Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Cao cấp lý luận chính trị tín ngưỡng và tôn giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.62 KB, 23 trang )

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO, TÍN NGƯỠNG, VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ ĐỊNH
HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
3.1 Thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo, tín ngưỡng thời gian qua
Cơng tác tơn giáo trong việc thực hiện chính sách đối với tơn giáo, tín
ngưỡng ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng cũng
vẫn cịn có những hạn chế, yếu kém.
3.1.1 Những thành tựu và nguyên nhân
Thành tựu của cơng tác tơn giáo trong việc thực hiện chính sách tơn giáo, tín
ngưỡng như sau:
1. Cơng tác tơn giáo đã động viên được đồng bào có đạo, các tín đồ chức sắc
… hưởng ứng và tham gia các phong trào thi đua yêu nước ,xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đạt được nhiều tiến bộ
2. Đồng bào các tơn giáo đã có những đóng góp tích cực vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ đổi mới đất nước.
3. Các tổ chức tôn giáo ở nước ta đã xây dựng được đường hướng, phương
châm hành đạo tiến bộ, hoạt động gắn bó với dân tộc theo Hiến Pháp, pháp
luật; các tôn giáo được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân đã tập hợp đông
đảo tín đồ trong khối đại đồn kết tồn dân tộc, xây dựng cuộc sống tốt đời, đẹp
đạo, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước.
4. Các ngành, các cấp đã chủ động, tích cực thực hiện chủ trương, chính
sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an
ninh chính trị ở các vùng đồng bào tôn giáo, đồng thời đấu tranh ngăn chặn, làm
thất bại những hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo của các thế lực thù địch.
Ngun nhân của các thành tựu trên đây là:
1. Do Đảng ta đã đề xướng đường lối đổi mới đúng đắn; đã lãnh đạo quá
trình thực hiện đường lối đổi mới đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
2. Đảng và nhà nước ta đã hết sức nhạy bén đưa ra các chủ trương, chính
sách tơn giáo theo tinh thần đổi mới và kịp thời ; đã chủ động, sáng tạo trong
quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách đó
3. Cơng tác tơn giáo đã tích cực xây dựng, củng cố, kiện toàn bộ máy và đội
ngũ cán bộ làm cơng tác tơn giáo, tín ngưỡng theo yêu cầu của tình hình mới


3.1.2.

Những hạn chế và nguyên nhân


Bên cạnh những thành tựu như trên, việc thực hiện hóa chính sách tơn giáo,
tín ngưỡng trong thời gian quan cịn có một số hạn chế, yếu kém. Đó là:
1. Tình hình hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng ở nước ta cịn có nhiều diễn
biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định.
2. Một số hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng của tổ chức tơn giáo, của cá nhân
người có tơn giáo, tín ngưỡng chưa triệt để tuân thủ pháp luật, ở một số địa
phương vẫn để xảy ra hiện tượng tổ chức truyền đạo trái phép; cịn lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo để hành nghề mê tín dị đoan
3. Việc khiếu kiện và tranh chấp liên quan đến đất đai và cơ sở vật chất của
tơn giáo ở một số nơi có biểu hiện tăng lên, thậm chí có nơi diễn biến phức tạp.
4. Ở một số nơi, nhất là vùng dân tộc thiểu số, miền núi một số phần tử đã
lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để tiến hành những hoạt động lôi kéo chống đối,
kích động tín dồ nhằm phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây rối, làm mất
trật tự an ninh xã hội trên địa bàn, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân,
tiềm ẩn nguy cơ gây ra mất ổn định chính trị
Những hạn chế trên đây của công tác tôn giáo ở nước ta trong q trình
thực thi chính sách tơn giáo, tín ngưỡng là do các nguyên nhân cơ bản sau:
1. Công tác tôn giáo chậm đổi mới nội dụng và phương thức hoạt động ,
trong khi các thế lực thù địch ráo riết tranh thủ, giành giật, lơi kéo quần chúng
tín đồ, chức sắc tơn giáo.
2. Một số cấp ủy , chính quyền các cấp, một số cán bộ có trách nhiệm chư
nhận thức thấu đáo, quán triệt đầy đủ chủ trương, chính sách tơn giáo, tín
ngưỡng. Có nơi chủ quan nóng vội , giản đơn trong giải quyết vấn đề liên quan
đến tơn giáo; có nơi lại hữu khuynh, thụ động, đùn đẩy , bng lỏng quản lý
3. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tín ngưỡng tơn giáo

chậm được thể chế hóa.
4. Tổ chức, bộ máy làm cơng tác tơn giáo của hệ thống chính trị , nhất là cơ
quan quản lý nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng chưa xác định rõ về mơ hình,
chức năng, quyền hạn, cơ chế phối hợp, thiếu quan tâm đầu tư bảo đảm các
điều kiện hoạt động; đội ngũ cán bộ làm cơng tác tơn giáo và hệ thống chính trị
cơ sở ở các vùng tôn giáo, đồng bào các dân tộc thiểu số còn yếu, việc tập hợp
quần chúng còn hạn chế.
3.2 Vấn đề đặt ra từ việc thực hiện chính sách tơn giáo, tín ngưỡng hiện nay


