉnh là 35%, có 7 tỉnh ở miền núi phía Bắc có tỷ lệ
từ 50% trở lên, cao nhất là Cao Bằng: 80%, thấp nhất là Bắc Giang. Quảng Trị là một
tỉnh miền Trung nhưng cũng có tỷ lệ khá cao: 47%.
Nhng tnh cú t l ng bo dõn tc chim > 50% tr lờn thỡ s xó cú rng thụn bn
thng chim t 40% tr lờn. Rng thụn bn khụng ch cú cỏc xó vựng sõu vựng xa m
ngay c cỏc th trn, th xó cú t lõm nghip v ng bo dõn tc l cú rng thụn bn,
nh cỏc th xó H Giang, Lo Cai, Cao Bng, in Biờn, Sn La


Rng thụn bn khụng ch cú nhng ni ng bo dõn tc sinh sng m ngay c
vựng ng bo Kinh cng cú: tnh Qung Tr cú 23 xó thun ngi Kinh - chim
36% s xó cú rng thụn bn- thuc cỏc huyn trung du, ven bin nh Hi Lng,
Triu Phong, Vnh Linh, Do Linh tnh Tha Thiờn- Hu mi thớ im giao rng


cho thụn Thu Yờn Thng (ngi Kinh), xó Lc Thu huyn Phỳ Lc.
Quan h gia rng thụn bn v mt dõn s (theo huyn)
Quan hệ giữa rừng thôn bản và mật độ dân số ( theo huyện)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
1. Thông Nông
2. Quảng Uyên
3. Lơng Sơn
4.Yên Minh
5.Quản Bạ
6. Bắc Mê
7. Xín Mần
8. H. Su Phì
9.Đà Bắc
10. Kỳ Sơn
11.Sìn Hồ
12. Quỳnh Nhai
13. Tân Lạc
14 Vị Xuyên
15. Điện Biên Đông
16. Mèo Vạc

17. Phong Thổ
18.Đồng Văn
19 Ngân Sơn
20. Kim Bôi
21. Phù Yên
22. Yên Lập
23.Mộc Châu
24. Mai Sơn
25 Mai Châu
26. Tx Sơn La
27.Ba Bể
28. Tuần Giáo
29.Thuận Châu
30. Lạc Sơn
31. Sông Mã
32 Na Rì
33. Than Uyên
34. Bắc Hà
25. Tủa Chùa
36.Yên Châu
37. Bắc Quang
38. Mờng Tè
39.Bảo Yên
40. Yên Thuỷ
41 Nguyên Bình
42. Mờng Khơng
43.Bạch Thông
44.Mờng Lay
Tổng số xã Số xã có RCD % xã có RCD Mật độ dân số


Theo ti liu chỳng tụi tng hp c thỡ mc ph bin ca rng thụn bn khụng
cú tng quan cht ch vi mt dõn s ca m nhõn t cú nh hng quan trng
n rng thụn bn l mc v cht lng ca cụng tỏc giao t giao rng a
phng.
V quy mụ ca rng thụn bn. Din tớch rng thụn bn qun lý l mt ch tiờu rt
quan trng phn ỏnh v th ca thụn bn trong qun lý rng. Theo kt qu iu tra ca
nhóm nghiên cứu 7/2002, diện tích rừng thôn bản chiếm 10,5 % diện tích đất lâm
nghiệp giao cho hộ gia đình và "tập thể". ở cả 3 huyện nghiên cứu cho thấy diện tích
rừng thôn bản chiếm tỷ trọng lớn nhất của rừng cộng đồng (ở huyện Thông Nông
rừng thôn bản gấp 11 lần diện tích của các "tập thể" khác).

T
T
Huyện
Tổng
số
xóm
Số xóm
có rừng
thôn bản
% xóm
có rừng
thôn
bản
Diện tích
rừng
thôn bản

(ha)
Diện tích

đất lâm
nghiệp đã
giao
(ha)
1

% diện
tích
rừng
thôn
bản
1 Thông
Nông
164 74 45,0 3.855,44 16.666,90 23,0
2 Quảng
Uyên
197 182 92,4 2.905,68 17.884,7 16,2
3 Nguyên
Bình
226 34 15,4 1.204,0 41.299,8 2,91

Cộng 587 290 59,5 7.965,12 75.851,4 10,5
Tỷ lệ diện tích rừng cộng đồng so với diện tích đất lâm nghiệp

