Đề bài: SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM (1954 - 1975)
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 2
NỘI DUNG CƠ BẢN 3
A - Sự biến đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kỳ kháng chiến
chống Pháp (1945 - 1975) 3
I. Bối cảnh lịch sử và những yếu tố tác động đến kinh tế Việt
Nam (1945 - 1975 3
II. Sự biến đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam (1945 - 1975) 4
III. Nhận xét 8
B - Sự biến đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kì kháng
chiến chống Mỹ giai đoạn (1954 - 1975) 9
I - Bối cảnh lịch sử 9
II - Biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Bắc (1954 - 1975) 10
1. Biến đổi cơ cấu kinh tế miền Bắc (1954 - 1960) 10
2. Biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Bắc (1960 - 1965) 13
3. Biến đổi kinh tế (1965 - 1975) 13
III - Biến đổi cơ cấu kinh tế của miền Nam Việt Nam (1954 -
1975) 15
1. Bối cảnh lịch sử 16
2. Biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Nam (1954 - 1965) 16
3. Biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Nam (1965 - 1975) 21
V - Kết luận 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn 1945 - 1975, Việt Nam phải thực hiện hai cuộc kháng
chiến chống lại hai cường quốc lớn mạnh nhất lúc bấy giờ, đó là chín năm
trường kì kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta
lần hai (1945 - 1975), và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 -
1975).
Trong hai cuộc chiến tranh đó, nền kinh tế - xã hội của Việt Nam có
những thay đổi rõ rệt, ở mỗi giai đoạn, từng thời kỳ lại có những nét khác
nhau. Về cơ bản, ta có thể thấy rằng, dù ở hoàn cảnh nào kinh tế vẫn được
đưa vào hàng quan trọng không thể thiếu.
Chính vì vậy , trong bài tiểu luận này, tôi xin đề cập đến những nét khái
quát cơ bản nhất về kinh tế Việt Nam trong suốt chiều dài đất nước, từ (1945
- 1975).
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, tôi xin chia bài tiểu luận làm các phần để
có thể thấy được những nét cơ bản về kinh tế của mỗi giai đoạn lịch sử.
Thứ nhất, giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).
Giai đoạn này được bắt đầu bằng sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ
Cộng Hòa (9/1945), lịch sử Việt Nam bước sang một trang mới. Mặc dù vậy
chính phủ cũng vấp phải rất nhiều khó khăn , kinh tế kiệt quệ sau chiến
tranh, chính phủ mới thành lập, quân Tưởng ở phía Bắc, đặc biệt thực dân
Pháp ở Miền Nam quay lại xâm lược nước ta. Đó là những khó khăn cơ bản
nhất, nhưng Đảng và nhân dân đã vượt qua, đánh bại thực dân Pháp xâm
lược, tiến hành xây dựng chính phủ dân chủ nhân dân. Thời kỳ này, vấn đề
kinh tế nổi bật là những khó khăn của chính phủ ta khi mới thành lập.
Giai đoạn hai, là giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975).
2
Trong thời kỳ này, cả nước ta phải đồng tâm hiệp lực chống Mỹ xâm
lược và bọn tay sai của chúng. Do bị chia cắt làm hai miền Nam - Bắc, nên
vấn đề kinh tế giai đoạn này có khác trước. Đó là kinh tế miền Bắc, tiến
hành xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa. Còn ở miền Nam, dưới sự cai trị của Mỹ và tay sai, tiến hành
phát triển kinh tế theo chiều hướng tư bản chủ nghĩa. Bởi vậy, sự phát triển
kinh tế ở hai miền Nam - Bắc có sự khác biệt rõ rệt trong giai đoạn này.
Cuối cùng, là danh mục tài liệu tham khảo.
Trong bài tiểu luận này, có sử dụng một số tài liệu tham khảo từ các
nguồn khác nhau. Điều này sẽ được nêu rõ hơn trong danh mục tài liệu tham
khảo ngay sau đó.
Xin cảm ơn thầy, cô đã dành những thời gian quý báu để đọc bài và sửa
lỗi trong bài tiểu luận này. Xin chân thành cám ơn!
A - Sự biến đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kỳ kháng
chiến chống Pháp (1945 - 1975).
I. Bối cảnh lịch sử và những yếu tố tác động đến kinh tế Việt Nam
(1945 - 1975).
Sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa ra đời, nước ta thoát khỏi tình trang của một nước nô lệ nhưng
cũng gặp vô vàn khó khăn thời hậu chiến: kinh tế kiệt quệ, tài chính thiếu
hụt. Phải chống lại thù trong giặc ngoài ở hai đầu đất nước. Kinh tế nước ta
gặp phải vô vàn những khó khăn, bất lợi.
Những yếu tố tác động đến kinh tế nước ta.
Trong hơn 80 năm xâm lược và thống trị nước ta, thực dân Pháp đã để
lại những hậu quả nặng nề cho tiến trình phát triển của kinh tế - xã hội nước
ta. Pháp đã dựng lên ở nước ta cơ cấu kinh tế - xã hội mang yếu tố tư bản
3
chủ nghĩa với những chính sách bóc lột nặng nền. Đồng thời, chúng còn sử
dụng địa chủ - phong kiến làm công cụ thực hiện những chính sách bóc lột
tàn bạo đó. Điều đó làm cho kinh tế Việt Nam chậm Pháp triển, lạc hậu so
với thời đại. Chính vì vậy, khi lên nắm chính quyền, chính phủ Việt Nam
phải đối mặt với vô vàn những khó khăn, thách thức, kinh tế kiệt quệ, tài
chính thiếu hụt, nạn đói hoành hành khắp nơi. Bên cạnh đó, âm mưu của
quân Tưởng ở phía Bắc, Pháp ở phía Nam đã khiến cho chính quyền non trẻ
lâm vào tình cảnh " ngàn cân treo sợi tóc". Bắt buộc chính quyền phải có
những chính sách thiết thực trong tình hình mới.
