Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của tập đoàn fpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.43 KB, 20 trang )

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐỒN FPT TỪ NĂM 2011
NĂM 2013 VÀ ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP
ĐOÀN
I.

Cơ sở lý thuyết phân tích các chỉ tiêu tài chính

1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh tốn:
(1) Hệ số thanh tốn chung=

Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ

Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản của doanh nghiệp. nhìn chung, hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong
kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm
vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữa và đang đi đến bờ vực phá sản.
(2) Hệ số thanh toán nợ dài hạn=

Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng nợ dài hạn

Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
(3) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn=

Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn


Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hồn
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.
(4)
Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn ¿

Giá trị TSLĐ và ĐTNH−hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có
vào ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể
chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hồn trả các khoản nợ
ngắn hạn.
Nhìn chung các hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn đem lại sự an tồn về tình hình tài
chính, đảm bảo doanh nghiệp ln có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém, tuy nhiên, 1
doanh nghiệp có hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn q cao cũng có mặt khơng tốt, do
doanh nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản như không sinh lời.


2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản:
(5)
Hệ số nợ=

tổng nợ phải trả
tổng nguồn vốn

(6)
Hệ số tự tài trợ =

Tổng vốn chủ sở hữu

tổng nguồn vốn

Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn
trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không
thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.
(7)
Tỉ trọng vốn cố định=

giá trị TSCĐ và ĐTDH
tổng giá trị tài sản

(8)
Tỉ trọng vốn lưu định ¿

(9)

giá trị TSLĐ và ĐTDH
tổng giá trị tài sản

Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

- Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn dài hạn:
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn
Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh nghiệp dễ
lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ
cho tài sản dài hạn.
- VLĐ thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn – Giá trị còn lại của tài sản cố
định (VCĐ)
- Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTDH – Tổng nợ ngắn hạn

3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản:
(10)
Vòng quay hàng tồn kho ¿

giá vốn hàng bán
giá trị hàng hóa tồn kho bình qn

(11)
Số ngày 1 vịng quay hàng tồn kho ¿

giá trị hàng hóa tồnkho bình qn
giá trị hàng bán bình quân1 ngày


Vịng quay hàng tồn kho phản ánh trong một kì, hàng tồn kho luân chuyển
được bao nhiêu lần. số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi
mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng.
Nhìn chung, so với kì trước, vịng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng
quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo
theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh
doanh khơng đổi).
Ngun nhân làm giảm vịng quay hàng tồn kho có thể do:
- Hiệu quả quản lý yếu tố đầu vào khơng tốt.
- Chu kì sản xuất kéo dài.
- Thành phẩm hàng hóa khơng bán được.
- Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa.
- Các nguyên nhân khách quan khác.
Thận trọng khi phân tích: trường hợp vịng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh
xu hướng tài chính khơng tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng,
khơng có hàng bán,..)

(12)
Vịng quay các khoản phải thu ¿

doanh thu bán chịu trong kì
phảithu bình quân

(13)
Kỳ thu tiềnbình quân ¿

phảithu bình quân
doanh thu bán chịu bình quân 1ngày

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải
thu từ người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của
doanh nghiệp.
Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp khơng thay đổi, vịng quay khoản phải
thu bình qn tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường được
coi là là tốt, bởi các tác động tích cực sau:
- Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán;
- Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi)
- Tăng hiệu quả sử dụng vốn;
- Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ.


Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp khơng thay đổi, vịng quay
khoản phải thu bình qn giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn so với kì trước
thường được đánh giá là khơng tốt. Ngun nhân của tình trạng đó có thể là:
- Cơng tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp khơng tốt.
- Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu/mất khả năng thanh toán.
- Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,…

Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu
tăng song phản ánh xu hướng tài chính khơng tốt do các khoản phải thu giảm kéo
theo kết quả tiêu thụ giảm. cần phân tích kĩ ngun nhân để có cách nhìn nhận đánh
giá chính xác.
(14)
Kỳ thanh tốn bình qn ¿

phải trả bình qn
doanh thu muachịu bình qn 1ngày

(15)
Vịng quay vốn lưu động ¿

doanh thu thuần
VLĐ bình quân

4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập:
(16)
Chỉ số lợi nhuận /doanhthu(doanh lợi) ¿

lợi nhuận sau thuế
doanh thu thuần

Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, cịn trong một
ngành thì cơng ty nào quản lí và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…) tốt
hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận/doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn.
(17)
Chỉ số lợi nhuận /tài sản(ROA ) ¿

lợi nhuận sau thuế

tổng vốn bình quân

ROA phản ánh một đồng tài sản sử dụng bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
(18)
Chỉ số lợi nhuận /vốn CSH ( ROE ) ¿

lợi nhuận sau thuế
tổng vốn CSH bình qn

ROE thường được các nhà phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị
trường. thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, và tỉ số này cho thấy