1
Toàn bộ đất LN đều giao cho hộ gia đình, không giao cho tổ chức
Theo số liệu tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp do cộng đồng tham gia quản
lý bảo vệ của WG, 2001 thì diện tích do Nhà nước giao đất giao rừng và diện tích
rừng do cộng đồng tự quản lý là: 1.411.967ha, gồm: 756.402ha diện tích có rừng và
655.515 diện tích chưa có rừng, trong đó riêng tỉnh Lai Châu là 690.411ha, chiếm

49%. Chúng tôi cho rằng tình hình giao đất cho cộng đồng ở tỉnh Lai Châu là một
trường hợp đặc biệt. [theo báo cáo của tỉnh Lai Châu về kết quả giao đất lâm nghiệp,
7/2001, lý do giao đất cho cộng đồng là: i) Chưa có quy hoạch tổng thể, ii) Diện tích
rộng núi cao, dốc lớn, iii) đường biên giới dài, iv) Có nhiều dân tộc tập quán khác
nhau,v) dân trí thấp, ít hiểu biết về kinh tế lâm nghiệp, vi) nhân dân không có vốn đầu
tư làm kinh tế lâm nghiệp] Thực ra thì đây cũng là tình hình chung của các tỉnh
miền núi. Vì vậy, chúng tôi thấy cần loại trừ số liệu của tỉnh Lai Châu khi tính tỷ lệ
diện tích rừng do cộng đồng quản lý so với diện tích đất có rừng và đất lâm nghiệp.
Theo số liệu tính toán mà chúng tôi thu thập được ở các nguồn khác nhau
1
thì tỷ lệ
bình quân diện tích rừng cộng đồng chiếm khoảng hơn 10% diện tích đất lâm nghiệp,
trong đó gần 50% là diện tích có rừng. Chúng tôi cho rằng diện tích rừng do cộng
đồng quản lý mà chủ yếu là rừng thôn bản chiếm khoảng từ 10- 15% diện tích đất lâm
nghiệp toàn quốc.
Phần lớn ở các địa phương (cấp tỉnh và huyện) không ban hành văn bản pháp quy
chuyên đề nào về rừng thôn bản, nhưng về quan điểm đều ủng hộ sự tồn tại của loại
hình quản lý rừng này. Một vài tỉnh như Lai Châu, Sơn La, Thừa Thiên-Huế, Đắc Lắc
đã ban hành quyết định việc làm thử giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng thôn
bản. ở Sơn La và Lai Châu việc giao rừng cho thôn bản đã thực hiện ở diện rộng, trên
qui mô toàn tỉnh. ở các tỉnh khác tuy không có văn bản về giao đất giao rừng cho
thôn bản, nhưng trong quá trình giao đất giao rừng cho hộ gia đình đã giao rừng cho
thôn bản. Có huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thôn bản (ghi cấp
cho thôn A, B), nhưng cũng có huyện chỉ có quyết định giao đất của huyện mà không
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( vì cho rằng thôn bản không phải
là đối tượng được giao đất theo luật Đất đai hiện hành?!).

1
Nguồn: (*) Điều tra về rừng cộng đồng; (**) Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Thôn bản được giao rừng và đất lâm nghiệp với những quyền gì? Khi chúng tôi nêu