Trong phát triển kinh tế, Việc khắc phục hậu quả chiến tranh là rất qua
trọng, thời kì này, chiến tranh đã gây ra cho ta những khó khăn về kinh tế -
chính trị to lớn. Đồng thời với đó, là việc tồn tại hai thể chế chính trị - xã hội
đối lập, một là vùng do nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa nắm giữ với
thể chế kinh tế - xã hội dân chủ, còn bên kia là do Pháp năm giữ với sự phát
triển của một chế độ thuộc địa nửa phong kiến
[1]
. Cả hai đều có những đặc
điểm riêng biệt, có những tác động to lớn đến nền kinh tế nước ta thời kì
này.
II - Sự biến đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam (1945 - 1954)
1. Kinh tế Việt Nam những năm đầu sau cách Mạng Tháng Tám
(9/1945 - 12/1946).
Đứng trước những khó khăn, thách thức cả về ngoại xâm và nội phản,
Đảng quyết định thực hiện chính sách " kháng chiến kiến quốc". Mà vấn đề
cơ bản được đưa lên hàng đầu đó là giải quyết nạn đói.
• Giải quyết nạn đói.
1
[]
Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội -
2014. Tr4.
4
Sau cách mạng tháng Tám, Việt nam xảy ra nạn đói với hơn 2 triệu
người chết đói. Đảng đã kịp thời thực hiện những biện pháp thiết thực khắc
phục tình trạng khó khăn này.
Thực hiện phong trào " nhường cơm sẻ áo", thực hành tiết kiệm, cấm
đầu cơ tích trữ thu lợi bất chính khi nhân dân đang đói khổ. Về biện pháp lâu
dài, thực hiện sản xuất nông nghiệp, tăng gia sản xuất, đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp. Nhờ những chính sách tích cực nạn đói được đẩy lùi, nhân dân
hăng say sản xuất.
• Vấn đề tài chính - tiền tệ.
Tình hình nước ta hết sức khó khăn, ngân sách thiếu hụt, kho bạc nhà
nước chỉ còn hơn 1,2 triệu tiền Đông Dương nhưng đa phần rách nát không
sử dụng được, Ngân hàng Đông Dương Pháp năm giữ tìm cách hoại, sự khó
khăn về phía quân Tưởng đã làm tài chính nước ta thêm rối loạn
[2]
.
Trước tình hình đó, Đảng đã có những chính sách khôn khéo khắc phục
khó khăn của đất nước.
Về tài chính, kêu gọi sự đóng góp của nhân dân dưới hình thức: Tuần lễ
vàng, Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc phòng. Những chính sách đó đã
nhãận được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân ta. Về biên pháp lâu dài, nhà
nước thực hiện bãi các thứ thuế vô lý, xây dựng chính sách mới đảm bảo
công bằng xã hội. hực hành tiết kiệm, ngân sách nhà nước chủ yếu phục vụ
sản xuất, chống thù trong giặc ngoài.
Về tiền tệ, thực hiện đấu tranh chống sự phá hoại của Pháp và Tưởng.
Nhà nước thực hiện in tiền Việt Nam, phát hành trên cả nước thay cho tiền
Đông Dương của Pháp trước đây.
Nhà nước kiên quyết giữ vũng quyền lãnh đạo kinh tế và các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp Đấu tranh chống lại sự phá hoại
của địch.
2
[]
TS. Nguyễn Chí Hải. Lịch sử Việt Nam và các nước. NXB Đại học quốc
gia Hồ Chí Minh - 2006. Tr291
5
2. Kinh tế Việt Nam thời kỳ 1946 -1954.
Sự biến đổi kinhh tế thời kì này với những nét riêng biệt của nó, như đã
trình bày ở trên, kinh tế nước ta được chia làm hai miền với hai chế độ chính
trị - xã hội khác nhau, một là vùng giải phóng do ta tiếp quản, còn bên kia là
sự chiếm đóng của thực dân Pháp. Cả hai bên với hai chế độ khác nhau, sự
phát triển kinh tế cũng có những khác biệt rõ nét.
1.1 Kinh tế kháng chiến vùng do cách mạng kiểm soát (1947 - 1954).
Kinh tế của ta vốn đa nghèo nàn, lạc hậu, nay lại chịu sự phá hoại của
Pháp. Song do nhu cầu chiến tranh, không chỉ mặt trận chính trị, mặt trận
kinh tế cũng vô cùng gay gắt.
• Nông nghiệp.
Luôn là ngành giữ vị trí hàng đầu trong nền kinh tế. Đảng nhà nước
phát động việc đắp đê, làm công tác thủy lợi, thực hiện khai hoang phát triển
nông nghiệp.
