Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bảo dưỡng thử nghiệm thiết bị điện.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134 KB, 14 trang )

Câu 1: Mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo dưỡng và thử nghiệm thiết
bị điện?
a. Mục đích
 Sự vận hành an toàn của hệ thống điện phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng vận hành của các phần tử thiết bị trong hệ thống điện. Chất
lượng vận hành của thiết bị lại được quyết định bởi chất lượng, các
đặc tính cơ, điện, nhiệt, hóa và tuổi thọ của các vật liệu sử dụng làm
kết cấu cách điện của thiết bị điện. Để đạt được yêu cầu về sự vận
hành tin cậy của thiết bị điện, cũng như của hệ thống điện, cần phải
phối hợp áp dụng nhiều biện pháp khác nhau từ khâu nghiên cứu chế
tạo đến khâu lựa chọn vật liệu cách điện phù hợp sau đó là khâu thiết
kế cách điện rồi cuối cùng là khâu chế tạo sản phẩm hoàn thiện.
 Tuy nhiên các giải pháp trên chưa đủ để đảm bảo an toàn cách điện
theo yêu cầu. Trong qua trình sản xuất và sử dụng hàng loạt các trang
thiết bị cao áp khó tránh khỏi xuất hiện những sai sót trong cách
điện, với một xác xuất nhất định nào đó, do sai sót trong chế tạo, vận
chuyển lắp ráp, hoặc trong thời gian vận hành cũng như do các tác
động bên ngồi khơng thể biết trước. Để giảm thấp đáng kể sự cố do
hư hỏng cách điện cần phải thường xuyên kiểm tra thử nghiệm chất
lượng kết cấu cách điện bằng nhiều công đoạn và nhiều cách khác
nhau trong quá trình chế tạo, kiểm tra xuất xưởng, đóng điện nghiệm
thu sau khi lắp đặt cũng như định kỳ thử nghiệm trong quá trình vận
hành để đảm bảo sự làm việc tin cậy của thiết bị.
b. Ý nghĩa
Việc áp dụng hệ thống kiểm tra thử nghiệm điện có nhiều ý nghĩa
tích cực trong cơng tác quản lý và vận hành hệ thống điện, cụ thể là:
 Xét về mặt kinh tế thì đây là biện pháp hợp lý để nâng cao sự an tồn
của cách điện vì trong phần lớn các trường hợp tổng chi phí để thực
hiện biện pháp này cộng với các chi phí cho sửa chữa hay thay thế
những kết cấu cách điện không đạt yêu cầu phát hiện được sau khi
kiểm tra thử nghiệm nhỏ hơn nhiều các tổn thất do các sự cố gây nên


bởi sự hư hỏng cách điện, dẫn đến hư hỏng thiết bị làm gián đoạn
vận hành hệ thống điện. Xét riêng rẽ ở từng thiết bị, biện pháp kiểm
tra thử nghiệm phát hiện các sai sót có thể kịp thời bảo dưỡng, sửa


chữa, thay thế cũng đem lại hiệu quả trong vận hành. Tuy nhiên hiệu
quả kinh tế của hệ thống kiểm tra, thử nghiệm này chỉ có được khi số
các chi tiết bị loại bỏ qua quá trình kiểm tra, kiểm nghiệm không
nhiều, chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành thiết bị. Trong trường hợp
ngược lại, việc thay thế các thiết bị mới, loại bỏ các thiết bị cũ sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế hơn.
 Đứng về góc độ kỹ thuật thì việc tổ chức thực hiện tốt cơng tác thí
nghiệm đi đơi với bảo dưỡng sẽ góp phần nâng cao tuổi thọ làm việc
của thiết bị và giảm thiểu đến mức thấp nhất các sự cố xảy ra trên
thiết bị, đảm bảo sự vận hành tin cậy và nâng cao độ ổn định của hệ
thống điện. Ngày nay với sự hình thành và phát triển của các hệ
thống kiểm tra giám sát chất lượng trực tuyến đã phần nào giúp cho
các nhà quản lý hệ thống và các nhân viên quản lý vận hành nắm bắt
được kịp thời các thơng tin liên quan đến tình trạng các thiết bị chính
trong trạm, nhà máy từ đó đề ra những hoạt động bổ sung hoặc khắc
phục phòng ngừa hợp lý. Sự áp dụng hệ thống kiểm tra không giảm
thấp yêu cầu đối với chất lượng chế tạo. Ngược lại, qua kiểm tra thửu
nghiệm cho phép phát hiện những chỗ chưa hợp lý trong thiết kế và
trong công nghệ chế tạo để đo lường sửa đổi các sai phạm các thiết bị
ngày càng phù hợp và hoàn thiện hơn.
Câu 2: Các lưu ý về an tồn trong q trình sử dụng và nạp khí SF6?
a. An tồn khi làm việc với SF6
Khí SF6 là khí trơ có mật độ gần gấp 5 lần khơng khi nên người làm
việc trong mơi trường có khí SF6 có thể bị ngạt nếu tỷ lệ O2 giảm thấp
hơn 17%. Trong phịng chứ khí SF6, cấm khơng được ăn uống, hút thuốc

cũng như lưu trữ thức ăn. Điều này đặc biệt được áp dụng cho công việc
bảo dưỡng, khi àm các pha được tháo ra. Sản phẩm phân hủy của khí SF6
là các độc tố khác nhau, nó gây khó chịu cho các cơ quan trong cơ thể như
mũi họng hay đường hô hấp va các phần bên ngồi khơng được bảo vệ.
Hầu như ngay lập tức trước khi xảy ra nhiễm độc nguy hiểm, một lượng
nhỏ của sản phẩm phân hủy có thể nhận ra được bởi mùi cay khó chịu. Vì
vậy cần thận trọng khi tiếp xúc với các sản phẩm này.
b. An toàn khi nạp khí SF6


