Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chương 1 quản trị kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.93 KB, 15 trang )

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ (3 tiết)
Tiết 1 (Từ mục 1.1.1 đến mục 1.1.3)
1.1. Tổng quan về kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm kinh tế quốc tế
Như chúng ta đã biết, thế giới gồm nhiều quốc gia riêng lẻ. Mỗi quốc gia đều có
những mặt mạnh và hạn chế riêng trong quá trình phát triển. Vì vậy, xu hướng chung của
thế giới là các quốc gia mở cửa để hội nhập với nhau, tức là tăng cường mối quan hệ kinh
tế gắn bó, ràng buộc lẫn nhau giữa các quốc gia thông qua hoạt động thương mại và đầu
tư quốc tế nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu của mỗi quốc
gia trong quá trình phát triển. Sự kết nối và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế đã hình
thành khái niệm kinh tế quốc tế.
Kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế với nhau giữa hai hoặc nhiều nước, là tổng
thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế
Như vậy, kinh tế quốc tế thể hiện mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế
giữa các quốc gia trong q trình trao đổi hàng hố, dịch vụ và di chuyển các nguồn lực
sản xuất, sự chuyển đổi tiền tệ và thanh khoản giữa các quốc gia để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người.
Trong điều kiện tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh
mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt tới vị trí thuận lợi trong
nền kinh tế của thế giới. Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ
lĩnh vực, bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và di chuyển quốc tế về lao động,
hợp tác về kinh tế và khoa học - công nghệ, các dịch vụ thu ngoại tệ.
Kinh tế quốc tế có lịch sử phát triển khá lâu dài từ đầu thế kỷ 18, những cuộc tranh
luận về chính sách thương mại và tiền tệ quốc tế đã nổ ra nhưng chưa bao giờ việc nghiên
cứu kinh tế quốc tế lại quan trọng như ngày nay. Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học, công nghệ phát triển như vũ bão thì đời sống kinh tế thế giới càng có sự biến đổi
mạnh mẽ cả về mặt chất và mặt lượng. Thơng qua mua bán hàng hố dịch vụ và trao đổi
tiền tệ, nền kinh tế của các nước trở nên gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau hơn bao
giờ hết. Với xu thế quốc tế hố nền kinh tế thế giới như hiện nay thì bất kỳ một chính


sách kinh tế nào, một sự biến động chính trị xã hội nào xảy ra ở bất kỳ một nước nào


cũng đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp với mức độ lớn nhỏ khác nhau đến nền kinh
tế của các nước khác. Chính vì vậy, việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường
quốc tế đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược kinh doanh và
chính sách kinh tế của tất cả các nước.
Kinh tế quốc tế ngày nay nghiên cứu dòng chảy của hàng hóa, dịch vụ và các yếu
tố sản xuất như lao động, công nghệ, đặc biệt là vốn trên quy mơ quốc tế. Những dịng
chảy này đều gắn với các giao dịch tiền tệ. Ngược lại, rất nhiều sự kiện liên quan đến tiền
tệ có tác động đến dịng chảy quốc tế của hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất.
Nền kinh tế thế giới là tổng thể nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối
quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế
cùng với các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.
Nền kinh tế thế giới ngày nay là tổng thể nền kinh tế của hơn 230 quốc gia và
vùng lãnh thổ với sự biến đổi sâu sắc, nhanh chóng và tồn diện trên các mặt cơ cấu
ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu sản phẩm cũng như việc hình thành những liên minh kinh
tế mới, những tổ chức kinh tế quốc tế thậm chí cả về phạm vi quản lý hành chính của các
quốc gia.
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, của phân công lao động quốc tế và các quan hệ kinh tế quốc tế. Nền kinh
tế thế giới do nhiều bộ phận cấu thành có liên hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau với
các mức độ và những chiều hướng khác nhau về cả mặt lượng và mặt chất. Nền kinh tế
thế giới gồm 2 bộ phận cơ bản đó là các chủ thể kinh tế quốc tế và các quan hệ kinh tế
quốc tế.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Quan hệ kinh tế nào dưới đây được gọi là kinh tế quốc tế
A. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Thái Lan
B. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước còn lại trong khối ASEAN
C. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước còn lại trong khối EU

D. Tất cả các phương án trên
2. Nền kinh tế thế giới được hiểu là:
A. Nền kinh tế của các quốc gia riêng biệt trong khối ASEAN
B. Nền kinh tế của các quốc gia trong khối EU
C. Nền kinh tế của các nước Châu Mỹ la tinh
D. Nền kinh tế của tất cả các quốc gia và mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia


1.1.2. Vai trò của kinh tế quốc tế
Trước hết, nhời có hoạt động kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế có thể thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao đổi sản phẩm, về vốn đầu tư, về công
nghệ tiên tiến.
Kinh tế quốc tế giúp cho các quốc gia tham gia sâu rộng vào q trình liên kết
kinh tế, phân cơng lao động xã hội, hội nhập vào thị trường toàn cầu. Thị trường thế giới
có vai trị ngày càng quan trọng đối với sự phát triển các quốc gia. Hoạt động kinh tế
quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia chủ động và tích cực vào sự phân
cơng lao động quốc tế và sự trao đổi mậu dịch quốc tế làm cho nền kinh tế quốc gia trở
thành một hệ thống mở, tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới,
biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu
ra cho nền kinh tế quốc gia trong hệ thống kinh tế quốc tế.
Đồng thời, tham gia vào thị trường thế giới còn giúp cho các doanh nghiệp khai
thác triệt để các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, đạt quy mô tối ưu cho mỗi ngành sản
xuất, tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, thúc đẩy việc khai thác các nhân tố tăng trưởng
theo chiều sâu, trao đổi và ứng dụng nhanh chóng các công nghệ mới, thu hút vốn đầu tư
từ bên ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động kinh tế quốc tế được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như
thơng qua các lĩnh vực xuất khẩu hàng hố, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc
tế tăng thu ngoại tệ để tăng nguồn vốn dự trữ, đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong nước;
bằng hình thức hợp tác đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư, xây dựng cơ sở

vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế; thông qua các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ như du
lịch, kiều hối để tăng thêm nguồn thu bằng ngoại tệ thông qua lượng khách du lịch vào
thăm quan; thông qua các nguồn vốn vay từ các nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng
trên thế giới để bổ sung nguồn vốn đầu tư trong nước trong khi nguồn vốn tích lũy từ nội
bộ của chúng ta còn thấp; tăng thêm nguồn vốn bằng ngoại tệ bằng cách xuất khẩu lao
động và chuyên gia cho các nước thiếu lao động, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên,
tạo thêm việc làm, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế.
Mở rộng các hoạt động kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học và
chuyển giao cơng nghệ, giúp cho các nước có nền kinh tế kém phát triển có cơ hội cải
tiến lại cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Tạo cơ hội cho
việc phân phối các nguồn lực trong nước và thu hút các nguồn lực bên ngoài vào việc
phát triển các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả, khắc
phục tình trạng thiếu các nguồn lực cho sự phát triển đất nước như vốn, nhân lực có trình
độ cao, cơng nghệ hiện đại, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước


vươn ra thị trường thế giới. Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, phân công lao động
quốc tế giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài được đẩy mạnh, đảm bảo đầu
vào đầu ra cho các doanh nghiệp trong nước một cách ổn định và phù hợp với tốc độ phát
triển kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho việc hình thành những tập đồn kinh tế mạnh, đủ
sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bên cạnh những mặt tích cực của hoạt động kinh tế quốc tế, hãy cho biết những
bất lợi có thể xảy ra và cần phải lưu ý khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế.
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế
Đây là những người đại diện cho nền kinh tế thế giới và giữa họ có sự tách biệt về
sở hữu cũng như địa vị pháp lý trong quan hệ kinh tế quốc tế. Các chủ thể này bao gồm:
- Các nền kinh tế quốc gia độc lập. Hiện nay, có hơn 230 quốc gia và vùng lãnh
thổ tham gia vào nền kinh tế thế giới. Theo số liệu của Liên Hiệp quốc, trên thế giới có
194 quốc gia độc lập. Điều 1, Công ước Montevideo năm 1933 chỉ ra rằng một quốc gia

độc lập có chủ quyền phải có những đặc điểm sau: (a) dân số ổn định, (b) lãnh thổ xác
định, (c) chính phủ và (d) khả năng quan hệ với các quốc gia khác. Có một vài nước trên
thực tế là độc lập nhưng không được quốc tế công nhận (không đáp ứng điểm d). Ngược
lại có vài nước đã được cơng nhận rộng rãi (chính danh) nhưng chính phủ khơng có đủ
quyền hạn (điểm c bị hạn chế). Danh sách này gồm: 192 quốc gia thành viên Liên Hiệp
Quốc, 1 quan sát viên tại Liên Hiệp Quốc: Thành Bang Vatican, 1 quốc gia được Tịa
Thánh và 24 quốc gia cơng nhận, có quan hệ quốc tế thực tế với nhiều quốc gia khác:
Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan), 6 quốc gia thực tế độc lập nhưng không được cộng
đồng quốc tế thừa nhận: Abkhazia, Bắc Kibris (riêng nước này được duy nhất Thổ Nhĩ
Kỳ công nhận), Nagorno - Karabakh, Nam Osetia, Somaliland và Transnistria, 2 quốc gia
được cộng đồng quốc tế thừa nhận nhưng thực tế không độc lập: Palestine và Tây Sahara.
Quan hệ giữa các chủ thể được bảo đảm thông qua các hiệp định quốc tế được ký
kết theo các điều khoản của công pháp quốc tế.
- Các chủ thể kinh tế ở cấp độ thấp hơn phạm vi quốc gia. Các chủ thể kinh tế ở
cấp độ thấp hơn phạm vi quốc gia bao gồm những cá nhân, tổ chức tham gia vào nền kinh
tế thế giới như công ty, xí nghiệp, tập đồn và đơn vị kinh doanh... Các chủ thể chủ thể
này tham gia vào nền kinh tế thế giới thường ở mức độ thấp, phạm vi hẹp cả về khối
lượng hàng hoá trao đổi và thường dựa trên những hợp đồng buôn bán thương mại hoặc
đầu tư được thoả thuận giữa các bên trong khuôn khổ những hiệp định ký kết giữa các
quốc gia độc lập.