Đảng cũng thực hiện "đường lối riêng biệt của Việt Nam về cách mạng
ruộng đất bằng những phương pháp cải cách dần dần để sửa đổi chế độ
ruộn đất ở nông thôn như tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian đem chia
cho nông dân không có hoặc thiếu ruộng;tạm cấp ruộng đất vắng chủ; giảm
tô, giảm tức và chia lại ruộng công cho hợp lý"
[3]
. Bên cạnh đó, việc thực
hiện tổ đổi công, hợp tác xã nông nghiệp cũng được Đảng triển khai thực
hiện và đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
"Cơ cấu công nghiệp thời kỳ này có 2 phần cơ bản là lúa màu. Tỷ
trọng lúa chiếm trên 75%, màu chiếm khoảng 25%. Cơ cấu nông nghiệp
thời kỳ này căn bản không thay đổi lúa vẫn xương sống của nông nghiệp"
4
Chính bởi những chính sách thiết thực và có hiệu quả đã thúc đẩy kinh
tế nông nghiệp phát triển và trở thành trụ cột của nền kinh tế quốc dân.
3
[]
Lê Mậu Hãn, Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư. Đại cương lịch sử Việt Nam, tập III. NXB Giáo dục Việt
Nam. 7/2010. Tr64.
4
[]
Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội -
2014. Tr 6.
6
• Công nghiệp - thủ công nghiệp.
Công nghiệp: Thời kỳ này công nghiệp quốc phòng được phát triển
mạnh mẽ. Sau cuộc kháng chiến trong nội đô Hà Nội, máy móc, công xưởng
được tháo dỡ chuyển lên vùng chiến khu Việt Bắc thực hiện sản xuất vũ khí,
đạn dược và các phương tện phục vụ chiến tranh.
Tiểu thủ công nghiệp: Các xưởng sản xuất, các ngành sản xuất tiểu thủ
công nghiệp phát triển mạnh.Tập trung nhiều nhất ở chiến khu Việt Bắc và
vùng giải phóng Trung Bộ, các loại cây công nghiệp như bông, đay, gai tạo
thuận lợi cho ngành dệt phát triển
Thương nghiệp: Thời gian đầu chính phủ khuyến khích giao lưu hàng
hóa giữa các địa phương trong vùng tự do, để đáp ứng nhu cầu của nhân dân
nên dễ dàng hơn.
1.2. Tình hình kinh tế vùng Pháp chiếm đóng (Vùng tạm chiếm).
Trong vùng kinh tế Pháp kiểm soát, có thể thấy nền kinh tế vẫn có cơ
cấu như cũ.
Phạm vi chiếm đóng của Pháp từ cuối 1946 đến 1954 thay đổi tùy theo
diễn biến của hoạt động quân sự.
Giai đoạn 1946-1950.
Sau một thời gian bị gián đoạn, kinh tế vùng tạm chiếm dần hoạt động
trở lại, các doanh nghiệp kinh doanh công nghiệp phục hồi, chủ yếu là công
nghiệp nhẹ như ngành thực phẩm, đồ uống
Nông nghiệp, diện tích bị thu hẹp, đất hoang hóa nhiều khiến cho nông
nghiệp không phát triển được.
Giai đoạn 1951 - 1954
Từ năm 1951, Pháp thất bại trên chiến trường Việt Nam. Các nhà kinh
doanh Pháp bắt đầu rút khỏi Việt Nam, một số tranh thủ kiếm lời, thu hồi
vốn. Khiến cho sản xuất kinh tế sụt giảm
7
Tình hình kinh tế vùng bị tạm chiếm ngày càng xấu thêm cho đến khi
hiệp định Giơnevơ được ký kết và ta vào tiếp quản.
"Bao trùm lên mọi ngành, mọi khu vực sản xuất là các tập đoàn tư bản
Pháp. Cơ cấu, phương thức sản xuất mang đặc trưng sản xuất phong kiến
vẫn tồn tại và tạo điều kiện cho phương thức khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp có cơ sở kinh tế xã hội tồn tại trong vùng địch hậu".
[5]
Tóm lại, dù là hai nền kinh tế đối lập nhau, nhưng xét đến cùng, kinh tế
Việt nam vẫn chưa thoát khỏi kinh tế của một nước nông nghiệp lạc hậu, đặc
trưng nổi bật nhất trong giai đoạn này là kinh tế với hai mảng màu khác
nhau, cùng phát triển trong thời chiến tranh.
III - Nhận xét và bài học kinh nghiệm.
Nhận xét
Sau khi giành được độc lập, nước ta phải xây dựng kinh tế trên cơ sở
hết sức nghèo nàn với những khó khăn tưởng như không vượt qua được.
Nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nền kinh tế được thử thách qua
lò lửa chiến tranh luôn có một sức sống mãnh liệt, nó biểu hiện ra ở các mặt,
cơ cấu nền kinh tế, quan hệ xã hội, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Đây là cơ sở để kinh tế và chính trị nước ta vững mạnh trong các giai đoạn
sau này.
Bài học kinh nghiệm.
Bài học thứ nhất, đặt đúng và giải quyết đúng vấn đề nông dân. Chiến
tranh giải phóng dân tộc thắng lợi không thể không lấy nôn thôn làm cơ sở,
đặt vị trí nông nghiệp lên hàng đầu của nền kinh tế kháng chiến. Muốn vậy,
Đảng phải có những chính sách ưu tiên phát triển nông thôn và người nông
dân có như vậy mới tận dụng hết nguồn lực cho phát triển kinh tế.
5
[]
Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội -
2014. Tr 13
8
Bài học thứ hai, là vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thành công của một
nước nhỏ chống một đế quốc hùng mạnh đó là vừa đánh giặc vừa xây dựng
đất nước. Phải có tinh thần kiên gan, bền bỉ trên một lập trường đúng đắn
nhất. Nước ta xây dựng thành công nền kinh tế tự cấp tự túc dựa trên cơ sở
nông dân, thực hiện bồi dưỡng sức dân, đó mới là kế hoạch đúng đắn nhất.