được khả năng sinh lời của công ty so với các cơng ty khác. Chỉ số này là thước đo
chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ cơng ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đơng. Từ
đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của cơng ty X hay
cơng ty Y có cùng ngành nghề với nhau.
(19)
Thu nhập ròng một cổ phiếu thường( EPS) ¿

lợi nhuận ròng−cổ tức cổ phiếuƯĐ
tổng số cổ phiếuthường
đang lưu hành

(20)
tổng giá trị tài sản−tổng nợ−tổng
mệnh giáCPƯĐ
Giá trị tài sản ròng một cổ phiếuthường(NAV ) ¿

tổng số cổ phiếuthường đang lưu hành

(21)
¿

Nhìn chung các chỉ số trên (16;17;18;19;20;21) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn tồn diện hơn, cần so sánh
với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kì trước và so sánh với số trung bình
của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong các ngành.
(22)
tổng cổ tức đem
DPS
chiacho cổ phiếu thường
Hệ số chitrả cổ tức (
) ¿
EPS
lợi nhuận ròng−cổ tức CPƯĐ

Hoặc, hệ số chi trả cổ tức = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lại
Hệ số chi trả cổ tức, thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên, phản ánh
cổ tức của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm thu nhập, đồng thời nói lên chính sách
chi trả cổ tức của cơng ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kì và do đó
nó phản ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
(23)

Tỉ suất cổ tức hiệnhành ¿

cổ tức 1 cổ phiếu thường( DPS)
thị giá cổ phiếuthường


Tỉ suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực anh ta
phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.
5. Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty:
(24)

Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 – hệ số chi trả cổ tức


Hệ số thu nhập giữ lại phản ánh sự tích lũy của cơng ty cho tương lai, góp phần
vào tốc độ phát triển của công ty sau này.
(25)
¿

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư
phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập.
Mỗi cơng ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá cao
về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại.
(26)
chỉ số thị giá /thư giá (M /B) ¿

thị giá cổ phiếu
giátrị sổ sách 1cổ phiếu thường

Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay
bằng mệnh giá. tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được
đánh giá có triển vọng phát triển trong tương lai.
(27)
tốc độ tăng trưởng ¿ tỉ lệ thu nhập giữ lại ( b ) × ROE

II.


Phân tích báo cáo tài chính của tập đồn FPT từ năm 2011 đến năm
2013 và đánh giá, dự báo triển vọng phát triển của tập đoàn.

1. Giới thiệu về tập đoàn FPT
1.1.
-

Giới thiệu chung về tập đồn FPT

Tiền thân của cơng ty FPT là công ty Công nghệ Thực phẩm thành lập
ngày 13/09/1988. Ngày 27/10/1990, công ty đã đổi tên thành công ty Phát triển
Đầu tư Công nghệ FPT. Tháng 03/2002, công ty cổ phần hóa, tên cơng ty được
đổi thành cơng ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT.
- Sau gần 26 năm phát triển, FPT (Finance and Promoting Technology) luôn là
công ty Công nghệ thông tin và Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh
thu hơn 1,36 tỷ USD (Báo cáo tài chính 2013), tạo ra gần 17.000 việc làm và
giá trị vốn hóa thị trường (tại 28/2/2014) đạt 17.608 tỷ đồng, nằm trong số các
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam (theo báo cáo của Vietnam Report
500).
- Với các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin


và Viễn thông, FPT cung cấp dịch vụ tới 57/63 tỉnh thành tại Việt Nam, không
ngừng mở rộng thị trường tồn cầu. FPT đã có mặt tại 17 quốc gia trên thế giới,
như: Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Singapore, Australia, Thái Lan,
Philippines, Malaysia, Myanma, Lào, Campuchia, Việt Nam, Kuwait,
Bangladesh và Indonesia.
- FPT có bề dày thành tích trong việc tạo dựng và triển khai các mơ hình
kinh doanh mới có quy mơ lớn. Sau 26 năm hoạt động, hiện, FPT là công ty số

1 tại Việt Nam trong các lĩnh vực Phần mềm, Tích hợp hệ thống, Dịch vụ
CNTT, Phân phối và Sản xuất các sản phẩm CNTT, Bán lẻ sản phẩm CNTT Ở
lĩnh vực viễn thông, FPT là 1 trong 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất
Việt Nam cung cấp đa dạng các sản phẩm. Ở lĩnh vực nội dung số, FPT hiện là
đơn vị Quảng cáo trực tuyến số 1 tại Việt Nam và tự hào sở hữu hệ thống báo
điện tử có hơn 42 triệu lượt truy cập mỗi ngày, tương đương số người sử dụng
Internet tại Việt Nam. Ngồi ra, FPT cịn sở hữu một khối giáo dục đại học và
dạy nghề với tổng số hơn 16.000 sinh viên và là một trong những đơn vị đào
tạo về CNTT tốt nhất tại Việt Nam.
1.2.
-

Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và kinh doanh

Lĩnh vực Công nghệ thông tin và viễn thông: Công ty bán lẻ FPT; Công
ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT; Công ty TNHH Hệ thông Thông tin FPT;
Công ty Cổ phần Phần mềm FPT; Công ty TNHH Truyền thông và Giải trí
FPT; Cơng ty TNHH Cơng nghệ Di động FPT; Cơng ty Cổ phần Dich vụ Trực
tuyến FPT; Công ty TNHH Phân phối FPT; Công ty Quảng cáo FPT;
Tổng công ty Cổ phần viễn thơng FPT
− Lĩnh vực tài chính ngân hàng: Cơng ty Cổ phần Chứng khốn FPT;
Ngân hàng Cổ phần Thương mại FPT; Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư
FPT
− Lĩnh vực bất động sản: Công ty Bất động sản FPT; Công ty Phát triển
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc FPT
− Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Đại học FPT

2. Phân tích báo cáo tài chính của tập đoàn FPT từ năm 2011 đến năm 2013



FPT là công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam,
công ty chuyên nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin, linh
kiện máy tính, tích hợp phần mềm hệ thống, gia công và xuất khẩu phần mềm,
cung cấp dịch vụ viễn thơng. Ngồi ra FPT cịn tham gia đầu tư sang các lĩnh
vực khác như tài chính, giáo dục. Trong đó, viễn thơng là lĩnh vực đóng góp lợi
nhuận cao nhất cho FPT
2.1.

Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh

Bảng 2.1. Báo Cáo kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn FPT 2011-2013
Đơn vị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu

Mã số

2011

2012

2013

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp

01

25.397.759.810

24.624.085.074


27.114.701.620

dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng cung

02
10

27.512.943
25.370.246.866

29.781.279
24.594.303.794

86.812.894
27.027.888.726

cấp dịch vụ (10=01-02)
4.Gía vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

11
20

20.412.099.287
4.958.147.580

19.902.158.833
4.692.144.961


21.488.735.998
5.539.152.729

cấp dịch vụ( 20=10-11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính

21
22

552.057.804
693.757.749

636.518.017
549.888.373

385.721.360
270.555.567

Trong đó: chi phí lãi vay
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động

23
24
25
30


249.500.890
793.284.728
1.603.154.839
2.420.008.067

228.658.641
857.892.995
1.602.676.357
2.318.205.254

132.491.173
1.356.607.364
1.846.473.691
2.451.237.467

kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25))
11.Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác (40=31-32)
14.Lợi nhuận từ công ty liên kết

31
32
40
45

104.920.544
58.923.327
45.997.217
35.537.692


167.744.038
112.050.540
55.693.497
32.661.858

204.959.308
119.640.700
85.318.612
21.520.886

15.Tổng lợi nhuận trước thuế

50

2.501.542.976

2.406.560.609

2.558.076.965

(50=30+40+45)
16.Chi phí thuế TNDN hiện hành
17.(Thu nhập) thuế TNDN hoãn lại
18.Lợi nhuận sau thuế TNDN

51
52
60


418.067.273
4.327.973
2.079.147.730

424.440.323
(3.366.547)
1.985.486.833

477.971.353
(27.654.356)
2.065.312.995

(60=50-51-52)
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70

7,861

5,665

5,858

Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có:


Biến động doanh thu:
Biến động doanh số
2011
Doanh thu (tỷ đồng) 25.370

Thay đổi (tỷ đồng)
% thay đổi
% thay đổi trung

2012

2013

24.594
-776
-3

27.028
2434
10
3,5

2012
1.985
-94
Giảm 4,52

2013
2.065
80
4,03
Giảm 0,245
5.858

bình


Biến động Lợi nhuận
Biến động lợi nhuận 2011
LNST(tỷ vnd)
2.079
Thay đổi (tỷ vnd)
% thay đổi
% thay đổi bình quân
Lãi cơ bản trên cổ
6.276

5.665

phiếu ( đồng /Cp)
Thay đổi( đồng)
% thay đổi
% thay đổi bình qn

-611
-9,7

193
3,4
-3,15

Biến động Gía vốn HB&Dv và Chi Phí
Chỉ tiêu biến động
4.Gía vốn hàng bán và dịch
vụ cung cấp
Thay đổi (tỷ vnd)

Thay đổi %
Thay đổi bình qn
8.Chi phí bán hàng
Thay đổi ( tỷ vnd)
% thay đổi
% thay đổi bình quân
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Thay đổi ( tỷ vnd)
% thay đổi
% thay đổi bình quân

11

2011
20.412

2012
19.902

2013
21.489

-510
-2,5

1587
8
2,75
1.356

498
58
33,1
1.846

24

793

858
65
8,2

25

1.603

1.602
-1
0

244
15,2
7,6

Năm 2012, nền kinh tế trì truệ trong nước và cả thế giới ít nhiều ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của FPT khiến các chỉ tiêu năm 2012 đều giảm so với năm
2011 Cụ thể, trong năm doanh thu đạt 24.624 tỷ đồng, giảm 3% so với năm 2011
và LNST đạt 1.985 tỷ đồng, giảm 4,52% so với năm 2011.Nhìn chung trong năm