3.2.1 Hệ thống chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo ở nước ta vẫn
có u cầu phải tiếp tục hoàn thiện phù hợp với quan điểm của Đảng
Cho đến nay, Đảng và Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống chính
sách, pháp luật đối với tơn giáo, tín ngưỡng, song vấn đề tiếp tục hồn thiện
chính sách, pháp luật đó ln được đặt ra. Việc này xuất phát từ tính quy định
của sự vận động, phát triên không ngững của thực tiễn đời sống xã hội nước
nhà, trong đó có đời sống tín ngưỡng, tơn giáo. Chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tơn giáo vẫn khơng tránh khỏi cịn có những hạn chế và bất cập; chưa
đáp ứng kịp thời sự thay đổi đất nước và của thế giới; bên cạnh đó, hiện tượng
tơn giáo mới - đạo lạ đã và đang xuất hiện khá nhanh, mạnh và có diễn biến
phức tạp nhưng chủ thể cơng tác tơn giáo vẫn chưa có chủ trương, quy phạm
pháp quy thích hợp, cụ thể để xử lý giải quyết.
Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo xã hội, vì thế trong việc trong
hồn thiện chính sách, pháp luật đối với tơn giáo, tín ngưỡng phải ln phù hợp
với quan điểm, đường lối của Đảng.
3.2.2. Công tác tôn giáo vẫn có yêu cầu phối kết hợp thống nhất, từ nhận
thức đến hành động, của các tổ chức trong hệ thống chính trị
Quan điểm của Đảng ln nhấn mạnh cơng tác tơn giáo là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, nhưng thực tế cho thấy, có khơng ít vụ việc tôn giáo
xảy ra do thiếu sự phối hợp và do chưa có sự phân cơng hợp lý giữa các tổ chức

của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội
của hệ thống chính trị, nên chưa được phát hiện kịp thời, việc giải quyết chậm
trễ. Lúng túng, để kéo dài, làm tình hình phức tạp thêm
Trong lãnh đạo chỉ đạo cơng tác tơn giáo, vẫn cịn xảy ra tình trạng e ngại,
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm công việc cho nhau; hoặc tổ chức này chặt chẽ,
tổ chức kia lại lỏng lẻo; hoặc dành ưu ái với tôn giáo này song lại chặt chẽ với tôn
giáo khác,… Tất cả đã làm hạn chế công tác tôn giáo, làm giảm hiệu quả thực thi
chính sách, pháp luật đối với tơn giáo, tín ngưỡng, gây ảnh hưởng xấu tới khối
địa đoàn kết toàn dân tộc.
3.2.3. Công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính trị ở các
vùng tơn giáo cần được quan tâm, tạo ra những chuyển biến tích cực
Đảng ta đã rất sáng suốt khi ngay từ năm 1990 đã đưa ra những quan
điểm nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng . Vì


thế, cơng tác vận động quần chúng tính đồ các tơn giáo ln có ý nghĩa quyết
định sự thành cơng của công tác tôn giáo. Song ở các địa phương, công tác phát
triển, xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cốt cán, người tiêu biểu trong các vùng
tôn giáo chưa được các cấp ủy đảng quan tâm thường xuyên. Công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ vùng tôn giáo chưa có nhiều chuyể n biến tích
cực , đột phá , cơng tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc tôn giáo và công
tác xây dựng các tổ chức yêu nước trong các tôn giáo chưa được quan tâm đúng
mức, còn nhiều bất cập, yếu kém
Những hạn chế của cơng tác xây dựng lực lượng chính trị trong các vùng
tôn giáo là một trong những nguyên nhân căn bản làm nảy sinh các vụ việc phứt
tạp và điểm nóng tơn giáo ở nước ta trong thời gian qua. Những hạn chế ,yếu
kém ấy là cơ hội để các thế lực thù địch lợi dụng vào mục đích lơi kéo, kích động
người dân gây mất trật tự an ninh xã hội, ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị để
chống phá chế độ ta. Vì thế, cơng tác tơn giáo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội ln cần phải đề cao, đẩy mạnh cơng tác

vận động quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo.
3.2.4. Hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng vẫn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định về an
ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội
Ổn định chính trị- xã hội là yêu cầu cao nhất để phát triển kinh tế - xã hội.
Nhưng trên thực tế, hoạt động lợi dụng tôn giáo chống đối chế độ của các thế
lực thù địch vẫn chưa hề giảm. Chúng luôn coi “ vấn đề tôn giáo – nhân quyền ở
Việt Nam” là một lĩnh vực nhiều điểm nóng để thực hiện thủ đoạn lâu dài chống
phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Vì vậy, cần chủ động phòng ngừa,
kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để mê
hoặc, lơi kéo , kích động chia rẻ, phá hoại khối đại đồn kết dân tộc
Mặt khác , hoạt động tơn giáo ở nước ta cũng còn bị một số phần tử xấu
lợi dụng vào các mục đích kinh tế - bn thần bán thánh; nhằm trục lợi cá nhân,
cục bộ; mê hoặc nhân dân, … gây ra tình trạng mất trật tự an tồn xã hội, ảnh
hưởng đến an ninh chính trị ở một số địa bàn.
3.2.