Kinh nghiệm thứ ba, trường kì kháng chiến - tự lực cánh sinh. Đó là
phương châm hoàn toàn đúng đắn, nó được thể nghiệm trong toàn bộ quá
trình kháng chiến kiến quốc của nhân dân ta.
B - Sự biến đổi kinh tế Việt Nam trong thời kì 1954 - 1975.
I - Bối cảnh lịch sử.
Trải qua những ngày tháng đấu tranh gian khổ, cuối cùng ngày giải
phóng cũng đến với dân tộc ta.
Với hiệp định Giơ ne vơ (1954), thực dân Pháp thua cuộc buộc phải rút
khỏi nước ta. Khi rút quân chúng tiến hành cài gián điệp phá hoại miền Bắc
về mọi mặt. Lợi dụng nếp sống mê tín, lạc hậu của đồng bào miền núi, đồng
bào công giáo, chúng bịa ra việc "xưng vua", "đón vua", "chúa đã vào Nam",
xúi giục đồng bào chống lại chính phủ, di cư vào nam gây khó khăn cho
chính phủ ta về ổn định kinh tế - chính trị.
Trước tình hình đó, Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống lại âm
mưu của địch, tuyên truyền vận động nhân dân hướng theo ánh sáng của
Đảng và Bác Hồ, thực hiện bảo vệ tài sản, máy móc, vật tư.
Nhưng ở miền Nam, Mỹ trắng trợn phá hoại hiệp định Giơ ne vơ, ngăn
cản nước ta độc lập. thực hiện viện trợ kinh tế - quân sự biến miền Nam
thành " sân sau" của Mỹ, đưa miền Nam phát triển theo hướng tư bản chủ
nghĩa.
9
Vấp phải những khó khăn như vậy, nhưng nhờ sự đoàn kết, đường lối
lãnh đạo của Đảng và sự viện trợ của Liên Xô và các nước Xã hội chủ
nghĩa , kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển đáng kể.
Thời kì này, do đất nước chia làm hai miền Nam - Bắc với hai chế độ
kinh tế - chính trị khác nhau nên nền kinh tế cũng có sự khác biệt giữa hai
miền. Miền Bắc phát triển kinh tế đi đôi với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
miền Nam dưới sự thống trị của Mỹ phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
Mỗi miền có những bước phát triển kinh tế khác nhau trong từng thời kì cụ
thể.
II - Biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Bắc (1954 - 1975).
1. Biến đổi cơ cấu kinh tế miền Bắc (1954 - 1960).
Xuất phát từ những hoàn cảnh thực tế, Đảng ta quyết định đưa miền
bắc chuyển sang làm nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đầu 1955,
chính phủ đề ra chương trình khôi phục kinh tế, tại kì họp thứ IV(3/1955),
Quốc hội nhấn mạnh: " Nhiệm vụ chung của thời kỳ khôi phục kinh tế là dựa
vào sức lực của nhân dân ta, đồng thời dựa vào sự giúp đỡ của các nước
bạn sức ta là chính - nhằm khôi phục sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và công nghiệp; khôi phục thương nghiệp và bình ổn giá cả, củng cố
nền tài chính quốc gia; khôi phục giao thông vận tải".
[6]
1.1. Trong nông nghiệp.
Thời kì này khôi phục và phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu
của nền kinh tế. Thực hiện đi lên chủ nghĩa xã hội xuất phát từ nông nghiệp,
lấy nghiệp làm cơ sở thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng miền Bắc đã thành công những nhiệm vụ
kinh tế cơ bản.
• Hoàn thành cải cách ruộng đất.
6
[]
Khóa họp thứ 5 quốc hội nước VNDCCH, Quốc hội xuất bản năm 1956, tr156.
10
Công cuộc này bắt đầu từ những năm cuối kháng chiến và kết thúc vào
năm 1957. Cải cách thực hiện thắng lợi đã củng cố và phát triển miền Bắc về
mọi mặt. Tuy còn nhiều hạn chế nhưng không thể phủ nhận thành công của
nó, góp phần bình ổn giá lương thực, ổn định đời sống nhân dân, tạo điều
kiện cho hợp tác hóa nông nghiệp.
• Hợp tác hóa nông nghiệp.
Trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế, Đảng ta tiến hành hợp tác
hóa nông nghiệp, thực hiện mục tiêu này, Đảng chỉ rõ: " Hợp tác hóa nông
nghiệp chẳng những cần thiết để phát triển nông nghiệp, không ngừng cải
thiện đời sống cho nông dân, mà còn cần thiết để củng cố khối liên minh
công nông trên một cơ sở mới"
[7]
.
Hợp tác hóa nông nghiệp là một phương thức sản xuất mới, đưa nông
dân vào làm ăn tập thể dưới sự quản lý của nhà nước.
Tất cả các chính sách trên đều nhằm khắc phục tình trạng lạc hậu ở
nông nghiệp cần xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nông thôn,
để trên cơ sở đó đẩy mạnh sức sản xuất nông nghiệp phát triển.
1.2. Trong công nghiệp và thủ công nghiệp.
Nước ta có nhiều nguồn lực cho phát triển công nghiệp, nhưng ngót
một thế kỉ" khai hóa" của Pháp, nước ta vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu. .
Trước tình hình đó chủ trương của Đảng là: "Xây dựng một nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa cân đối, hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy
công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có
công nghiệp hiện đại"
[8]
.