2011-2012 cơng ty quản lý chi phí khá ổn định nên các loại chi phí như giá vốn đầu
vào, chi phí bán hàng và chi phí quản lý đều khơng có biến động mạnh. Năm 2013,
kinh tế trong nước tiếp tục tăng trưởng chậm. GDP 2013 tăng 5,4%, thấp hơn mức
tăng trung bình trong vịng 5 năm trở lại đây. Những khó khăn của nền kinh tế chưa
được giải quyết tiếp tục gây áp lực lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong bối
cảnh đó, FPT đã nỗ lực thực hiện kế hoạch kinh doanh đã thu về được các kết quả khá
khả quan so với năm 2012 đó là doanh thu tăng 27.028 tỷ đồng tăng gần 10% so với
năm 2012 và Lợi nhuận sau thuế toàn Tập đoàn đạt 2.065 tỷ đồng, tăng 4,03% so với
năm 2012. Thu nhập bình quân trên mỗi cổ phiếu (EPS) đạt 5.858 đồng, tăng 3,4 % so
với năm 2012. Vì thực hiện các chiến lược kinh doanh mới để kéo theo đó chi phí như
giá vốn đầu vào , chi phí bán hàng và chi phí quản lý đều tăng trong đó chi phí giá vốn
đầu vào tăng 8%v, chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp tăng 15,2% và đặc biệt chi
phí bán hàng tăng 58% so với năm 2012.
Các chỉ số khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
1. Tỷ lệ lãi gộp /Doanh thu
2- EBIT/Doanh thu
3-LNTT/Doanh thu
4-LNST/Doanh thu
5.ROE
6.ROA

2011

2012

2013

19,19%

12,09%
9,6%
8,09%
41,9%
15,3%

18,5%
12%
9,5%
7,8%
32,7%
13,8%

19,3%
10,8%
8,8%
7,2%
29,9%
13,1%

Chúng ta có thể thấy các chỉ tiêu sinh lời trên đều giảm nhẹ qua các năm .Chỉ tiêu
lợi nhuận gộp doanh thu phản ánh phần nào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của FPT nhưng nó vẫn chưa thực tế vì trong đó cịn một phần chi phí lãi vay nữa . Và
LNST là lợi nhuận cuối cùng để nói lên cơng ty hoạt động có hiệu quả hay khơng.
Nhưng với tình hình trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới mà các chỉ tiêu
này giảm đều qua các năm cũng là dễ hiểu nhưng vẫn ở mức ổn định.
2.2.

Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán rút gọn:

Đơn vị: 1000VNĐ


Tài sản

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


A.Taì sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương tiền
II.Các khoản phải đầu tư tài chính NH
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản NH khác
B.Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu tư TC dài hạn
III. Tài sản khác
IV. Lợi thế TM
Tổng

11.372.728.248
2.902.382.823
861.597.468
3.275.849.800
551.384.429
3.570.358.291

2.160.890.020
865.424.033
336.649.419
216.366.360
14.943.086.539

10.229.470.211
2.318.915.022
662.020.767
2.699.508.806
773.383.473
3.979.712.411
2.617.661.929
696.285.615
447.964.419
231.508.275
14.209.182.622

12.908.243.472
2.750.971.144
1.443.449.364
3.328.880.961
973.407.630
4.662.313.781
3.075.863.270
706.727.341
647.002.229
216.366.360
17.570.557.253


Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
C.Lợi ích của cổ đơng thiểu số
Tổng

8.717.275.015
8.475.464.627
241.810.388
5.521.004.779
5.518.254.779
2750.000
704.806.744
14.943.086.539

7.114.920.592
6.819.506.261.
295.414.330
6.181.762.066
6.179.012.066
2.750.000
912.499.963
14.209.182.622

9.316.700.305
9.068.740.122

247.960.183
7.208.664.664
7.205.914.664
2.750.000
1.045.192.283
17.570.557.253

Về biến động tài sản
Dựa vào bảng kết quả khi phân tích biến động tài sản ở bảng số liệu ta thấy tài
sản ngắn hạn của cộng ty có sự biến động không thống nhất trong 3 năm qua. Năm
2013 tăng 20.75% so với năm 2012, năm 2012 giảm -11,18% so với năm 2011. Tài
sản ngắn hạn năm 2012 giảm mạnh là do việc đáo hạn 1.800 tỷ đồng trái phiếu đã kéo
theo cơ cấu tài sản của FPT thay đổi, làm dư tiền và tương đương tiền giảm 583.467.801 nghìn đồng so với đầu năm. TSNH năm 2013 tăng mạnh là do Tập đoàn
FPT đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu phần mềm, mở rộng chuỗi bán lẻ. Tỷ trọng
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có sự biến động không thống nhất (tỷ trọng các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3 năm lần lượt là 5,77%, 4,66%, 8,22%). Ta thấy tỷ
trọng của tiền trong 3 năm qua giảm (tỷ trọng tiền năm 2011, 2012, 2013 lần lượt như
sau: 19,42%, 16.32%, 15,66%). Tỷ trọng hàng tồn kho cũng giảm (tỷ trọng hàng tồn
kho 3 năm lần lượt là: 21,92%, 19,00%, 18,95%). Tỷ trọng hàng tồn kho giảm là dấu
hiệu tốt cho công ty cho thấy công ty bán được nhiều hàng, chiến lược tập trung mở
rộng chuỗi bán lẻ hoạt động tốt mang lại doanh thu.
Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có sự biến động khơng thống
nhất trong khi đó tài sản dài hạn biến động tăng qua các năm. Tài sản dài hạn năm