câu hỏi này với các cán bộ cấp tỉnh và huyện ở tỉnh Cao Bằng họ đều cho biết là chưa
nghĩ đến điều này, mới chỉ biết giao để thôn bản quản lý sử dụng. Tỉnh Sơn La và Lai
Châu đã có chủ trương giao đất cho cộng đồng thôn bản nhưng cũng không xác định
rõ các quyền của thôn bản khi được giao đất lâm nghiệp. Hoặc trong quyết định của
UNHD tỉnh Thừa Thiên -Huế giao rừng tự nhiên cho cộng đồng dân cư thôn Thuỷ
Yên Thượng, xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc quản lý bảo vệ và hưởng lợi chỉ nêu ra
quyền hưởng lợi - % ăn chia lượng tăng trưởng rừng, còn các quyền khác cũng không
nói đến. Khi phỏng vấn cán bộ cấp xã và thôn ( Cao Bằng, Hoà Bình), họ cũng mới
chỉ chú ý đến quyền được quản lý và sử dụng lâm sản ở rừng thôn bản, các quyền
khác chưa bộc lộ ra trong thực tế nên họ cũng không mấy quan tâm. Như vậy đây là
một khoảng hở trong chính sách khi các địa phương thực hiện giao rừng và đất lâm
nghiệp cho cộng đồng thôn bản.
Xu thế phát triển/diễn biến của hình thức quản lý rừng thôn bản: Theo chúng tôi sự
diễn biến của hình thức quản lý rừng thôn bản có thể khác nhau ở 2 vùng:
Miền Bắc (đến Quảng Bình). Các tỉnh trong vùng này về cơ bản đã hoàn thành giao
đất giao rừng, các loại hình chủ rừng đã được xác lập. Do đó diện tích rừng thôn bản
không có biến động nhiều, có khả năng tăng lên đôi chút do còn một số diện tích ở
nơi xa làng bản, địa hình khó khăn chưa giao cho ai (hiện nay "giao" cho xã hay kiểm
lâm quản lý) có thể được giao tiếp cho thôn bản, nếu thôn bản chứng tỏ được năng
lực quản lý của mình. Riêng tỉnh Lai Châu, theo chúng tôi diện tích rừng cộng đồng
thôn bản sẽ giảm nhiều để chia cho hộ gia đình.
Miền Nam (từ Quảng Trị trở vào). Các tỉnh ở miền Nam chỉ mới chú trọng giao đất
cho các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước (lâm trường quốc doanh, Ban QL rừng đặc
dụng, phòng hộ ) mà chưa giao cho dân. (Một ví dụ: Lâm trường quốc doanh Lộc
Lâm huyện Bảo Lâm được giao hơn 13.000ha rừng và đất lâm nghiệp trên xã Lộc
Lâm. Trong khi đó gần 400 hộ của xã chưa được giao đất nông nghiệp - những khu
rừng thiêng của dân cũng thuộc đất lâm trường quản lý). Trong tương lai việc giao
đất giao rừng như vậy sẽ phải được điều chỉnh lại để tăng diện tích giao cho dân, do
đó diện tích rừng thôn bản cũng sẽ tăng lên. (Tỉnh Đắc Lắc đang thí điểm thu hồi một
phần rừng tự nhiên và đất lâm nghiệp, đất của LTQD để giao cho cộng đồng buôn

làng và người dân quản lý).
Phần lớn các ý kiến nhận được trong khi phỏng vấn và trong các báo cáo của các địa
phương, trong hội thảo về triển vọng phát triển của rừng thôn bản trong tương lai cho
thấy: tuyệt đại bộ phận ý kiến cho rằng rừng thôn bản sẽ tồn tại và ngày càng được
củng cố và phát huy vai trò tích cực trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Trong tương
lai quản lý rừng thôn bản vẫn tồn tại vì nó gắn liền với tập quán của đồng bào, ít chịu
ảnh hưởng của các yếu tố thị trường và góp phần bảo tồn bản sắc văn hoá của đồng
bào dân tộc đang sinh sống ở miền rừng núi. Điều kiện quan trọng để rừng thôn bản
tồn tại và phát huy hiệu quả là phải có thủ lĩnh thôn bản mạnh (già làng, trưởng bản),
quản lý rừng theo quy ước thôn bản, được người dân tham gia xây dựng, tự giác thực
hiện.
Dựa vào các phân tích trên chúng tôi cho rằng trong tương lai rừng cộng đồng thôn
bản ngày càng được củng cố và nâng cao về chất lượng, sẽ có vai trò tích cực cùng
các loại hình chủ rừng khác trong công cuộc xây dựng và phát triển rừng.
Tài liệu tham khảo
1. Vùng núi phía bắc Việt Nam - Một số vấn đề về môi trường và kinh tế - xã hội -
NXB chính trị quốc gia Hà Nội 11/2001.
2. Tài liệu hội thảo:"Những kinh nghiệm và tiềm năng của quản lý rừng cộng đồng ở
Việt Nam" Hà Nội 1-2/6/2000.
3. Tài liệu chi tiết "Điều tra đánh giá sơ bộ về hiện trạng QLRCĐ ở Việt Nam" của
Hà Công Tuấn - Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT 6/2001
4. Tài liệu hội thảo:"Khuôn khổ chính sách hỗ trợ cho quản lý rừng cộng đồng ở
Việt Nam” Hà Nội 14-15/11/2001”
5. "Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010" Bộ Nông nghiệp và
PTNT
6. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999 – NXB thống kê Hà Nội 8/2001.
Summary
Hamlet forest is managed by a sort of forest mastering that is popular in the
mountainous areas where live the ethnic minorities. The aim of hamlet forest is to
serve the spiritual life of the communities, the protection of water sources and part of

the forest product requirements for domestic uses.
Hamlet forest management is a form of management that is considered by the
people, managers in various branches at various levels as active in many aspects of
forest protection, contributing to the protection of ecological environment of the
communities, regulation part of forest product requirements of the communities and
households. It attracts the participation of most people in forest activities on a
voluntary basis. Hamlet forest management does not contradict other types of forest
activities by households, State forest enterprises, farms…, on the contrary, it renders
mutual assistance for development, especially household forestry, in land allocation
and forest protection

×