Thực hiện mục tiêu đó, vốn đầu tư vào công nghiệp ngày càng tăng, tỷ
trọng của kinh tế công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân tăng nhanh, tỷ
7
[]
Nghị quyết của hội nghị trung ương lần thứ XVI (4/1959) về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp, ban chấp
hành trung ương Đảng Lao Động Việt Nam. XB 1959, tr11.
8
[]
Văn kiện đại hội Đảng, ban chấp hành trung ương Đảng Lao Động Việt Nam, XB, 1960, tập 1 tr182 -
183.
11
trong công nghiệp quốc doanh cũng tăng cao. Điều đó chứng tỏ chính sách
của Đảng đã đi vào thực tế sản xuất.
Thủ công nghiệp, được nhà nước đầu tư sản xuất, giúp đỡ về kĩ thuật và
thị trường tiêu thụ. Giai đoạn 1958 - 1960, tiến hành lập các hợp tác xã thủ
công, thực hiện sản xuất thủ công tập thể, giai đoạn này không thúc đẩy
được thủ công nghiệp phát triển
1.3 Thương nghiệp, tài chính - tiền tệ.
Về thương nghiệp, Nhà nước thống nhất thị trường giá cả. Tiếp theo đó,
thực hiện đẩy mạnh phát triển mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán,
giúp ổn định thị trường, hạn chế đầu cơ tích trữ. Song việc xóa bỏ thương
nghiệp tư doanh là chủ trương chủ quan, không phù hợp với kinh tế miền
Bắc lúc đó.
Tài chính - tiền tệ, thực hiện bãi bỏ các thứ thuế vô lý, thực hiện thống
nhất tiền tệ. Thành lập hợp tác xã in dụng nhằm huy động tiền nhàn rỗi của
nhân dân phát triển sản xuất.
2. Biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Bắc (1960 - 1965).
Giai đoạn này thực hiện công nghiệp hóa làm nhiệm vụ trọng tâm, ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng. " Hội nghị Trung ương 7 (6/1962) bàn về
công nghiệp đã cụ thể hóa hơn, nhấn mạnh phải phát triển, kết hợp kinh tế
trung ương và địa phương, quy mô nhỏ, vừa, lớn, hiện đại, thô sơ "
[9]
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, cơ cấu của tổng thu và thu
nhập quốc dân cũng thay đổi không ngừng."Thu nhập quốc dân từ ngành
công nghiệp đã tăng 5% so với năm 1960"
[10]
.Thời gian này, tỷ trong của
kinh tế quốc doanh - công tư hợp doanh và kinh tế tập thể tăng lên ngày
càng cao. Điều đó chứng tỏ nhà nước đã thực hiện triệt để việc tập thể hóa
các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa, phát triển ngày càng mạnh nền kinh
tế tập thể ở các ngành, các cấp.
9
[]
PGS.TS Ngô Đăng Tri. Đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. Hà Nội - 2012. Tr38.
10
[]
Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội -
2014. Tr47
12
Miền Bắc đang thực hiện dang dở kế hoạch 5 năm lần thứ nhất thì đế
quốc Mỹ mở rộng chiến tranh bắn phá miền Bắc, Kinh tế miền Bắc chuyển
hướng sang phát triển xây dựng kinh tế, củng cố quốc phòng.
Như vậy qua quá trình tổ chức lại sản xuất kinh tế,về tất cả các lĩnh vực
của kinh tế miền Bắc, có thể thấy đây là sự tiếp nối của sự nghiệp cách mạng
thời kỳ trước. Thực hiện phấn đấu phát triển kinh tế, đi lên chủ nghĩa xã hội
và là chỗ dựa cho miền Nam chống Mỹ
3. Biến đổi kinh tế (1965 - 1975).
Thất bại của "chiến tranh đặc biệt", Mỹ chuyển sang chiến lược " chiến
tranh cục bộ ở Miền Nam, thực hiện chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.
Với khẩu hiệu " không có gì quý hơn độc lập tự do". Cả nước cùng đứng lên
thực hiện kháng chiến. Và trong bất cứ hoàn cảnh nào, miền Bắc cũng gánh
trên vai trọng trách là hậu phương vững chắc cho miền Nam ruột thịt.
"Hội nghị lần thứ 11(khóa III) tháng 3 - 1965, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã xác định nội dung chuyển hướng xây dựng kinh tế miền Bắc
cho phù hợp với tình hình mới, với tinh thần cơ bản là: xây dựng và phát
triển công nghiệp địa phương; tích cực phòng tránh, sơ tán những cụm công
nghiệp, xí nghiệp lớn; trước mắt cần xây dựng những xí nghiệp cỡ vừa và cỡ
nhỏ, nhằm đáp ứng yêu cầu an ninh quốc phòng và phục vụ đời sống nhân
dân"
11
Những năm 1969 - 1971, và 1973 - 1975, là những năm ta chuyển sang
xây dựng nền kinh tế trong thời hòa bình, thực hiện hàn gắn vết thương
chiến tranh, khôi phục phát triển kinh tế và chi viện cho tiền tuyến miền
Nam.
Trong giai đoạn này, Đảng ta thực hiện việc đầu tư vào một số ngành
kinh tế cơ bản như, đầu tư cho công nghiệp, xây dựng cơ bản, nông - lâm
11
[]
Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội -
2014. Tr61.
13
nghiệp, đầu tư cho thương nghiệp và cung ứng vật tư, giao thông vận tải -
bưu điện.
Tổng sản phẩm xã hội của ngành công nghiệp tăng lên, trong khi đó
nông nghiệp giảm vài phần trăm. Tổng sản phẩm của các thành phần kinh tế
tư doanh và công tư hợp doanhcó giảm, tổng sản phẩm xã hội của thành
phần kinh tế tập thể tăng lên.