Định hướng nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách tơn

giáo, tín ngưỡng
3.3.1 Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm , trách nhiệm
của hệ thống chính trị và tồn xã hội về vấn đề tôn giáo


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thường xuyên tổ chức thông tin phổ biến
quán triệt các quan điểm , chủ trương, chính sách về tơn giáo trong cán bộ, đảng
viên, nhân dân, nhất là trong chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tơn
giáo . Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức bảo vệ an nih,
trật tự, an toàn , xã hội trên địa bàn khu dân cư, với chủ nghĩa xã hội,, hăng hái
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để có sự phối hợp đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các tổ chức trong hệ thống

chính trị phải phân định chức năng, nhiệm vụ công tác tôn giáo rõ ràng, cụ thể,
tránh tình trạng lấn sân. Chồng chéo hoặc né đẩy cho nhau. Đồng thời, cần coi
trọng hơn nữa việc kiện toàn, đổi mới nội dung, phương thức làm việc của ban
chỉ đạo cơng tác tơn giáo ở các địa phương.
Gìn giữ và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh và nhớ ơn những
người có cơng với Tổ quốc và dân tộc; tơn trọng tín ngưỡng truyền thống của
đồng bào các dân tộc và đồng bào có đạo, tăng cường sự đồng thuận giữa người
có và khơng có tín ngưỡng , tơn giáo; giữa các tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau;
nâng cao cảnh giác;, kiên quyết đấu tranh chống các hoạt động tà đạo, mê tín dị
đoan,lợi dụng tơn giáo làm phương tiện hại lợi ích của Tổ Quốc, dân tộc và nhân
dân.
3.3.2. Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính
trị ở cơ sở
Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương thức cơng tác vận
động tín đồ các tôn giáo, phù hợp với đặc điểm của các tổ chức tôn giáo
Tăng cường hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn
thể nhân dân trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách đối với chức sắc,
chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo
3.3.3 Tăng cường quản lý nhà nước về tôn giáo
Tăng cường đầu từ, thực hiện có hiểu quản các dự án, chương trình mục tiêu
quốc giá, quan tâm đẩy mạnh phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội – các vùng
khó khăn, đơng tín đồ tơn giáo, vùng dân tộc thiểu số miền núi.
Tổ chức tuyên truyền và thực hiện Luật tín ngưỡng, tơn giáo, kịp thời xây
dựng mới cũng như bổ sung các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Trong quá
trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật tơn giáo, tín ngưỡng cần tiếp
thu nghiêm túc những ý kiến phản ánh, những kết quả giám sát, phản biện xã


hội của các tổ chức chính trị - xã hội và của cán bộ, nhân dân về những bất cập
và hạn chế của cơng tác tơn giáo nói chung và của chính sách , pháp luật về tín

ngưỡng, tơn giáo nói riêng.
Cơng tác tơn giáo và đồng bào các tơn giáo cần tăng cường cảnh giác, chủ
động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thủ địch lợi dụng vấn
đề tơn giáo, tín ngưỡng.
Việc các tổ chức tơn giáo tham gia xã hội hóa các hoạt động y tế, văn hóa,
xã hội giáo dục, … cần phải tn thủ các ngun tắc: Khuyến khích các tơn giáo
có tư cách pháp nhân tham gia phù hợp với chức năng. Khả năng của mỗi tôn
giáo và đúng với quy định của pháp luật. Tín đồ, chức sắc các tôn giáo, .. tham
gia với tư cách công dân, được khuyến khíc, tạo điều kiện theo pháp luật.
Thống nhất chủ trương xử lý vấn đề nhà, đất sử dụng mục đích tơn giáo
hoặc có liên quan đến tơn giáo, tín ngưỡng theo các quy định của pháp luật
3.3.4 Tăng cường công tác tổ chức, cán bộ làm công tác tôn giáo, tín ngưỡng
Củng cố, kiện tồn bộ máy tổ chức làm cơng tác tơn giáo, tín ngưỡng của
Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội. Xác địh
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mơ hình tổ chức quản lý nhà nước về tơn
giáo, tín ngưỡng; xây dựng quy chế phối hợp trong công tác tôn giáo nhằm phát
huy sức mạnh và hiệu quả công tác.
Xây dựng, thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
và bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ làm cơng tác tơn giáo, tín ngưỡng.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm cơng tác tơn giáo, tín
ngưỡng; cán bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải được bồi dưỡng, huấn
luyện về phong tục tập quán, tiếng nói của dân tộc nơi cơng tác.
Như vậy, quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước ta đối với tôn giáo,
tín ngưỡng hiện nay nhằm thực hiện tốt mục tiêu đồn kết tơn giáo, đồn kết
tồn dân tộc. Quan điểm, chính sách tơn giáo, tín ngưỡng đã khơng chỉ là cơ sở
cho các hoạt động tơn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam ln ổn định, tn tủh pháp
luật mà cịn tạo ra động lực to lớn từ việc củng cố khối đại đồn kết dân tộc,
đóng góp cho sự thành cơng của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước . Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tơn giáo, tín ngưỡng, do
đó, là một chủ trường xuyên suốt, nhất quán trong toàn bộ đường lối phát triển

đất nước và luôn đáp ứng được yêu cầu phải phù hợp với tình hình quốc gia đảm


bảo tính hiệu quả, hiệu lực của quan điểm, chính sách đối với tơn giáo, tín
ngưỡng, hệ thống chính trị các cấp cần hết sức chủ động phát huy quyền làm
chủ, cũng như tính tích cực chính trị của đồng bào có tơn giáo, tín ngưỡng trong
q trình xây dựng và thực hiện quan điểm, chính sách.