2013 tăng 5% so với năm 2012, năm 2012 tăng 3,12%. Nhìn về tổng tài sản qua các
năm ta thấy năm 2012 có sự giảm nhẹ ( 4,91%) nhưng sang năm 2013 lại có sự tăng
mạnh (23.66%). Sự biến động này là do trong tài sản dài hạn các khoản đầu tư tài
chính biến động thất thường trong khi đó tài sản cố định và tài sản khác tăng qua các
năm.

Tóm lại trong 3 năm qua cơ cấu Tài sản của công ty tập trung lớn vào đầu tư tài
sản ngắn hạn nhiều hơn đều hơn 70% ( Tỷ trọng TSNH/ Tổng TS lần lượt các năm
2011, 2012, 2013 là 76,11%, 71,99%, 73,47%) nên sự biến động của tổng tài sản sẽ
phụ thuộc nhiều vào tài sản ngắn hạn.
Vê cơ cấu ng̀n vốn
Nhìn vào bảng ta thấy Nợ nhìn chung là tăng lên theo 3 năm nhưng lại biến
động không thống nhất giữa các năm. Năm 2012 giảm 1.602.354.423 nđ (18,38%) so
với năm 2011. Năm 2013 tăng mạnh 2.201.779.713 nđ (30,95%) so với năm 2012.
Vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm cụ thể năm 2012 tăng 660.757.287 nđ
( 11,97%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 1.026.902.598 nđ (16,61%)so với năm
2012. Về mặt quy mô ta thấy VCSH tăng đều qua các năm nhưng về tỷ trọng VCSH/
NV qua các năm lại biến động không thống nhất cụ thể năm 2011, 2012, 2012 lần lượt
là 36.95%, 43.51%, 41.03%.
Xét tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. Năm 2011 nợ chiếm tỷ lệ 157,9% trên vốn
chủ sở hữu sang năm 2012 giảm còn 115,1%, xét thấy năm 2012 tỷ lệ nợ giảm chủ
yếu là do nợ vay ngắn hạn 1.655.958.366, giảm 19,53% so với năm 2011, nhưng năm
2013 lại tăng lên thành 129.2% nguyên nhân chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng mạnh.
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cũng có xu hướng giảm. Năm 2011 nợ chiếm
58,34% trên tổng tài sản sang năm 2012 giảm còn 50,07%. Nhưng sang năm 2013 lại
có tăng nhẹ lên là 53,02%.Ta thấy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty giảm nên khả
năng thanh toán được cải thiện tốt hơn và đảm bảo thanh tốn an tồn.
Năm 2012 là năm được xem nền kinh tế Việt Nam chạm đáy khủng hoảng nên
đã tác động nhiều tới Tập đoàn FPT làm cho nguồn vốn giảm nhưng bước sang năm
2013 nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc, nhờ chiến lược kinh doanh đúng đắn nên cơng
ty đã có nhiều sự tăng trưởng tốt.
2.3.

Phân tích các chỉ số tài chính:



2.3.1. Chỉ số thanh toán:
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu thanh toán
Đơn vị: 1000VNĐ
Năm

STT

Chỉ tiêu

1

EBIT

2

Lãi vay

3

Tài sản ngắn hạn

4

Hàng tồn kho

5

Nợ ngắn hạn

6


Tổng tài sản

7

Tổng nợ

8

Khả năng thanh toán lãi vay

9

(8=1/2)
Khả năng thanh toán nợ

10

ngắn hạn (9=3/5)
Khả năng thanh toán chung

11

(10=6/7)
Khả năng thanh toán nhanh
(11=(3-4)/5)

2012/2011

2013/2012


Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

2011

2012

2013

2.751.043.866

2.635.219.250

2.690.568.138

95,79

102,1

249.500.890

228.658.641

132.491.173

91,65

57,94


11.372.728.248

10.229.470.211

12.908.243.472

89,95

126,19

3.275.849.800

2.699.508.806

3.328.880.961

82,41

123,31

8.475.464.627

6.819.506.261

9.068.740.122

80,46

132,98


14.943.086.539

14.209.182.622

17.570.557.253

95,09

123,66

8.717.275.015

7.114.920.592

9.316.700.305

81,62

130,95

11,03

11,52

20,31

10,.52

176,21


1,34

1,50

1,42

111,79

94,89

1,71

2,00

1,89

116,50

94,43

0,96

1,10

1,06

115,58

95,66


Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty năm 2011, 2012, 2013


Nhìn chung khả năng thanh tốn của cơng ty là khá tốt, và đang có xu hướng được
cải thiện. Biểu hiện là các chỉ tiêu về khả năng thanh toán đang có xu hướng tăng
dần. Cụ thể:
-

Khả năng thanh tốn lãi vay, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh
toán nhanh đều tăng từ năm 2011 đến năm 2013, tuy tỷ lệ tăng khơng nhiều.