- Các chủ thể kinh tế ở cấp độ cao hơn quốc gia. Các chủ thể kinh tế ở cấp độ cao
hơn quốc gia hoạt động với tư cách là những thực thể độc lập, địa vị pháp lý rộng hơn
chủ thể quốc gia. Hoạt động của các chủ thể này thường địi hỏi có sự điều tiết của liên
quốc gia thậm chí có tính tồn cầu. Các tổ chức quốc tế xuất hiện do q trình quốc tế
hố đời sống kinh tế và sự phát triển của các liên kết kinh tế, bao gồm: Liên hiệp quốc và
các tổ chức chun mơn của nó (Ngân hàng Thế giới - WB, Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF…),
Các liên kết kinh tế quốc tế khu vực (Liên minh Châu Âu - EU, Hiệp hội các nước Đông
Nam Á - ASEAN…) và Hiệp hội các ngành hàng (Hiệp hội chè, hiệp hội tơ tằm…).

Ngoài 3 chủ thể nêu trên, trong nền kinh tế thế giới còn tồn tại một loại chủ thể
đặc biệt đó là các Cơng ty đa quốc gia. Có thể hiểu đây là một cơng ty có vốn thuộc sở
hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân thuộc nhiều quốc tịch khác nhau. Ngồi ra, có
thể hiểu về cơng ty đa quốc gia là một cơng ty có trụ sở chính ở quốc gia nào đó và cơ sở
kinh doanh (chi nhánh, cơng ty con...) của nó có mặt ở trên 6 quốc gia. Đồng thời, phải
thoả mãn điều kiện trên 60% doanh số thu được từ hoạt động quốc tế. Có thể nói, đây là
một loại chủ thể kinh tế quốc tế quan trọng vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động
thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế & chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, khi tiến hành
phân nhóm chúng ta khơng thể coi các cơng ty này là chủ thể có cấp độ thấp hơn phạm vi
quốc gia và đồng thời cũng không thể khẳng định nó là chủ thể có cấp độ cao hơn phạm
vi quốc gia.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Hãy cho biết Công ty đa quốc gia và Công ty xuyên quốc gia có phải là một khái
niệm, một chủ thể?
Tiết 2 (Mục 1.1.4)
1.1.4. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế là xóa bỏ các sự khác biệt kinh tế giữa các nền kinh tế thuộc các
quốc gia khác nhau theo quan niệm đơn giản và phổ biến trên thế giới là việc nền kinh tế
gắn kết lại với nhau.
Hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện qua 5 hình thức từ thấp đến cao có thể chia
thành:
1.1.4.1. Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area)
Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích tự do hóa
thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó thơng qua các biện pháp:
- Bãi bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lượng đối với các loại sản
phẩm và dịch vụ khi trao đổi, mua bán giữa các nước thành viên.


- Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
- Mỗi nước thành viên vẫn có quyền độc lập tự chủ trong quan hệ bn bán với

các quốc gia ngồi khối, tức là vẫn có thể thi hành chính sách ngoại thương độc lập đối
với các nước ngồi liên minh.
Ví dụ như AFTA là những liên kết tiêu biểu thuộc hình thức này. Khu vực Mậu
dịch Tự do ASEAN (viết tắt là AFTA từ các chữ cái đầu của ASEAN Free Trade Area) là
một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong khối ASEAN.
Theo đó, sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng
rào phi thuế quan đối với đa phần các nhóm hàng và hài hịa thủ tục hải quan giữa các
nước.Sáng kiến về AFTA vốn là của Thái Lan. Sau đó hiệp định về AFTA được ký kết
vào năm 1992 tại Singapore. Ban đầu chỉ có sáu nước là Brunei, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore và Thái Lan (gọi chung là ASEAN-6). Các nước Campuchia, Lào,
Myanma và Việt Nam (gọi chung là CLMV) được yêu cầu tham gia AFTA khi được kết
nạp vào khối này. Liên kết khu vực mậu dịch tự do (AFTA) trong ASEAN nhằm mục
tiêu loại bỏ hoàn toàn các hàng rào cản trở thương mại đối với hàng hoá nhập khẩu trong
nội bộ các nước cùng khối. Sự liên kết đó được thực hiện trong Hiệp định về thuế quan
ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) được ký kết năm 1992. Theo CEPT các nước thành
viên của AFTA phải giảm mức thuế quan xuống 0-5% và loại bỏ các giới hạn về định
lượng và các rào cản phi thuế quan khác trong vòng 10 năm kể từ năm 1993.
1.1.4.2. Liên minh thuế quan hay đồng minh thuế quan (Customs Union)
Đây là một liên minh quốc tế nhằm tăng cường hơn nữa mức độ hợp tác giữa các
nước thành viên. Theo thỏa thuận hợp tác giữa các quốc gia, bên cạnh việc bãi miễn thuế
quan và những hạn chế về mậu dịch giữa các nước thành viên còn cần phải thiết lập một
biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc gia ngoài liên minh. Điểm khác biệt so
với hình thức Khu vực mậu dịch tự do là hình thức này thiết lập một biểu thuế quan
chung, thực hiện chính sách cân đối mậu dịch của các nước thành viên đối với phần cịn
lại của thế giới.
Ví dụ như Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) là một ví dụ đặc trưng cho hình thức
liên hiệp thuế quan được thành lập vào năm 1957 bao gồm 6 nước thành viên đó là Tây
Đức, Pháp, Ý, Bỉ, Lucxembua, và Hà lan. Giai đoạn này hoàn tất vào tháng 7/1968.
1.1.4.3. Thị trường chung (Common Market)
Đây là một liên minh quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh thuế quan. Hình thức

liên kết này áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan trong việc trao đổi
thương mại nhưng nó đi xa thêm một bước là hình thành thị trường thống nhất cho phép
tự do di chuyển tư bản và lao động giữa các nước thành viên với nhau.