Hệ thống chính trị Việt Nam
Khái qt mơ hình
Hệ thống chính trị Việt Nam về mặt thiết chế bao gồm: Đảng Cộng Sản
Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
(Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam , Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh,
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam). Nhà nước gồm có : Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa án nhân dân
và Viện kiểm sát nhân dân
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Nhà nước là trung tâm; Đảng Cộng sản
Việt Nam là hạt nhân của hệ thống chính trị, lãnh đạo Nhà nước và xã hội; Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở chính trị của Đảng và Nhà
nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo bằng cương
lĩnh , chiến lược , các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác
tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức kiểm tra, giám sát và bằng hành
động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú vào hoạt động trong
các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức
đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị.
Nhà nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
Quốc hội, Chủ tịch nước, chính phủ hệ thóng tư pháp ( Tòa án và việc kiểm

sát nhân dân(. Nhà nước đang được xây dựng là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Quốc hội Việt Nam được thành lập thông qua bầu cử của nhân dân, theo
nhiệm kỳ, dưới sự lãnh đạo của đảng . Quốc hội bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và một số vị trí khác của bộ máy nhà nước. Quốc hội bầu và thành
lập Chính phủ.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hịa xã hội nghĩa Việt Nam. Chính phủ do Quốc hội
bầu ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội


Tồ án nhân dân và Viện kiểm sốt nhân dân
Hệ thống có tổ chức của tịa án bao gồm: Tịa án nhân dân tối cao, các tòa
án nhân dân cấp cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh, các Toà án nhân dân cấp
huyện ; các tòa án quân sự; các tịa án khác do luật định. Trong tình hình đặc
biệt, Quốc Hội có thể quyết định hình thành tịa án đặc biệt.
Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ; viện kiểm sát quân sự .
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên là một
bộ phận của hệ thơng chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân .
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là tổ chức lãnh đạo Mặt trận.
Mặt trận hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống
nhất hành động giữa các thành viên.
Cơ chế và các nguyên tắc vận hành
Hệ thống chính trị Việt Nam vừa hoạt động theo những nguyên tắc phổ
biến của hệ thống chính trị nói chung: ngun tắc quyền lực nhà nước thuộc về

nhân dân, nguyên tắc ủy quyền có điều kiện và thời hạn (thơng qua bầu cử tự
do, bình đẳng, phổ thơng trực tiếp và kín); vừa hoạt động theo các nguyên tắc
đặc thù khác như: Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, nguyên tắc tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc hoạt động cơ bản của hệ
thống chính trị. Riêng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động trên nguyên tắc
đồng thuận, hiệp thương dân chủ.
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là tập trung thống nhất, khơng phân chia,
nhưng có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Nhận diện mơ hình:
Theo tiêu chí số lượng đảng cầm quyền, hệ thống chính trị Việt Nam thuộc
mơ hình hệ thống một đảng cầm quyền. Theo tiêu chí ủy quyền và phân quyền
của Nhà nước, hệ thống chính trị Việt Nam thuộc mơ hình nghị viện. Xét về mặt
quyền lực trên thực tế, có thể gọi hệ thống chính trị Việt Nam là mơ hình Đảng –
Nhà nước, trong đó có sự song hành quyền lực giữa Đảng và Nhà nước, đặc biệt
trên một số lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, đối ngoại công tác cán bộ. Hiện


nay, Việt Nam đang tiến hành tổ chức lại bộ máy của hệ thống chính trị theo
hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả.
Đặc điểm mơ hình hệ thống chính trị Việt Nam :
Hệ thống chính trị Việt Nam có một Đảng duy nhất – Đảng Cộng sản cầm
quyền, lãnh đạo.
Được xây dựng trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mac- Leenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc vận hành của hệ thống chính trị.
Trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, có sự song trùng quyền
lực giữa các cơ quan Đảng và các cơ quan nhà nước.
Do điều kiện lịch sử và một phần từ cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác, mặt

trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khơng độc lập với Đảng và Nhà
nước.
Những điểm mạnh của hệ thống là: sự tập trung, thống nhất cao của hệ
thống chính trị từ mục tiêu, ý chí đền nguồn lực và hành động có thể tạo nên
sức mạnh của hệ thống. Nếu mục tiêu, các quyết định chính sách của Đảng và
Nhà nước đúng, hợp lý sẽ tạo nên sự chuyển biến, thay đổi lớn, mạnh mẽ cho cả
hệ thống và xã hội.
Tuy nhiên, điểm bất lợi của sự tập trung, thống nhất cao là thiếu tính cạnh
tranh.
3.3.

Sự vận hành trên thực tế

Hệ thống chính trị Việt Nam tỏ rõ tính ưu việt trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đề quốc Mỹ, hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước. Sau chiến tranh, đất nước trải qua nhiều khó
khăn, đặc biệt là sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, nhưng Việt Nam vẫn
đứng vững, vượt qua khủng hoảng, thử tách và đạt nhiều thành tựu. C, trước
những thay đổi của bối cảnh , mơi trường xã hội trong và ngồi nước, từ thực
trạng hoạt động Rbbro2 jiuertrên thực tế, hệ thống chính trị Việt Nam cần được
để được đổi mới và đáp ứng nhu cầu của cấp chi trị Việt Nam được nhu cầu phát
triển của xã hội.
Sự chuyển đổi từ “ hệ thống chun chính vơ sản” sang hệ thống chính trị
là bước ngoặt đánh đấu sự thay đổi tư duy chính trị của Đảng trong thời kỳ đổi
mới. Nó nhấn mạnh tới tính tương tác, thích nghi của hệ thống. Điều này đòi hỏi


tính độc lập, tự chủ của các tổ chức, bộ phần cấu thành hệ thống chính trị. Hệ
thống chuyên chính vơ sản vì vậy khơng cịn phù hợp. Đây chính là sự chuyển đổi
từ việc lấy chức năng trấn áp, cái trị là chính sang chức năng hợp tác trên cơ sở

thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Hoạt động của hệ thống chính trị Việt Nam trên thực tế đã bộc lộ những
hạn chế. Về mặt tổ chức, bộ máy hệ thống chính trị cịn khá cồng kềnh, nhiều
tầng nấc, đầu mối trung gian. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các bộ
phận cấu thành hệ thống chính trị giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ chức
thành viên chưa được xác định rõ ràng,cụ thể, nhất là sự trùng lắp chức năng
giữa Đảng và Nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
chưa đáp ứng được nhu cầu, địi hỏi của xã hội. Tệ quan liêu, lãng phí, tham ơ,
tham nhũng gây những hậu quả nghiêm trọng.
Quá trình đổi mới hệ thống chính trị trong thời gian qua để khắc phụ các
hạn chế trên đã đạt được những kết quả bước đầu:
Thứ nahats, đã có sự khắc phục nhất định sự trùng lắp chức năng giữa
Đảng, Nhà nước thông qua cụ thể hóa chức năng lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phương thức lãnh đạo, mối quan hệ của cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội được phân định và quy định cụ thể, rõ
ràng hơn.
Thứ hai, tổ chức, bộ máy cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội được kiện tồn theo hướng hợp lý, tinh gọn hơn,
dần thực hiện đứng chức năng. Số lượng đầu mối các bộ, ban, ngành giảm. Cụ
thể, trước năm 2006 có 75 đầu mối sau khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
khóa X giảm được 8 đầu mối. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm ban
chấp hành Trung ương khóa X, ở cấp Trung ương, trước 1-8-2007, tống số đầu
mối các cơ quan ngang bộ và 12 cơ quan thuộc chính phủ), hiện này còn 22 đầu
mối(gồm 18 bộ, 4 cơ quan ngang bộ). Ở cấp tỉnh từ 35 – 40 đầu mối, nay cịn 17
-25 đầu mối cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân. Ở cấp huyện từ 20 25 đầu mối, nay còn 8 -12 đầu mối cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Thứ ba, tổ chức nhà nước đã có sự phân định thẩm quyền và chức năng
ngày càng rõ hơn giữa Quốc hội, chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân. Hoạt động của Quốc hội đã có sự chuyển biến, tập trung thực hiện
chức năng đại diện, lập pháp và giám sát. Chính phủ được cải cách theo hướng



năng động, kiến tạo phát triển, nền hành chính chuyên nghiệp, hiện địa. Cải
cách tòa án được đề xuất để tăng tính tranh tụng, xét xử cơng khai và đảm bao
tính độc lập khi xét xử.
Thứ tư, Quốc Hội có sự đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động,
tăng cường việc xây dựng và ban hành các bộ luật, luật, pháp lệnh; quy chế hóa
quan hệ phối hợp giữa Quốc hội , Ủy ban thường vụ Quốc hội với Chủ tịch nước,
Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận tổ
quốc Việt Nam; hình thành cơ chế tiếp xúc giữa đại biểu Quốc hội với cử tri mở
rộng dân chủ trong hoạt động của Quốc hội
Thứ năm, chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước đã có sự đổi mới về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức gắn với quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế, làm rõ hơn chức năng quản lý vĩ mơ của chính phủ và các bộ, tách chức
năng quản lý ra khởi chức năng sản xuất kinh doanh. Thực hiện cải cách hành
chính, tập trung cải cách thể chế, thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực liên
quan đến sản xuất, kinh doanh. Nền hành chính đang có sự thay đổi từ cai trị
sang phục vụ theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp
Thứ sáu, cơ quan tư pháp được cải cách, đổi mới theo hướng hồn thiện
quy trình tố tụng, tăng tính chuyên nghiệp, tính độc lập xét xử, nâng cao chất
lượng tranh tụng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hệ thống chính trị Việt Nam cịn
bộc lộ những yếu kém sau:
- Tuy đã có nhiều đổi mới và cải cách, tổ chức của cơ quan Đảng, nhà nước ,
mặt trận và các tổ chức thành viên tuy khác nhau về chức năng và phương thức
hoạt động
- Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ mặc dù đã
được cụ thể hóa ở các nội dung và quan hệ nhất định, nhưng vẫn chưa phân
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quyền lực của Nhà nước. Do vậy,
trên thực tế, Đảng có quyền lực khá lớn và có thể chi phối hoạt động của Nhà
nước, thông qua việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, thơng qua cơng

tác điều động, bố trí nhân sự và lãnh đạo trực tiếp trên một số lĩnh vực như
quốc phịng, an ninh, đối ngoại, cơng tác cán bộ.
- Cơ chế ủy quyền của nhân dân thông qua bầu cử quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp, tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng (Thông qua công tác