-

Khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn ở mức trung bình 1,4 chứng tỏ khả năng
sẵn sàng thanh khoản các khoản nợ cao

-

Khả năng thanh toán nhanh của FPT tăng dần từ năm 2011-2013. Trong đó
năm 2011 chỉ số này dưới 1 cịn năm 2012 và năm 2013 đều lớn hơn 1 điều
này cho thấy khả năng lượng tiền sẵn có vào ngày lập bảng kế tốn và lượng
tiền mà doanh nghiệp có thể chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản
thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn rất ổn định. Tuy nhiên khơng được chủ
quan để tránh tình trạng ứ đọng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

-

Khả năng thanh toán chung của fpt cũng rất cao, trung bình lớn hơn 1,8
chứng tỏ fpt đang ở tình trạng rất tốt. chứng tỏ tình hình thanh tốn an toàn,

lượng tài sản ngắn hạn dồi dào đảm bảo thanh toán những khoản nợ
ngắn hạn.

-

Khả năng thanh toán lãi vay của công ty qua 3 năm biến động khá nhiều và có
xu hướng tăng . Cao nhất là năm 2013 lên tới 20,31%. Khả năng thanh toán
lãi vay ở năm 2013 cao nhất là do cơng ty sử dụng ít nợ vay nên lãi vay phải
trả thấp mặc dù thu nhập trước thuế và lãi vay không cao bằng 2012 nhưng
khả năng thanh toán lãi vay lại cao hơn .Cả 3 năm thì khả năng thanh tốn lãi
vay của cơng ty ở mức tương đối khá. Điều này cho thấy hiện tại cơng ty vẫn
sử dụng khá ít nợ và có thể đảm bảo khả năng thanh tốn các khoản lãi vay
này khá do đó có thể cơng ty nên mạnh dạn vay nợ để mở rộng sản xuất kinh
doanh nhằm tăng hiệu quả sự dụng địn bẩy tài chính.

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản
Bảng 2.4. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tình hình tài sản
STT
1
2

Chỉ tiêu
Hệ số nợ
Hệ số VCSH

2011
0.58
0.42

Năm

2012
0.50
0.50

2012/2011 2013/2012
2013
0.53
0.47

Tỷ lệ %
85,83
119,83

Tỷ lệ %
105,90
94,09


Tỷ trọng vốn

3

cố định
Tỷ trọng vốn

4

lưu động

0.76


0.72

0.73

94,59

102,05

0.24

0.28

0.27

117,22

94,74

-Thông số nợ thể hiện khả năng tài trợ bằng nợ và mức độ tự chủ tài chính của một
cơng ty.
Trong 3 năm trên hệ số nợ đều lớn hơn hoặc bằng 50% (năm 2011: 58%; năm
2012 :50% và năm 2013 53%). Nguyên nhân có thể do cơng ty huy động thêm nguồn
vốn lớn để đầu tư và chang chải những khó khăn khi kinh tế lâm vào khó khăn hiện
nay và do fpt là một tập đoàn lớn.
Năm 2012 hệ số nợ 0,5 thấp nhất trong các năm, cũng là năm hứng chịu ảnh hưởng
lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, cụ thể hệ số nợ năm 2012 so với năm
2011 bằng 85,83% và năm 2013 so với năm 2012 bằng 105,9%. xét thấy năm 2012 tỷ
lệ nợ giảm chủ yếu là do nợ vay ngắn hạn 2.859 tỷ đồng, giảm 39% so với năm
2011.và nợ vay ngắn hạn tăng 2.249 tỷ , tăng 33% so với năm 2012. Ta thấy tỷ lệ nợ

trên tổng tài sản của công ty giảm nên khả năng thanh toán được cải thiện tốt hơn và
đảm bảo thanh tốn an tồn.
-Tỷ trọng vốn cố địnhnăm 2012 và 2013 giảm so với năm 2011 cụ thể năm
2011:76%; năm 2012:72% năm 2013: 73%) nhưng vẫn đang ở mức cao đều lớn hơn
70% thể hiện Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh của hầu hết các
doanh nghiệp gặp khó khăn và việc đầu tư dài hạn gặp rủi ro lỗ vốn là điều khó tránh
khỏi, nhưng năm 2013 có dấu hiệu khởi sắc hơn so với năm 2012.
Tỷ trọng vốn lưu động cũng được điều chỉnh phù hợp.
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Vòng quay hàng tồn
kho
Số ngày tồn kho
Vòng quay khoản
phải thu
Số ngày phải thu
Số ngày phải trả