Về cơ cấu kinh tế của một số ngành kinh tế cơ bản, ta có thể tìm hiểu
ngay sau đây.
Về công nghiệp:Gồm có công nghiệp trung ương và công nghiệp địa
phương. Về tổng thể cả thành phần này đều có sự tăng trưởng. Đến 1975,
sản phẩm công nghiệp chiếm 42% tổng sản phẩm xã hội, bảo đảm 28,7% thu
nhập quốc dân.
Về Giao thông vận tải: Nhà nước tăng cường mở nhiều tuyến giao
thông quan trọng, sau đó được khôi phục, tu sửa sau chiến tranh.
Về thương nghiệp, tài chính - tiền tệ: Ổn định ngay cả trong chiến
tranh, góp phần ổn định đời sống nhân dân trong thời chiến và cải thiện
trong thời hòa bình.
III - Biến đổi cơ cấu kinh tế của miền Nam Việt Nam (1954 - 1975).
1. Bối cảnh lịch sử.
Trước sự thắng lợi của cách mạng nước ta, Mỹ lo sợ phong trào giải
phóng sẽ trở thành một làn sóng mẽ ở Châu Á và có thể lan rộng ra các
thuộc địa ở Châu Phi, Mỹ Latinh. Bởi vậy, sau khi Hiệp định Giơ ne vơ
được kí kết, Mỹ ra sức cản trở phá hoại quá trình thống nhất hai miền Nam -
Bắc của dân tộc ta, âm mưu biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của
Mỹ. Biến miền Nam thành bàn đạp để tấn công miền Bắc xã hội chủ nghĩa
và phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á.
Thực hiện âm mưu đó, Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm, thực hiện chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng" với âm mưu tiêu diệt tận
gốc chủ nghĩa cộng sản.
14
Tháng 3/1956, Diệm tiến hành bầu cử quốc hội, sau đó công bố " Hiến
Pháp Việt Nam, với mưu đồ tách miền Nam ra khỏi việt Nam trở thành một
quốc gia do Mỹ - Diệm đứng đầu.
Ngay sau đó, Mỹ tăng cường viện trợ, mở rộng chiến tranh xâm lược và
hướng đến việc đưa Miền Nam Việt Nam đi theo con đường tư bản chủ
nghĩa.
Thực hiện việc phát triển công nghiệp, đáp ứng thị trường tiêu dùng
trong nước, phát triển công nghiệp nhẹ. Chính quyền Sài gòn nhấn mạnh
việc hình thành tư bản nhà nước đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất có nhiều
khó khăn.
Thương nghiệp phát triển do chính sách viện trợ thương mại hóa của
Mỹ, làm tăng vốn đầu tư doanh nghiệp. Quá trình đô thị hóa và giao thông
cũng góp phần kích thích sự phát triển của ngành này.
Đối với tiền tệ - tín dụng, kinh tế Miền Nam chịu ảnh hưởng nặng nề
của đồng đô la Mỹ, dựa vào Mỹ để phát triển kinh tế Tư bản chủ nghĩa.
Đối với nông nghiệp, thi hành chính sách thực dân kiểu mới, thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn theo hướng tư bản chủ nghĩa, tiến hành
đồng thời loại bỏ yếu tố phong kiến. Tuy nhiên cải cách điền địa mà Diểm
sử dung chưa hiệu quả, chưa tạo những chuyển biến.
Như vậy với những nét cơ bản trên đây, có thể thấy rằng Mỹ - Diệm đã
âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa của Mỹ. Điều này có ảnh hưởng lớn
đến biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Nam thời kỳ này.
2. Biến đổi cơ cấu kinh tế Miền Nam (1954 - 1965).
1.1. Nông nghiệp.
Chính quyền Mỹ - Diệm thực hiện cuộc cải cách điền địa ở Miền Nam.
Nhưng là cuộc cải cách không triệt để, nó xác lập lại ở miền Nam giai cấp
địa chủ phong kiến. tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản xuất hiện ở nông
thôn và phát triển mạnh ở đây.
Thực hiện áp dụng những biện pháp như : "Ban hành sắc lệnh lập các
hợp tác xã, mời phái đoàn nghiên cứu của Liên Hiệp Quốc đến điều tra, đặt
15
cơ sở kinh tế - xã hội của chế độ, chính quyền còn công bố chính sách "
Dinh điền"
12
Thực hiện những chính sách đó giúp nông nghiệp phát triển, mặc dù
vậy sản lượng lúa tăng nhưng còn bấp bênh. Mức độ đầu tư máy móc thiết bị
cho nông nghiệp còn rất hạn chế.
1.2. Sản xuất công nghiệp.
Để khuyến khích công nghiệp phát triển, chính phủ thành lập các khu
công nghiệp, thực hiện bỏ vốn thành lập các xí nghiệp công đòi hỏi kỹ thuật
tiên tiến hặc số vốn lớn tư nhân chưa đủ năng lực hoặc không muốn đầu tư
như công ty Hàng không Việt Nam
" Sự tham gia của kinh tế tư bản giai đoạn đầu góp phần quan trọng
hình thành nên nền nông nghiệp TBCN. Ngoài vai trò mở đường, định
hướng cho quá trình đầu tư phát triển công nghiệp, các xí nghiệp công, các
xí nghiệp hỗn hợp có vốn đầu tư của nhà nước cũng góp phần vào sự vận
hành chung của nền kinh tế"
13
.