nhân sự, giới thiệu ứng cử viên), thực chất là Đảng và Nhân dân cùng bầu và
thành lập Quốc hội, trong đó Đảng có vai trị trội hơn. Cũng như vậy đối với việc
Quốc hội bầu chủ tịch nước, thủ tướng và thành lập chính phủ. Cơ chế bổ nhiệm
chánh án và thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cịn mang tính chính trị, ảnh
hưởng tới tính độc lập xét xử của tòa án trên thực tế.
- Trong quan hệ với Quốc Hội , Chính phủ có thẩm quyền khá lớn trong việc
cụ thể hóa luật do Quốc Hội ban hành thành những thông tư, nghị định, hướng
dẫn để thực hiện luật. Bên cạnh việc thực hiện các dự án, chính sách quan trọng
được Quốc Hội thơng qua, Chính phủ cũng có vai trị quan trọng đối với việc
hoạch định và thực thi những chính sách trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Chính vì vậy, có thể nói, Chính phủ có thực quyền lớn trong tương quan với
quyền lập pháp. Bên cạnh đó, những yêu tố khác cũng làm cho quốc hội khó có
thể giám sát, kiểm sát được quyền lực của Chính phủ.
- Tổ chức, bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể vẫn cịn tình trạng
nhà nước hóa về tổ chức và kinh phí, hành chính hóa về phường thức hoạt động,
cán bộ đồn thể làm việc gần giống như công chức nhà nước, khiến cho cơng tác
của các đồn thể thiếu sự gắn bó mật thiết với quần chúng. Việc thực hiện chức
năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội cịn mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả.
3.3 Định hướng đổi mới
* về định hướng lực chọn mô hình hệ thống chính trị:
Phương án 1: tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị trên cơ sở xác lập rõ phạm
vi quyền lực của đảng và nhà nước, loại bỏ sự trùng lặp chức năng, thực hiện
theo nguyên tắc quyền hạn đi cùng với trách nhiệm: Đảng làm gì? Chịu trách

nhiệm đến đâu? Chịu trách nhiệm như thế nào ? nhà nước ,mặt trận tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội như vậy.
Vai trị lãnh đạo của Đảng cần được thể hiện tập trung hơn trong việc
định hướng mơ hình hệ thống chính trị Việt Nam trong đó xác định rõ mối quan
hệ giữa sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước pháp quyền. Một vấn đề khác là cần
có sự ưu tiên của Đảng trong việc định hình rõ cơ chế kiểm sốt quyền lực của
Đảng va nhà nước trong mơ hìh hệ thống chính trị Việt Nam ; làm thế nào để
phòng, chống sự suy thoái, tham nhũng của cán bộ, đảng viên của Đảng


Lợi thế và ảnh hưởng từ phương án đổi mới này là thay đổi từng bước, ít
xáo trộn; tuy nhiên không tạo nên sự thay đổi lớn hay sự chuyển mạnh mẻ. Nó
có thể khắc phục, giải quyết những vẫn đề của hiện tại, nhưng chưa góp phần
giải quyết được những vấn đền căn bản trong dài hạn
Phương án 2: hợp nhất các vị trí của đảng đang thực thi quyền lực nhà
nước sang bên Nhà nước. Chỉ có Nhà nước chính danh thực thi quyền lực có tình
độc quyền cưỡng chế hợp pháp .
Khả năng chuyển đổi mơ hình hệ thống chính trị Việt Nam từ sự hợp nhất
i) Việt Nam sẽ chuyển đổi sang mơ hình nghị viện nếu hợp nhất chức danh
Tổng Bí thư với Thủ tướng. Khi đó quyền lực tập trung ở vị trí Thủ tướng. Thủ
tướng do Quốc hội bầu và chịu trách nhiệm trước quốc hội (cũng đồng thời chịu
trách nhiệm trước thể đảng viên ở Quốc Hội ) . thủ tướng thực quyền với tư cách
người đứng đầu chính phủ thực thi quyền hành pháp và có được sự ủng hộ của
Đảng ở Quốc hội (với tư cách là Tổng bí thư). Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc
gia thực hiện những thẩm quyền mang tính chuẩn mực, biểu tượng.
ii) Chuyển đổi sang mơ hình hỗn hợp nếu Tổng Bí thư đồng thời là chủ tịch
nước. Khi đó, quyền lực của chủ tịch nước sẽ thay đổi theo hướng có thực
quyền, là nguyên thủ quốc gia đồng thời là người đứng đầu cơ quan hành pháp.
Chủ tịch nước sẽ là người đệ trình nhân sự vị trí thủ tướng để Quốc hội phê
chuẩn. Quyền lực hành pháp sẽ được phân định cho cả Chủ tịch nước và thủ

tướng.
Những lợi thế của việc nhất thể hóa: sự hợp lý trong việc tổ chức hệ thống
chính trị, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ để xác định thẩm quyền, nhân sự ,
làm cho bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả , rõ trách nhiệm. Tuy nhiên,những
thách thức, trở ngại sẽ xuất hiện khi loại bỏ một loạt các vị trí, quyền và lợi ích
của cán bộ đảng viên . Mặt khác, sư hợp nhất dẫn tới sự tập trung quyền lực, đòi
hỏi các cơ chế kiếm soát quyền lực nhà nước phải chặt chẽ, hữu hiệu. Đây cũng
là thách thức lớn của hệ thống chính trị khi chúng ta vẫn đang trong quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền. Các cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước sẽ
khó có hiệu quả khi công cụ quan trọng là pháp luật chưa được tuân thủ và thực
hiện nghiêm minh; sự độc lập xét xử của tòa án chưa được đảm bảo trên thực
tế.