2011

Năm
2012


2012/2011 2013/2012
2013

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

7,16

6,64

7,156

92,74

107,77

55

51

55

107,84

92,73

9,36


7,93

7,93

84,72

100

39
21

46
30

46
33

117,95
142,86

100
110


-

Xét vòng quay hàng tồn kho :
Năm 2011:7,16 vòng, năm 2012 là 6,64 vòng, năm 2013 là 7,156 vòng cho
thấy vịng quay của 3 năm có số vịng gần bằng nhau tương ứng với số ngày
tồn kho lần lượt là 55, 51, 55 , tốc độ này cho thấy công tác bán hàng ổn định ,

số ngày tồn kho ở mức vừa phải cho thấy hàng tồn kho không bị ứ đọng.

-

Xét số vòng quay phải thu .
Năm 2012 và năm 2013 số vòng quay phải thu đều là 7,93 vòng ứng với 46
ngày , tốc độ này chứng tỏ cơng nợ tiến triển ổn định , khơng có biến động lớn
nên kỳ hạn thu tiền không thay đổi. năm 2011 số vịng khoản phải thu lớn hơn
năm 2012 có thể do sự tác động của khungr hoảng kinh tế.

-

Số ngày phải trả tăng nhẹ từ năm 2011-2013 cho thấy tốc độ thanh tốn nợ
chậm hơn đơi chút nên kỳ hạn thanh toán tiền tăng nhẹ

II.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập
Bảng 2.6. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập
Đơn vị: 1000VNĐ

STT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
LNST

Cổ tức CPƯĐ
Vốn CSH
Tổng tài sản
Tổng nợ
Tổng mệnh giá CPƯĐ
Số lượng CPT đang lưu

8
9
10
11
12
13
14
15

hành
ROE
ROA
EPS(đồng/cp)
NAV
DPS
Hd
Giá CP 31/12/N
Tỷ suất cổ tức hiện
hành (31/12/N)

12/11

13/12


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2.079.147.730
380.925.429
5.521.004.779
14.943.086.539
8.717.275.015
2.539.502.860

1.985.486.833
445.150.112
6.181.762.066
14.209.182.622
7.114.920.592
2.967.667.413

2.065.312.995
457.604.776
7.208.664.664
17.570.557.253
9.316.700.305
3.050.698.507

216.031,332


271.904,099

274.443,726

125,86

100,93

33,40%
14%
7861
57,416
2
25,44%
27,5

27,99%
14%
5665
41,344
2
35,3%
21,6

25,02
11,75%
5858
52,907
3
51,21%

31,6

83,80
100,43
72,06
72.01
100
138,76
78,55

89,39
84,11
103,41
127,97
150
145,07
146,30

7,27%

9,26%

9,49%

127,37

102,48

Tỷ lệ % Tỷ lệ %
95,50 104,02

116,86 102,80
111,97 116,61
95,09 123,66
81,62 130,95
116,86 102,80


 Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản ROA
Năm 2011 và năm 2012 ROA đều bằng 14% và năm 2013 giảm xuống chỉ còn
11,75% là do nguồn vốn tăng chưa đem lại lợi nhuận và tổng tài sản năm 2013
bằng 123,66 tăng 23,66% so với năm 2012. Tuy nhiên chỉ số này của fpt cao
hơn so với các doanh nghiệp khác có roa rất thấp
 Tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH( ROE)
ROE của FPT rất cao nhưng giảm dần từ năm 2011-2013 cụ thể là năm
2011:33,4% ; năm 2012: 28% năm 2013 là 25%:. Mặc dù tăng thêm vồn chủ sở
hữu nhưng kết uqar lợi nhuận lại giảm nhẹ , nguồn vốn tăng thêm chưa đem lại
lợi nhuận , dẫn đến tỷ suất sinh lời trên VCSH ROE giảm dần qua các năm.
=) Mặc dù không tăng trưởng nhưng cả 2 tỷ suất ROA VÀ ROE của FPT khá
hấp dẫn vì ở mức tương đối cao so với các doanh nghiệp khác có tỷ lệ sinh lời
rất thấp . Điều đó cho thấy phần lợi nhuận đạt được dù giảm nhẹ nhưng vẫn
tương xứng với nguồn tài sản và VCSH hiện có, mức ROE cao gấp 2 lần so
với ROA cho thấy cơng ty sử dụng địn bẩy rất hợp lý và hiệu quả.
 Chỉ số EPS.
Năm 2011 đạt 7861 đồng/cp, so với năm 2012 giảm 28% và đạt 5665
đồng/cp.Với mức giá 31600đồng/cp năm 2013., FPT có tỷ suất E/P đạt 15% ,
cao hơn so với lãi suất ngân hàng .
3. Dự báo triển vọng phát triển của tập đoàn FPT
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển củ công ty
Năm
STT