Với chính sách thuộc địa thực dân kiểu mới, công nghiệp miền Nam
phát triển nhanh hơn so với thời Pháp thuộc. Nhiều cơ sở công nghiệp quan
trọng được xây dựng, một số ngành công nghiệp mới hình thành. Vốn đầu tư
nước ngoài tăng . Hai ngành công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp dệt
và công nghiệp thực phẩm, trong đó công nghiệp thực phẩm được coi là bộ
phận quan trọng của công nghiệp miền Nam.
1.4. Tài chính - ngân hàng.
Cuối 1954, ở Miền Nam có 10 ngân hàng. khi viện trợ của Mỹ rót vào,
nhu cầu tín dụng tăng dẫn đến sự tăng nhanh của lĩnh vực này.
1.5. Kinh tế thương nghiệp.
12 TS. Nguyễn Chí Hải. Lịch sử Việt Nam và các nước. NXB Đại học quốc
gia Hồ Chí Minh - 2006. Tr329.
13 Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội -
2014. Tr87.
16
Những năm 50, kinh tế thương nghiệp chưa phát triển đáng kể so với
thời Pháp thuộc. Phần lớn cơ sở thương nghiệp quy mô nhỏ, lao động ít và
chưa được chú trọng phát triển đúng mức.
3. Sự biến đổi cơ cấu kinh tế miền Nam (1965 - 1975).
Đầu năm 1965, cuộc " chiến tranh đặc biệt" Mỹ phát triển đến đỉnh cao
nhưng đứng trước nguy cơ thất bại hoàn toàn. Không từ bỏ mưu đồ của
mình , Mỹ - Diệm thực hiện chiến lược " chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và
mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Thực hiện chiến lược mới, Mỹ đưa quân ồ ạt vào miền Nam, đẩy mạnh
chiến tranh trên cả phương diện kinh tế và quân sự.
Sau đó, trong thời kỳ " Việt Nam hóa chiến tranh", viện trợ của Mỹ lên
tới mức cao nhất, nhưng thời kỳ này, với Hiệp định Pari Mỹ buộc phải rút
quân về nước do vậy viện trợ cũng theo đó mà giảm dần.
Để thực hiện mục tiêu của mình, với viện trợ của Mỹ, chính quyền Sài
Gòn tiến hành các chính kinh tế phát triển công nghiệp, , lập "Ấp chiến
lược", "Khu trù mật" ở nông thôn để đối phó với ta. Mỹ ngụy với sức mạnh
kinh tế quân sự, đã tuyên truyền văn hóa , kinh tế, lối sống Mỹ vào nhân dân
ta, giúp chính quyền Sai Gòn có khả năng kiểm soát các vùng tạm chiếm.
Sự biến đổi cơ cấu kinh tế.
• kinh tế công nghiệp.
Khu vực công nghiệp nhà nước không có những thay đổi lớn, chính
quyền tiếp tục xây dựng các khu công nghiệp mới như Cam Ranh, Tây Đô
Mặc dù đã khuyến khích đầu tư nước ngoài phát triển, nhưng hoạt động
của tư bản nước ngoài ở miền Nam vẫn kém. Tổng số vốn đầu tư vào miền
Nam từ 1963 đến 1975 là 10.626.826 USD và 688.750 Franc.
14
Thực hiện
chiến lược chiến tranh cục bộ Mỹ đưa quân vào miền Nam làm tăng thêm
nhu cầu đối với ngành dịch vụ phục vụ quân Mỹ và đồng minh Mỹ. Hệ
thống đường sá, cầu cống mở rộng dó vậy ngành xây dựng phát triển.
14 Viện khoa học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh Tình hình kinh tế Miền Nam1955 - 1975 qua các
chỉ tiêu thống kê. Tài liệu tham khả. 1979. tr61
17
Ngành công nghiệp thực phẩm, đồ uống thuốc lá có một số thay đổi,
sản xuất đường tiếp tục phát triển qua các năm. Số lượng nhà máy xay xát
gạo tiếp tục giảm sút.Bên cạnh đó, công nghiệp đồ hộp, công nghiệp đồ
uống có bước phát triển mới.
Nhóm công nghiệp dệt: Là ngành công nghiệp lớn thứ hai Miền Nam,
nhưng hiện nay có sự sa sút nghiêm trọng, phần nhiều do tác động của chiến
tranh. Ngành này phát triển không ổn định do phụ thuộc vào nguyên liệu
ngoại nhập và sự cạnh tranh của nước ngoài.
Công nghiệp hóa chất, Tương đối phát triển bao gồm các ngành như
phân bón, thuốc trừ sâu
Công nghiệp cơ khí, bắt đầu và chủ yếu là công nghiệp lắp giáp: đồng
hồ, máy may, máy thu hình khá phát triển.
Công nghiệp luyện kim cơ bản, phát triển chậm nhất trong cơ cấu công
nghiệp chế tác.
Đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế miền Nam là yếu tố TBCN xâm nhập
mạnh hơn vào các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp diễn ra quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất và lao động, dần dần tập trung công nghiệp vao tay các
nghiệp đoàn dẫn đến việc một số tổ chức độc quyền các ngành công nghiệp.
Tuy nhiên, về cơ bản kinh tế miền Nam không ổn định, cơ cấu mất cân
đối, phụ thuộc vào viện trợ của Mỹ, khi Mỹ rút khỏi Việt Nam viện trợ giảm,
kinh tế vùng tạm chiếm của chính quyền Sài Gòn cũng trở nên khó khăn.
• Tài chính - ngân hàng.