 Đối với nhà nước: tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa , tiến tới xác định rõ phạm vi thẩm quyền giữa lập pháp và hành pháp; xây
dựng cơ chế, hiện thức hóa vấn đề kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp hành pháp tư pháp
- Quốc Hội: để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, một đòi hỏi cấp thiết là phải
nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc Hội. Trong thời gian tới, Quốc Hội cần
được tiếp tục hoàn thiện theo hướng hoạt động chuyên nghiệp. Theo đó, cần
phải tăng mạnh tỷ lệ đại biểu chuyên trách và chất lượng đại biểu Quốc Hội. Mặt
khác cần tổ chức lại các ủy ban của Quốc hội theo hướng chuyên sâu theo từng
lĩnh vực nhằm tăng khả năng thẩm định, thông qua các luật, dự án chính sách
quan trọng của quốc gia.
- Chính phủ: cần đổi mới theo hướng xây dựng một chính phủ hiện đại,
chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của nhân dân và xã hội
trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa. Theo đó, các nhiệm vụ trọng tâm trong
thời gian tới là: thứ nhất, đẩy mạnh và kiên quyết thực hiện tách chức năng

quản lý nhà nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh; thứ hai định rõ quyền
và trách nhiệm của những người đứng đầu các cơ quan trực thuộc chính phủ và
chính quyền địa phương nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế của cơ chế ra
quyết định tập thể trong tổ chức, điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm đồng
thời đáp ứng được xu thể hướng thay đổi nhanh, năng động của xã hội hiện
nay.
- Tòa án và viện kiểm soát nhân dân: Tiến hành xây dựng các yếu tố và điều
kiện đảm bảo nguyên tắc xét xử độc lập của tòa án. Nâng cao chất lượng tranh
tụng tại tịa bằng việc xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ luật sư, hiệp hội luật sư
 Đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: tiếp tục đổi mới
Mặt trần và các tổ chức chính trị -xã hội, hướng tới đảm bảo đúng tơn chỉ, mục
đích hoạt động của hội, đại diện và bảo vệ lợi ích của các thành viên; khắc phục
tình trạng hành chính hóa, giảm bớt những cấp, vị trí trung gian, tạo cho bộ máy
tổ chức gọn nhẹ, năng động, thiết thực; đảm bảo tính độc lập tương đối của Mặt
trận và các tổ chức chính trị - xã hội, hướng đến dần tự chủ về kinh phí, chủ
động về nội dung và phương thức hoạt động của mình


Hoạt động giám sát phản biện xã hội của mặt trận cần được tổ chức và thay
đổi các thức hoạt động theo đúng tinh thần của nó là xuất phát từ chính lợi ích,
lĩnh vựng hoạt động mang tính chuyên mơn của các tổ chức, hiệp hội. mặt trận
sẽ đóng vai trò tạo mạng lưới kết nối, huy động nguồn lực cho giám sát, phản
biện chứ không phải là tự mình thực hiện giám sát, phản biện theo kế hoạch về
tất cả các lĩnh vực


LỊCH SỬ ĐẢNG
2.3 Tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ, thách thức trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ln địi hỏi phải biết tranh thủ thời cơ để huy

động tối đa các nguồn lực xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩy nhanh tốc độ xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên các mặt; đồng thời ra sức ngăn chặn đẩy lùi các nguy cơ;
thách thức đấu tranh từ bên ngoài và nảy sinh từ bên trong quá trình phát triển.
Từ năm 1954, với tinh thần cách mạng không ngừng, Đảng quyết định đưa miền
Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tranh thủ thời cơ khi chiến tranh chưa lan ra
miền Bắc, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đã đạt nhiều thành
tựu to lớn, tạo cơ sở quan trọng quyết định để đánh bại cuộc chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ và tăng cường chi viện cho cách mạng miền Nam, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Trong thời gian này, hệ
thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới ngày càng vững mạnh, nhiệt tình ủng hộ
cách mạng Việt Nam , Đản đã tranh thủ thời cơ từ sự giúp đỡ của các nước anh
em nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật
và đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, việc sử dụng các nguồn lực từ sự giúp đỡ
của các nước anh em có lúc, có nơi cịn lãng phí, kém hiệu quả.
Bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước đổi mới cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khó khăn lớn nhất của Việt
Nam khi bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội là điểm xuất phát quá thấp, có
khoảng thời gian dài chiến tranh liên miên, để lại hậu quả nặng nề; tiếp đó là sự
bao vây cấm vận, chống phá của các thể lực thù địch. Đã vậy, trong chừng mực
nhất định, Việt Nam chịu sự chi phối của các nước anh em về quan niệm mơ
hình, phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Dù sớm nhận biết thách thức đó
và ra sức khắc phục, song bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, những
thách thức vẫn không bị đẩy lùi.
20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, 10 năm đầu xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, bên cạnh những nỗ lực tìm tịi sáng tạo đưa
đến nhiều thành tựu to lớn , Đảng cũng đã phạm những nỗ lực tìm tịi sáng tạo
đứa đến nhiều thành tựu to lớn, Đảng cũng đã vượt qua được những giáo điều
trong tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội, sao chép rập khn mơ hình kinh tế và
cơ chế kinh tế của các của các nước xã hội chủ nghĩa đi trước, chủ quan duy ý chí