1
2
3
4

Chỉ tiêu
Hệ số thu nhập
giữ lại ( b)
Hệ số giá/ thu
nhập ( P/E )
Hệ số giá/ giá trị
sổ sách (P/V)
Tốc độ tăng
trưởng (g)

2012/2011

2013/2012

48,79 %

86,78 %

75,41 %

3,81

5,39


108,86 %

141,47 %

0,48

0,52

0,60

108,33 %

115,38 %

24,90 %

18,11 %

12,21 %

72,73 %

67,42 %

2011

2012

2013


74,56 %

64,70 %

3,50


Nhìn chung FBT vẫn là cơng ty có hệ số thu nhập giữ lại cao tuy nhiên hệ số này
giảm dần trong giai đoạn 2011-2013cụ thể là hệ số thu nhập giữ lại năm 2012 giảm
còn 86,78% so với năm 2011 và năm 2013 chỉ bằng 75,41% so với năm 2012. Điều
này cho thấy sự tích lũy vốn của cơng ty đã giảm. Điều này có thể do cuộc khủng
hoảng kinh tế 2012 mặc dù là doanh nghiệp lớn có kết quả kinh doanh tốt nhưng
không thể không bị ảnh hưởng. Đứng trước thời kỳ kinh tế khủng hoảng FBT công ty
quyết định sử dụng lợi nhuận sau thế để chi trả cổ tức cho các cổ đơng thay vì tích lũy
vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Hiện nay nền kinh tế đã phần nào phục hồi
nhunwg vẫn chưa mấy khả quan, các vẫn đề khoa khăn vẫn cịn phía trước nên trong
một vài năm nữa có thể FBT vẫn duy trì chính sách phân chia cổ tức như trong giai
đoạn này. Hệ số thu nhập giữ lại có có cịn tiếp tục giảm.
Nhận thấy tỉ lệ P/E của FBT khá thấp cho thấy giá cổ phiếu cao hơn không quá
nhiều so với thu nhập mà cổ phiếu đó mang lại. Điều này đảm bảo an tồn cho nhà
đầu tư. Trong giai đoạn này P/E có xu hướng tăng dần từ 3,5 lần năm 2011 lên 3,81
lần 2012 và 5,39 lần năm 2013. Dấu hiệu này cho thấy nhà đầu tư đang kỳ vọng vào
sự phát triển của FBT trong tương lai. Trong tương lai thị giá cổ phiếu của FBT sẽ tiếp
tục tăng cao. Theo dự báo của BSC trong dài hạn triển vọng của cổ phiếu FBT sẽ phụ
thuộc nhiều vào chiến lược “ Toàn cầu hóa” nên kết quả dự đốn có thể khó đến trước
năm 2016. Trong ngắn hạn, kết quả kinh doanh chưa đạt kỳ vọng nhưng BSC cho
rằng FBT vẫn có mức định giá hấp dẫn, tương đương mức P/E dự phóng năm 2014 là
5,99 lần thấp hơn đáng kể so với VNindex hiện tại.
Chỉ số giá/ giá trị sổ sách của FBT trong 3 năm 2011-2013 đều nhỏ hơn 1 cho thấy
giá cổ phiếu đang bán trên thị trường nhỏ hơn mệnh giá. Nếu một doanh nghiệp đang

bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó, khi đó có hai trường hợp sẽ
xảy ra: hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng
quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp. Với trường hợp của
FBT có thể xảy ra trường hợp thứ 2. Như trên đã giải thích do cuộc khủng hoảng kinh
tế làm cho thu nhập của công ty giảm sút nên trong những năm này P/B khá nhỏ. Tuy
nhiên nó đang có xu hướng tăng dần. Trong thời gian tới đây cùng với sự thay đổi về
cách quản lý và các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem đến những triển vọng kinh
doanh cho cơng ty , tạo dịng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông làm


tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dẫn đến P/B có thể tăng cao hơn và
lớn hơn 1.
Trong khoảng thời gian 2011-2013 tốc độ tăng trưởng của FBT liên tục giảm từ
24,90% năm 2011 xuống còn 12,21 % năm 2013, tốc độ tăng trưởng của năm 2013
giảm chỉ còn một nửa so với năm 2011. Tuy ảnh hưởng của cuộc khung hoảng kinh tế
thế giới khiến tốc độ tăng trưởng của FBT giảm nhưng nhìn chung mức đô tăng
trưởng vẫn ở mức cao so với hầu hết các doanh ghiệp Việt Nam trong giai đoạn này.
Dự báo trong ngắn hạn mức đô tăng trưởng của công ty có thể vẫn duy trì ở mức độ
này do nền kinh tế nước ta vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong dài hạn cùng
với sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, bán lẻ điện tử, giáo
dục,… cùng với sự lãnh đạo của ban giám đốc cơng ty theo chính sách “ Tồn cầu
hóa” thì tốc độ tăng trưởng của FBT sẽ tăng cao.



×