Ví dụ Cộng đồng kinh tế Châu Âu trong giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1980,
tiến trình xây dựng thị trường chung bị chậm lại do khủng hoảng kinh tế và sự sụp đổ của
hệ thống Bretton Woods. Từ năm 1980 đến năm 1982 đây là giai đoạn hoàn thành việc
thành lập thị trường chung xóa bỏ đường biên giới nội bộ, đưa ra nguyên tắc công nhận
lẫn nhau và tạo điều kiện cho sự lưu thông tự do của hàng hóa, dịch vụ, sức lao động, và
vốn đầu tư .
1.1.4.4. Liên minh tiền tệ (Monetary Union)
Đây là một liên minh quốc tế chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ trong đó các nước thành
viên thực hiện thống nhất các giao dịch tiền tệ, thống nhất về đồng tiền dự trữ và phát
hành đồng tiền tập thể cho các nước trong liên minh. Đây là một hình thức liên kết kinh
tế tiến tới phải thành lập một quốc gia kinh tế chung với những đặc trưng sau:
- Xây dựng chính sách kinh tế chung trong đó có chính sách ngoại thương chung.
- Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay cho đồng tiền riêng của các nước
thành viên.
- Thống nhất chính sách lưu thơng tiền tệ.
- Xây dựng hệ thông ngân hàng chung thay cho các ngân hàng trung ương của các
nước thành viên.
- Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng chung đối với các nước ngồi
liên minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Một ví dụ rõ nét để minh họa cho hình thức liên kết này chính là liên minh Châu
Âu (EU) sau khi hiệp ước Maastricht , các nước tiến hành thành lập Liên minh tiền tệ
Châu Âu (EMU). Ngày 1/1/1999 chính thức cho ra đời đồng EURO. Ngày 1/1/2002,
đồng EURO tiền mặt được đưa vào lưu hành và việc đổi tiền EURO diễn ra trong 6
tháng. Từ ngày 1/7/2002, các đồng tiền của các nước thành viên thay thế bằng đồng
EURO.

1.1.4.5. Liên minh kinh tế (Economic Union)
Đây là hình thức liên kết kinh tế quốc tế với mức độ cao hơn về sự tự do di
chuyển hàng hóa, dịch vụ, sức lao động và tư bản giữa các nước thành viên, đồng thời có
biểu thuế quan chung áp dụng với các nước không phải là thành viên. Liên minh kinh tế
thực hiện thống nhất, hài hịa các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ giữa các nước
thành viên.
Liên minh Châu Âu là một mơ hình liên kết khu vực ở mức độ cao với đồng tiền
chung, chính sách kinh tế chung, chính sách ngoại giao và an ninh chung. EU có các thể
chế siêu quốc gia như uỷ ban Châu Âu, nghị viện Châu Âu, Toà án Châu Âu, Ngân hàng
Châu Âu.


BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Liên kết kinh tế quốc tế bao gồm
A. Liên kết kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau
B. Liên kết kinh tế quốc tế giữa nhà nước thuộc các quốc gia khác nhau
C. Tất cả các phương án trên
2. Những phát biểu nào sau đây là đúng:
- Khu vực mậu dịch tự do (FTA - Free Trade Area) là hình thức liên kết kinh tế giữa các
nước áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan trong quan hệ thương mại
và còn cho phép di chuyển tự do tư bản, lao động giữa các thành viên.
- Thị trường chung (Common Market) là hình thức liên kết kinh tế giữa hai hay nhiều
nước, trong đó áp dụng các biện pháp tiến tới xóa bỏ thuế quan và rào cản phi thuế quan
đối với hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên nhằm hình
thành thị trường thống nhất về hàng hóa dịch vụ.
Tiết 3 (Mục 1.1.5)
1.1.5. Xu thế phát triển của kinh tế quốc tế hiện nay
Nền kinh tế thế giới ngày nay chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như
kinh tế, kĩ thuật, xã hội, chính trị cũng như các nhân tố tự nhiên. Vì vậy, sự vận động của
nền kinh tế thế giới cũng diễn ra theo nhiều xu thế nhưng trong đó có 3 xu thế giữ vai trò

chủ đạo trong định hướng sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
của từng quốc gia nói riêng là:
1.1.5.1. Xu thế chuyển dịch từ kinh tế vật chất sang kinh tế tri thức
Từ trước đến nay nền kinh tế thế giới vẫn đang hoạt động chủ yếu dựa vào những
cơ sở vật chất - kỹ thuật truyền thống. Trước yêu cầu phát triển của giai đoạn mới thì cơ
sở này ngày càng không đáp ứng được. Tại các nước công nghiệp phát triển, kỹ thuật cơ
khí hố đã đạt trình độ cao và các nguồn năng lượng dựa trên cơ sở sử dụng nguyên liệu
rắn - lỏng, các vật liệu kim khí đều đã được tận dụng cao độ và nguồn cung cấp chúng
ngày càng hạn chế.
Bước sang thế kỷ XXI, chúng ta đang đứng trước thời cơ mới và nhân loại đang
từng bước đi vào sử dụng tri thức cho phát triển và đang hình thành nền kinh tế dựa vào
tri thức, sử dụng nhanh và gần như trực tiếp các thành tựu của khoa học công nghệ vào
phục vụ đời sống sản xuất. Theo đánh giá của các nhà tương lai học, thế giới đang