Khi tiến hành chiến tranh cục bộ, Mỹ tăng cường viện trợ cho chính
quyền Sài Gòn, số lượng hàng hóa nhập cảng tăng lên đột biến. Do vậy, đây
là điều kiện thúc đẩy ngân hàng hoạt động mạnh hơn, thời kì 1964 - 1970, số
lượng ngân hàng thương mại tăng vọt. Nhưng đến giai đoạn 1970 - 1975,
Mỹ rút về nước, sự thất bại của chính quyền Sài Gòn, số lượng ngân hàng
thương mại giảm. Năm 1967, thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp
nông thôn, phục vụ phát triển nông nghiệp với những chính sách ưu đãi cụ
18
thể về nông nghiệp: chương trình lúa thần nông, cải cách điền địa Phát huy
vai trò của hệ thống ngân hàng.
• Kinh tế thương nghiệp.
Hoạt động thương nghiệp phát triển mạnh hơn giai đoạn trước do
những điều kiện trong nước và viện trợ của Mỹ tác động khiến cho thương
nghiệp phát triển. Thương nghiệp miền Nam có mối quan hệ chặt chẽ với
nước ngoài, thể hiện sự phát triển của mình ở quy mô, hoạt động của các
công ty, hoạt động xuất nhập khẩu có sự khác nhau cơ bản. Như vậy, những
nét khái quát trên đã cho thấy những đặc trưng cơ bản của thương nghiệp
miền Nam.
• Hoạt động nông nghiệp.
Sự biến đổi của các hình thúc sở hữu ruộng đất. Năm 1970, Nguyễn
Văn Thiệu kí sắc lệnh " người cày có ruộng", nhằm thực hiện viêc lấy lòng
người dân. nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau khẩu hiệu này được thục
hiện chưa triệt để, vẫn có tình trạng tậ trung ruộng đất vào tay địa chủ . "Tuy
nhiên, xét về tổng số ruộng đất chiếm hữu thì phần lớn ruộng đất lại nằm
trong tay nông dân"
15
. Sự biến đổi của hình thức sở hữu ruộng này là cơ sở
để kinh tế nông nghiệp chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, có
mối liên hệ với cả thể chế kinh tế Miền Nam lúc đó đang chuyển mình theo
TBCN.
Sự cải tiến về kĩ thuật canh tác, hình thức cơ giới hóa nông nghiệp được
tiến hành với tốc độ nhanh, tạo ra năng suất tăng trong sản xuất nông nghiệp.
Những biến đổi về kỹ thuật canh tác tạo tiền đề làm thay đổi tập quán và quy
trình sản xuất nông nghiệp.
Sự biến đổi trong cơ cấu kinh tế, phá dần thế độc canh lúa, kết hợp
trồng trọt với chăn nuôi và phát triển các hoạt động phi nông nghiệp có xu
hướng tăng và phát triển mạnh mẽ.
15 Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội -
2014. Tr106.
19
Như vậy, đó là những vấn đề cơ bản nhất trong phát triên kinh tế của
Miền Nam giai đoạn 1954 - 1975. Giai đoạn này đã có những tác động to
lơn vào tiến trình phát triển của kinh tế Việt Nam
III - Kết luận.
Như vậy, trải qua một quá trình đấu tranh chống Pháp và chống Mỹ hào
hùng, không chỉ về chính trị, mà kinh tế nước ta cũng có những chuyển biến
sâu sắc. Bức tranh cơ cấu kinh tế Việt Nam trong suốt chiều dài của lịch sử
khá phức tạp, giai đoạn 1945 - 1954, là giai đoạn hai chính quyền song song
tồn tại, kinh tế phụ thuộc chặt chẽ vào nông nghiệp mặc dù đã có phát triển
nhưng nhìn chung vẫn lạc hậu , nghèo nàn chưa có sự phát triển nổi bật.
Giai đoạn 1954 - 1975, là giai đoạn có sự phát triển khác nhau giữa hai
miền Nam - Bắc. Miền Bắc phát triển kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa,
từ chế độ tư hữu về ruộng đất, thiết lập nền kinh tế tự do, nhân dân làm chủ .
Miền Nam phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa chủ yếu dựa vào sự viện
trợ của Mỹ để phát triển TBCN tại đấy. Đó là những nét khác nhau cơ bản
của kinh tế hai miền, điều này có tác động không nhỏ đến cả quá trình phát
triển kinh tế của đất nước ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. TS. Nguyễn Chí Hải. Lịch sử Việt Nam và các nước. NXB Đại
học quốc gia Hồ Chí Minh - 2006.
2. Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã
hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội - 2014.
3. Lê Mậu Hãn, Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư. Đại cương lịch sử
Việt Nam, tập III. NXB Giáo dục Việt Nam. 7/2010.
4. Khóa họp thứ 5 quốc hội nước VNDCCH, Quốc hội xuất bản
năm 1956.
5. Nghị quyết của hội nghị trung ương lần thứ XVI (4/1959) về vấn
đề hợp tác hóa nông nghiệp, ban chấp hành trung ương Đảng
Lao Động Việt Nam. XB 1959.
20
6. PGS.TS Ngô Đăng Tri. Đường lối đổi mới của Đảng cộng sản
Việt Nam. Hà Nội - 2012.
7. Viện khoa học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh Tình hình
kinh tế Miền Nam1955 - 1975 qua các chỉ tiêu thống kê. Tài liệu
tham khảo.
8.
Văn kiện đại hội Đảng, ban chấp hành trung ương Đảng Lao
Động Việt Nam, XB, 1960.
21
22