đi đơi với bảo thủ trì trệ biểu hiện ở chỗ kéo dài quá lâu cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, dẫn đến những sai lầm nặng nề ở thời điểm trước đổi mới.
Ruy nhiên, từ trong khó khăn của khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày càng
trầm trọng, Đảng đã chuyển hóa thành thời cơ đổi mới bắt đầu từ Đại hội VI
(1986), thoát ra khỏi tư duy giáo điều xơ cứng, xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, bao cấp, kiên quyết mở đường để nhân dân cả nước tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện.
Cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, chủ nghĩa xã hội
hiện thực khủng hoảng nghiêm trọng và sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xơ, tác động
một các tồn diện, mạnh mẽ vào sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới của
Đảng và nhân dân ta. Trước thách thức ghê gớm đó, Đảng đã định ra được
những nguyên tắc chỉ đạo đổi mới, đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Điều này chứng tỏ sự nhạy bén chính trị và
banrn lĩnh chính trị của Đảng. Vượt qua được thách thức nghiêm trọng lại tạo
thành thời cơ để Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện hơn, mạnh mẽ
hơn.
Thực hiện sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Việt Nam có nhiều thời cơ, thuận lợi. Đất nước còn nhiều tiềm năng về tài
nguyên, lao động. Nhân dân Việt Nam có nhiều phẩm chất q báu. Tình hình
chính trị - xã hội ổn định để phát triển nhanh và bền vững. Cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ hiện đại diễn ra như vũ bão với nhiều thành tựu kỳ diệu. Sự
giao lưu thương mại và kinh tế quốc tế, sự hợp tác, liên kết giữa các nước ngày
càng mạnh mẽ, tạo điều kiện để Việt Nam tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so
sánh, tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở
rộng thị trường. Đó là cơ hội lớn tạo ra bước phát triển mới, nâng cao vị thế
quốc gia, đóng góp cho cộng đồng quốc tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Ĩ
của Đảng (4-2001) nhận định: “ Ngày nay, thế và lực của nước ta đã lớn mạnh
lên nhiều. Cơ sơ vật chất – kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường… Mơi

trường hịa bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế và những xu thế tích cực trên thế
giới tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh
thủ ngoại lực. Đó là cơ hội lớn”. Từ cơ hội lớn này, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta
đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững, đạt được những thành quả to lớn, có ý nghĩa lịch sử.


Cùng với những thời cơ, thuận lợi, Việt Nam cũng gặp những khó khăn
thách thức; đối mặt với những nguy cơ. Có những yếu kém do lịch sử để lại hoặc
do điều kiện khách quan chưa thể sớm khắc phục triệt để. Có những yếu kém
chủ quan làm trầm trọng thêm những khó khăn khách quan. Có thể nói khái
quát về những khó khăn tồn tại là đất nước cịn nghèo , mới ra khỏi tình trạng
kém phát triển. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ VII (1-1994) sớm
nhận diện và nêu lên 4 nguy cơ:” nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới;… nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; …
nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu; nguy cơ “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) chỉ rõ:
Các nguy cơ đó có mối liên hệ tác động lẫn nhau và đều nguy hiểm, không
thể xem nhẹ nguy cơ nào. Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh: “bốn nguy cơ mà
Đảng ta từng chỉ rõ – tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan liêu,
“diễn biến hịa bình” do các thế lực thù địch gây ra – đến nay vẫn tồn tại và diễn
biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, không thể xem nhẹ nguy cơ nào.
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là
thách thức to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của Việt Nam quá thấp, lại phải
đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Nhằm sớm khắc phục tình trạng
kém phát triển, sớm tiến kịp các nước đi trước, phương pháp đúng đắn, hữu
hiệu được Đảng xác định thời kỳ này là tranh thủ thời cơ, vạch ra đường lối và
chiến lược phát triển đúng, thông minh, sáng tạo để vươn lên, phát triên nhanh
và bền vững. Đồng thời, Đảng cũng xác định rõ khả năng xấu có thể xảy ra nếu

đất nước khơng thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu ngày càng xa hơn,
thậm chí có thể bị gạt ra ngồi lề con đường phát triển của nhân loại. Đảng luôn
cảnh báo nguy cơ tụt hậu là rất lớn.
Kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan
điểm lý luật về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản. Ngăn chặn,
đẩy lùi nguy cơ “diễn biến hịa bình”, các thế lực thù địch, chủ động ngăn chặn,
phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc sai trái, thù địch. Đảng xác định”


phải phòng và chống những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối bênh quan liêu và
sự thối hóa biến chất của cán bộ, đảng viên.
Đến Đại hội XII, Đảng tiếp tục nêu rõ: Ngăn chặn đẩy lùi tình trạng suy thối
và về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống những biểu hiên “tự diễn biến hóa
bình” tự chuyển hóa trong nội bộ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ướng khóa XII (10 – 2016) khẳng định: Nhận thức sâu sắc về nguy cơ,
nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù hợp để đấu tranh
ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống những biểu hiện “tự diễn biến”, tự chuyển hóa trong nội bộ. Kết
hợp giữa xây và chống ; xây là nhiệm vụ cơ bản chiến lược lâu dài,; chống là
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, Nghị quyết trung ương 4 khoa XII đã nêu các
nhóm giải pháp với trọng tâm là đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ. Các
giải pháp đó là: giải pháp về cơng tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình;
giải pháp về cơ chế, chính sách; về kiểm tra, giám sát , kỷ luật đảng về phát huy
vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội
2.4 Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội

Nước ta bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh đất
nước từng bước ra khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển, trong điều
kiện có những thời cơ và vận hội mới song cũng đứng trước nguy cơ khơng thể
xem nhẹ. Tình hình thế giới và khu vực diễn biến mau lẹ, phứt tạp, khó lường.
Tương quan so sánh lực lượng cách mạng và phản cách mạng đang có lợi cho
chủ nghĩa đế quốc. Âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch là: tiếp tục dùng chiến lược “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ để chống
phá nước xã hội chủ nghĩa (Việt Nam là trọng điểm). Sự tác động của cách mạng
khoa học và cơng nghệ thế giới. Vì vậy, phải tiếp tục phát huy sức mạnh tổng
hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng để làm thất bại
mọi âm mưu, thủ đoạn đen tối của các thế lực thù địch, nắm vững thời cơi, vượt
qua thách thức đưa cách mạng tiếp tục tiến lên giành thắng lợi mới. Đại hội X
của Đảng khẳng định nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc , đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, sớm
đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển. Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng



×