chuyển nhanh sang nền kinh tế tri thức, trong đó khả năng hiểu biết của con người đặc
biệt là công nghệ thông tin và viễn thông đã được ứng dụng ngày càng nhiều trong các
mặt của đời sống xã hội. Đó là người máy cơng nghiệp sẽ thay thế những người lao động,
thậm chí là q trình lao động trí óc cũng được người máy thay thế. Các nguồn năng
lượng mặt trời và nhiệt hạch sẽ phổ biến và thay thế cho những nguồn năng lượng hiện
có. Các chất siêu dẫn, siêu cứng, siêu sạch, siêu bền sẽ thay thế các vật liệu truyền thống.
Công nghệ vi sinh, công nghệ gen sẽ phát triển. Không gian của nền kinh tế thế giới sẽ
được mở rộng đến đáy Đại Dương và vũ trụ. Khi đó, nền sản xuất sẽ đảm bảo cung cấp
hàng hố dồi dào với chi phí rất thấp, các khu vực sản xuất vật chất sẽ thu hẹp lại nhỏ bé
so với các khu vực sản xuất dựa trên tri thức.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân. Nền kinh tế này là đặc trưng của cách mạng khoa học và công nghệ mới trên
thế giới. Từ cuối thế kỷ XX được đặc trưng bởi những phát minh khoa học trực tiếp dẫn
đến sự hình thành các nguyên lý công nghệ mới làm thay đổi về chất cách thức sản xuất

chứ không chỉ đơn thuần về mặt công cụ sản xuất, làm nổi bật tầm quan trọng của trí lực,
tri thức và thơng tin. Trong nền kinh tế này, ngành nông - công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp
nên chủ yếu phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng KHCN cao. Do vậy, có thể nói
nền kinh tế tri thức đã khắc phục được những hạn chế của nền kinh tế vật chất như tài
nguyên bị khai thác cạn kiệt và môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng... Đồng thời, tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
Để có thể thực hiện bước quá độ sang nền kinh tế tri thức, các nước trên thế giới
dù thuộc chế độ chính trị nào cũng phải có những thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật và
kiến trúc thượng tầng, nhưng theo cách riêng của mình. Bất cứ quốc gia nào, muốn đạt
được sự phát triển và tiến nhanh trên con đường hiện đại hoá đều phải giải quyết hai vấn
đề cơ bản: Một là, tạo ra phát minh mới trên các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao (vi điện
tử, năng lượng, vật liệu, công nghệ) hoặc du nhập chúng và áp dụng nhanh chóng vào sản
xuất. Hai là, chuyển nhượng sang nơi khác các kỹ thuật trung gian và truyền thống.
Hai vấn đề này có mối quan hệ mật thiết và địi hỏi có sự phối hợp tồn cầu nếu
khơng chuyển nhượng các kỹ thuật trung gian truyền thống sang các nước kém phát triển
hơn thì các tiến bộ kỹ thuật dù có đạt được cũng khơng có nơi sử dụng hoặc việc áp dụng
có nhiều hạn chế. Các quốc gia có nền kinh tế phát triển, trình độ cơng nghiệp hoá cao
nên họ áp dụng nhiều biện pháp để dành được các ưu thế trong sáng tạo kỹ thuật công
nghệ như tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ, thực
hiện kế hoạch đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cải cách và chấn hưng giáo dục, bồi
dưỡng và thu hút nhân tài, thành lập các trung tâm khoa học kỹ thuật cao. Ngược lại, ở


các nước đang phát triển thì để xây dựng những ngành cơng nghiệp hiện đại cho nền kinh
tế của mình đa số các quốc gia đi theo hai hướng. Một là, du nhập các kỹ thuật trung gian
và truyền thống của các nước phát triển trên cơ sở đó nhanh chóng bắt nhịp với trình độ
hiện đại của nền sản xuất thế giới. Hai là, nhập các bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu,
ứng dụng chúng vào sản xuất để tạo dựng cho mình một tầng cơng nghiệp hiện đại.
1.1.5.2. Xu thế mở cửa kinh tế quốc gia

Mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh về kinh tế thì khơng thể tồn tại một cách “độc
lập” về kinh tế, không thể thực hiện chính sách “đóng cửa” nền kinh tế mà phải tham gia
hợp tác cùng các quốc gia khác. Việc mở cửa được thực hiện bằng hoạt động giao lưu
kinh tế thương mại, trao đổi khoa học công nghệ, phân công lao động quốc tế và tham gia
vào các tổ chức quốc tế của các quốc gia. Khi đó, nền kinh tế thế giới chuyển từ đối đầu
biệt lập sang đối thoại hợp tác. Trước năm 1990, do có sự mâu thuẫn về mặt chính trị
giữa các nước TBCN và XHCN nên nền kinh tế thế giới ở trạng thái đối đầu biệt lập tức
chỉ có các nước TBCN phát triển mới mở cửa còn các nước đang và kém phát triển thực
hiện đóng cửa nền kinh tế (tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng chứ không phụ
thuộc vào bên ngoài). Sau năm 1990, xu hướng chung của thế giới là mở cửa nền kinh tế
tức có quan hệ hợp tác với bên ngoài. Và cơ sở khách quan cho việc hình thành chính
sách mở cửa của nền kinh tế mỗi quốc gia đó là:
- Các quốc gia ngày càng ưu tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng các hình
thức hợp tác kinh tế quốc tế như trao đổi thương mại, hợp tác đầu tư, chuyển giao công
nghệ nên phải coi thị trường thế giới vừa là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào vừa là nơi
tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nền kinh tế mỗi quốc gia.
- Do sự tác động mạnh của khoa học công nghệ, của sự phân cơng lao động quốc
tế, do vai trị và tầm hoạt động của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia, q trình
quốc tế hố nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về bề rộng lẫn bề sâu.
Thể chế kinh tế thế giới chuyển biến theo hướng thị trường hóa nền kinh tế của từng quốc
gia, quốc tế hóa thể chế kinh tế giữa các nước theo hướng mở cửa với sự xuyên suốt của
cơ chế thị trường, theo hướng nhất thể hóa và tập đồn hóa kinh tế khu vực.
Thực tế chỉ ra rằng, mọi quốc gia đều có sự phụ thuộc vào các quốc gia khác ở
mức độ khác nhau về sản phẩm, công nghệ, khoa học kỹ thuật, lao động, vốn đầu tư nên
mở cửa nền kinh tế của mình là một xu hướng tất yếu bởi sự khép kín trong một quốc gia
khơng cịn phù hợp nữa.
Việc một quốc gia thực hiện mở cửa nền kinh tế của mình thực chất là quá trình
mở rộng giao lưu kinh tế thương mại, khoa học cơng nghệ với nước ngồi. Đồng thời,
tham gia sâu rộng vào sự trao đổi và phân công lao động quốc tế nhằm thúc đẩy nền kinh
tế quốc gia phát triển. Nhận thức được điều này, các quốc gia tiến hành mở cửa nền kinh



tế nhằm tận dụng ngoại lực để phát huy sức mạnh nội lực. Từ đó, nền kinh tế quốc gia
phát triển năng động, tiếp thu nhanh công nghệ mới để áp dụng vào hoạt động sản xuất
nhằm thu năng suất cao hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, giải quyết tốt
các vấn đề xã hội.
Bên cạnh những lợi ích mà việc mở cửa nền kinh tế mang lại cho một quốc gia thì
khơng tránh khỏi những hạn chế như nền kinh tế không ổn định do phải phụ thuộc vào
bên ngoài. Đồng thời, cơ cấu kinh tế của quốc gia dễ bị mất cân đối và sự phân hoá giàu nghèo sẽ ngày càng rõ rệt. Thêm vào đó, dễ gây tình trạng bất ổn định xã hội do có sự du
nhập nhiều nền văn hố khác nhau. Chính vì vậy, mỗi quốc gia khi thực hiện xu hướng
này cần xây dựng cho mình một hệ thống kinh tế mở phù hợp sao cho sự kết hợp giữa nội
lực và ngoài lực trở thành sức mạnh tổng hợp để phát triển vững mạnh nền kinh tế đất
nước.
1.1.5.3. Xu thế tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là q trình nền kinh tế thế giới tiến tới hợp nhau và phụ thuộc lẫn
nhau là quá trình hội nhập của các nền kinh tế quốc gia.
Mặc dù Chính phủ các nước đều đang duy trì sự kiểm sốt chặt chẽ đối với hàng
hóa, nhân cơng và luồng vốn lưu chuyển trên thị trường của mình, nhưng nền kinh tế tồn
cầu đang ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất. Quá trình hội nhập của các nền
kinh tế quốc gia được gọi là tồn cầu hóa, gồm 2 khía cạnh: Tồn cầu hóa thị trường (nơi
người mua và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ ) - thị trường riêng lẻ
các nước hợp thành thị trường tồn cầu và tồn cầu hóa sản xuất - phân bổ chi nhánh sản
xuất và cung ứng ở nhiều nơi trên thế giới nhằm khai thác lợi thế các quốc gia. Ngày nay
nhiều hoạt động sản xuất đang biến thành những hoạt động mang tính tồn cầu. Cơng
nghệ cho phép một sản phẩm bất kỳ có thể được sản xuất ở nơi nào mà việc sản xuất
được coi là rẻ nhất. Chính phủ và chính quyền các địa phương đều đưa ra rất nhiều quy
định nhằm khuyến khích các cơng ty xây dựng các nhà máy ở đất nước hoặc địa phương
của mình.
Trong tình hình hiện nay, các nước muốn mở rộng thị trường, nguồn vốn đầu tư,
địa bàn cũng như chuyển giao cơng nghệ và hình thành phân cơng lao động quốc tế thì

phải mở rộng những quan hệ kinh tế quốc tế cùng có lợi. Một quốc gia khơng thể phát
triển nếu duy trì một nền kinh tế khép kín, tự cơ lập trong nước và thậm chí một nhóm
nước.
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, xã hội trên quy mơ tồn cầu. Đặc biệt
trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương


mại nói chung và tự do hóa thương mại nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ
thấy các dịng chảy tư bản ở quy mơ tồn cầu kéo theo các dịng chảy thương mại, kỹ
thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hố.
Như vậy, tồn cầu hố có mức độ hợp tác giữa các nước chặt chẽ hơn so với quốc
tế hố. Q trình tồn cầu hóa gia tăng với biểu hiện mới về vai trò ngày càng lớn của
hoạt động tài chính - tiền tệ, sự gia tăng của mậu dịch quốc tế nhanh hơn nhiều tốc độ
tăng trưởng kinh tế, vai trò ngày càng quan trọng của tri thức và sự phát triển của kinh tế
tri thức…một mặt đưa tới cơ hội cho sự phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như
toàn thế giới mặt khác cũng đưa đến những thách thức lớn ở nhiều góc độ khác nhau như
khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, sự phụ thuộc quá mức vào các trung tâm kinh tế
lớn gây nên những mâu thuẫn giữa kinh tế với chính trị…
Tóm lại, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt
động kinh tế quốc tế, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động
và phát triển hướng tới một nền kinh tế tồn cầu thống nhất. Tồn cầu hóa có biểu hiện cụ
thể là nền Kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó các quốc gia có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Xu thế toàn cầu hố gia tăng với các biểu hiện mới về
vai trị ngày càng lớn của hoạt động tài chính tiền tệ; sự gia tăng của mậu dịch quốc tế;
việc gia tăng làn sóng sát nhập các cơng ty xun quốc gia; vai trò ngày càng quan trọng
của tri thức và sự phát triển của loại hình kinh tế tri thức. Cơng nghệ thông tin phát triển
làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất và đời sống. Trong số đó có lưu thơng quốc tế
ngày càng tăng đối với hàng hố, tiền tệ, thông tin và người; cùng với việc phát triển các

công nghệ, tổ chức, hệ thống luật lệ và cơ sở hạ tầng cho việc lưu thông này. Bao gồm:
- Gia tăng thương mại quốc tế với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thế
giới.
- Gia tăng luồng tư bản quốc tế bao gồm cả đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các công nghệ
như Internet, các vệ tinh liên lạc và điện thoại.
- Gia tăng trao đổi văn hoá quốc tế, chẳng hạn như việc xuất khẩu các văn hoá
phẩm như phim ảnh hay sách báo.
- Tồn cầu hố cũng tác động đến ý thức con người, khiến con người chú ý hơn
đến những vấn đề có ảnh hưởng tồn cầu như vấn đề nóng lên của khí hậu, khủng bố,
bn lậu ma tuý và vấn đề nâng cao mức sống ở các nước nghèo.
- Gia tăng du lịch và di cư quốc tế.
- Gia tăng thị phần thế giới của các tập đoàn đa quốc gia.


- Sự gia tăng về số lượng và quy mô của các tổ chức quốc tế và các liên kết kinh
tế quốc tế.
- Gia tăng số lượng các chuẩn áp dụng tồn cầu như luật bản quyền...
Tồn cầu hóa nền kinh tế cho phép các quốc gia thu được nhiều lợi ích như tạo
khả năng khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế. Điều này có
nghĩa, các nước phát triển sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và công nghệ tức
thực hiện tái cơng nghiệp hố để từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức. Bên cạnh
đó, các nước đang phát triển cũng phát huy lợi thế về tài nguyên và con người. Đồng thời,
tận dụng vốn và kĩ thuật của nước ngồi để thực hiện cơng nghiệp hố rút ngắn. Ngồi ra,
tồn cầu hóa giúp mỗi quốc gia thúc đẩy cải cách và cơ cấu lại nền kinh tế của mình theo
hướng hiệu quả cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Từ đó, tránh
tình trạng tụt hậu nền kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, song song với những cơ hội kể trên là các thách thức nên mỗi quốc gia
cần phải chủ động phịng ngừa những tác động tiêu cực của tồn cầu hóa như q trình
tồn cầu hố tạo ra sự phân cực giàu - nghèo giữa các quốc gia ngày càng lớn tức dẫn đến

các quốc gia đang và kém phát triển rơi vào tình trạng tụt hậu so với các nước phát triển.
Hơn thế nưa, mức độ cạnh tranh khu vực và toàn cầu gay gắt hơn. Chẳng hạn khi Việt
Nam tham gia vào WTO phải chịu sức ép cạnh tranh với bên ngoài cũng như sự tác động
mạnh mẽ của thị trường thế giới khi có sự biến động. Ngồi ra, nó cịn làm mất dần
quyền lực của Nhà nước và chủ quyền lãnh thổ của từng quốc gia và nguy cơ xảy ra các
tác động dây chuyền giữa các quốc gia khi có bất kì một sự rối loạn nào đó của nền kinh
tế thế giới.
Nói một cách cụ thể, q trình tồn cầu hóa diễn ra cả về bề rộng lẫn chiều sâu,
một mặt đưa tới cơ hội phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như toàn thế giới, giúp
cho việc hợp lý các nguồn tài nguyên hiện có trên trái đất cũng như gây tác động ngược
lại đối với sự phát triển của khoa học - công nghệ và đối với việc phân công lao động
quốc tế. Tuy nhiên, q trình tồn cầu hóa kinh tế cũng đưa đến những thách thức lớn ở
nhiều góc độ khác nhau như sự gia tăng của rủi ro kinh tế cũng như gây ra mâu thuẫn
giữa kinh tế với chính trị - xã hội. Trong q trình tồn cầu hóa, các quốc gia có tiềm lực
lớn, có thế mạnh về kinh tế, có điều kiện thuận lợi hơn trong cạnh tranh quốc tế sẽ tìm
cách khai thác q trình tồn cầu hóa và thường thu được lợi ích nhiều hơn. Vấn đề đặt ra
là các nước phát triển cần có trách nhiệm hơn nữa và cố gắng giảm bớt những gánh nặng
cho các nước đang phát triển. Có như vậy, tồn cầu hóa mới thực sự mang lại lợi ích cho
cả các nước phát triển và các nước đang phát triển, góp phần tạo nên một thế giới cơng
bằng hơn, an tồn hơn.
1.1.5.4. Gia tăng hợp tác song phương và đa phương


Trong một thời kỳ phát triển của nền kinh tế thế giới sau chiên tranh có một su
hướng phát triển có thể dễ dàng nhận ra ngay đó là xu hướng hợp tác giữa các nền kinh tế
của các quốc gia trong khu vực hay trên phạm vi toàn thế giới. Biểu hiện rõ nét nhất của
xu hướng này là sự hình thành và phát triển của những tổ chức thương mại, tổ chức kinh
tế mang tính chất quốc tế. Ngoài ra các hiệp định song phương hay đa phương (các hiệp
định AFTA) giữa các chính phủ các nước đóng vai trị quan trọng kịch thích và góp phần
đẩy mạnh xu hướng hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế - nhân tố cơ bản của tiến trình

tồn cầu hố. Những ví dụ cơ bản nhất cho xu hướng này có thể thấy ngay ở các tổ chức,
các hiệp hội kinh tế hay thương mại như uỷ ban Châu Âu EEC - tiền thân của EU, hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) với khu mậu dịch tự do AFTA. hiệp ước chung
về thuế quan và thương mại GATT tiền thân của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Ngồi ra cịn có một số các tổ chức và các diễn đàn hợp tác kinh tế khác như WP, IMF,
OPEC, APEC, NAFTA…. Mặc dù các tổ chức hay các hiệp ước kinh tế này được lập ra
với các mục đích có thể khơng hồn tồn giống nhau nhưng chúng cùng có một điểm
chung đó là dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và mục đích chính là để thúc đẩy
và phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân bằng cách triệt để khai thác các lợi thế so
sánh và tranh thủ các nguần lực từ bên ngoài hay đẩy mạnh thu hút và khai thác các
nguồn lực nội sinh.
Có thể nói nguyên nhân cơ bản của tiến trình tồn cầu hố nói chung và xu hướng
hội nhập hợp tác nói riêng đó là sự phát triển với trình độ ngày càng cao của phân cơng
lao động xã hội, là q trình quốc tế hố lực lượng sản xuất dưới tác động mạnh mẽ của
cách mạng khoa học kỹ thuật và cơng nghệ. Tồn cầu hố là xu thế tất yếu, là tiến trình
lịch sử, nó đang và sẽ cuốn hút hầu hết các nước trên thế giới vào guồng máy của nó.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hố là:
A. Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
B. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty quốc tế
C. Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
D. Tất cả các phương án trên
2. Cho biết những nhận định dưới đây là đúng hay sai và giải thích tại sao?
- Khi đã có hợp tác đa phương với một quốc gia thì khơng cần có hợp tác song phương
với quốc gia đó.
- Có những quốc gia không cần mở cửa vẫn trở thành quốc gia công nghiệp phát triển.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS Đỗ Đức Bình, TS Ngơ Thị Tuyết Mai, Giáo trình kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012.
2. PGS.TS Tạ Lợi, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân, 2016
3. TS Phạm Thị Hồng Yến (Chủ biên), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản
Thống kê, 2012.
4. Địa chỉ một số bài viết trên các trang web dưới đây:
- mofahcm.gov.vn/mofa/nr091019080134/nr091019083649/ns110517141804
- mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134/nr091019083649/ns120314091238
-tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/5-diem-nhan-trong-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cuaviet-nam-313351.html
-tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/cac-fta-the-he-moi-tac-dong-tich-cuc-den-nenkinh-te-viet-nam-trong-nam-2020-318757.html
-tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhung-tac-dong-cua-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-doi-voikinh-te-thuong-mai-viet-nam-64203.htm
-tcnn.vn/news/detail/42929/Mot-so-van-de-ve-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-VietNam.html
-tuoitre.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-dong-luc-phat-trien-xa-hoi-1214575.htm
-lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/2597-vai-tro-cua-nha-nuoctrong-hoi-nhap-quoc-te-cua-viet-nam.html
-philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Chinh-tri-Xa-hoi/Toan-cau-hoa-vasu-tac-dong-cua-no-doi-voi-Viet-Nam-hien-nay-277.html
-philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Nghi-quyet-Dang-va-cuocsong/Chu-dong-va-tich-cuc-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-trong-xu-the-toan-cau-hoa-hiennay-246.html
-hdll.vn/vi/thong-tin-ly-luan/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-viet-nam-trong-nhung-namdoi-moi.html
-tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/2018/815421/view_content
-trungtamwto.vn/thong-ke/12065-tong-hop-cac-fta-cua-viet-nam-tinh-den-thang-112018



×