 Cơng việc nạp khí là cơng việc thực hiện với áp lực cao, vì vậy phải
tuân thủ nghiêm ngặt các chú ý an tồn. Phải hiểu rõ các tính năng
của các van điều chỉnh trước khi thực hiện công việc. Chỉ những
người được giao nhiệm vụ mới thực hiện cơng việc này.
 Vị trí đặt bình khí SF6 phải cách máy cắt ít nhất 40m với bộ nạp có
đường ống nạp dài. Đối với bộ nạp có đường ống ngắn thì ta phải
bao bọc các cột sứ bằng lưới chuyên dụng hoặc mái che chắn an
toàn. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng khi nạp ta nên dùng ống nạp
ngắn vì đường ống dài sẽ khó làm sạch hơi ẩm trong ống.
 Vị trí người nạp phải đứng ở đầu gió để tránh hít phải khí SF6 trong
q trình thực hiện cơng việc.
 Tất cả mọi người có mặt tại hiện trường phải đứng cách máy cắt với
một khoảng cách an toàn tối thiểu là 40m, hoặc đứng dưới mái che
chắn an tồn.
 Khơng được thao tác máy cắt khi chưa nạp khí.
c. An tồn khi sử dụng bộ nạp khí đa năng
 Cần bảo quản bộ nạp khí trong mơi trường khơ sạch, ẩm ướt.
 Vì sự an tồn áp lực khơng được sử dụng bộ nạp khí đa năng này vào
mục đích nạp các khí khác ngồi SF6
 Trong sơ đồ nạp khí SF6 khi khớp nối trung gian hỏng thì khơng

được lắp vào máy cắt vì sẽ mất khí bảo dưỡng.
 Tránh tiếp xúc với các dung mơi hịa tan xốp trong valy bộ nạp khí
đa năng
 Tránh va đập mạnh bộ nạp khí khi vận chuyển và bảo quản
d. An tồn trong bảo quản khí SF6
 Khí SF6 được chứa trong các bình sắt crom – molipden tráng bạc
trên đó in các đặc tính kỹ thuật.
 Bình khí SF6 là bình khí nén, do vậy nếu các bình sử dụng ở khí hậu
nhiệt đới hoặc cao hơn mực nước biển thì khơng được phơi chúng
dưới ánh nắng mặt trời.
Câu 3: Trong vận hành và bảo trì cầu chảy phải chú ý những gì ?
 Dây chảy đã bị oxy hóa hoặc bị hỏng khi dây chảy đứt phải thay
bằng dây chảy cùng quy cách để đảm bảo tác động một cách đáng tin
cậy


 Khi thay dây chảy phải cắt điện đi rồi mới được thay dây chảy
 Đối với loại cầu chảy kiểu ống kín nạp cát thạch anh thì sau khi đã
trải qua một lần tác động gây đứt dây chảy thì phải tiến hành kiểm tra
tỉ mỉ nếu như có dính những hạt kim loại nóng chảy bắn ra bám vào
thành trong của ống thì phài thay ống cầu chảy.
 Loại cầu chảy mà khi tra phải dùng công cụ chun mơn để tra vào
và rút cầu chảy ra thì không được phép dùng tay hoặc các dụng cụ
không hợp quy cách để thao tác
 Loại cầu chảy mà ống khơng nạp cát thạch anh thì khi thay dây chảy
phải làm sạch các vệt khói bám trong ống cách điện
 Trong trường hợp khi thay đổi dây chảy cho cầu chảy có tay sứ để
cầm khi cầm vào thì fai sử dụng dây chảy hoặc dây đồng dùng quy
cách để lắp vào và phải bắt chặt với lực vận thích đáng
 Trong vận hành phải có lịch định kỳ phủi bụi bám vào cầu chảy. Khi

phủi bụi phài dùng vật cách điện và phải có biện pháp đề phịng ngắn
mạch do va quệt
 Trong quá trình vận hành cầu chảy phải được kiểm tra nhiệt độ bằng
nhiệt kế điểm. Mặt khác có thể dùng Milovonmet để kiểm tra điện áp
giáng hai đầu cầu chảy, nếu nhiệt độ quá cao hoặc điện áp giáng quá
lớn thì phải kiểm tra và kịp thời phân tích ngun nhân để có thể phải
thay dây chảy rồi đưa vào vận hành.
Câu 4: Trình bày quy trình bảo dưỡng tủ điện hạ thế ?
a. Kiểm tra tổng thể:










Trực kiểm những hư hỏng, rỉ sét của tủ điện phân phối
Kiểm tra quá nhiệt, tiếng ồn, mùi khó chịu
Kiểm tra nước mưa, chim chuột trong tủ phân phối
Kiểm tra cáp nối đất có bị đứt và ngắt kết nối không
Điều chỉnh zero cho đồng hồ đo
Kiểm tra dây đứt, ngắt kết nối bên trong tủ điện
Kiểm tra quá nhiệt, sự đổi màu trong cầu dao chính và thanh cái
Kiểm tra đặc tính hoạt động của role chỉnh định
Kiểm tra mức cách điện trong quy phạm cho phép

b. Vệ sinh:

 Vệ sinh hút bụi bên trong tủ hạ thế


 Vệ sinh và siết chặt tất cả bulong đấu nối trong tủ, đánh ghỉ sét nếu
cần
 Vệ sinh buồng dập hồ quang của ACB
 Bổ sung dầu mỡ các khớp chuyển động của ACB Drawout
c. Kiểm định:
 Đo điện trở cách điện, điện trở tiếp xúc các cực của ACB, MCCB,
contactor động lực
 Thí nghiệm các relay bảo vệ dịng, áp, pha của ACB và cửa từ
 Thí nghiệm các bộ điều khiển: Mạch ATS, bộ điều khiển tụ bù
 Đo điện trở cách điện của hệ thanh cái hạ thế.
Câu 5: trình bày quy trình bảo dưỡng tủ điện trung thế ?
a. Kiểm tra tổng thể:










Kiểm tra nối đất trung tính và tiếp địa
Kiểm tra bị chống sét lan truyền
Kiểm tra biến dòng bảo vệ (CT)
Kiểm tra biến áp bảo vệ (PT)
Kiểm tra khóa liên động tiếp địa và thiết bị bảo vệ tủ

Kiểm tra biến áp đo lường (CPT)
Kiểm tra cầu chì
Kiểm tra điện trở sấy
Kiểm tra thiết bị đo, chuyển mạch điều khiển và đèn chỉ thị

b. Vệ sinh:





Vệ sinh, hút bụi thiết bị và phụ kiện trong tủ
Siết chặt các đai ốc, đánh gỉ sét nếu có
Tra dầu mỡ bơi trơn cho cac khớp chuyển động thao tác nếu cần thiết
Vệ sinh bên ngoài tủ, gầm tủ, cánh tủ

c. Kiểm định:
 Đo điện trở cách điện, điện trở tiếp xúc thanh cái trung tính
 Đo điện trở cách điện và điện trở tiếp xúc các điểm đấu nối giữa
thanh cái và tủ RMU
 Đo điện trở cách điện và điện trở tiếp xúc giữa tủ RMU và cáp trung
thế
 Đo điện trở cách điện hệ thống cáp trung thế


 Đo điện trở hệ thống tiếp địa
 Thí nghiệm các relay bảo vệ
Câu 6: Trình bày những lưu ý và trình tự thao tác lắp đặt dao cách
ly?
Lấy dấu vị trí lắp đặt dao cách ly

Lắp các chi tiết kẹp giữ hoặc kết cấu đỡ
Nâng dao cách ly và đặt vào vị trí làm việc
Kiểm tra lại dao cách ly và tiến hành kẹp chặt với giá đỡ, bệ đỡ
Điều chỉnh hành trình lưỡi dao và kiểm tra các mối tiếp xúc
Lắp đặt các bộ phận, chi tiết truyền động và các gối đỡ trung gian
Lắp các bộ tiếp điểm (các đầu mối)
Cài nối các khớp động của dao cách ly với bộ truyền động và các bộ
tiếp điểm
 Nối đất dao cách ly và bộ phận truyền động
 Điều chỉnh tổng thể









Câu 7: Trình bày quy trình tháo lắp các thiết bị trong tủ điện phân
phối hạ áp?
 Khi tiến hành tháo các trang thiết bị và mạch điện đấu nối của tủ
điện phân phối phải tiến hành tuần tự theo quy trình kỹ thuật
như sau:
 Chỉ được thực hiện quy trình tháo lắp sau khi đã hiểu rõ bản vẽ
nguyên lý và bản vẽ lắp ráp của tủ điện
 Tất cả các thiết bị, dây dẫn đấu nối mạch khi tháo ra phải được sắp
xếp gọn gàng, theo hàng, lần lượt từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới.
 Khi tháo lắp phải sử dụng các dụng cụ đúng chủng loại phù hợp với

các loại bulong của thiết bị để tránh gây hư hỏng thiết bị dụng cụ
 Trình tự tháo:
 Kiểm tra tình trạng tủ điện trước khi tháo
 Tháo cánh tủ ở cả 4 mặt tủ
 Tháo các dây đấu mạch nhị thứ (mạch đo lường, tín hiệu)
 Tháo các thiết bị gắn trên bảng tủ điện (cơng tơ, ampemet,vonmet,
khóa chuyển mạch,...)
 Tháo các thanh cái của tủ
 Tháo máy biến dòng điện (TI)


 Tháo aptomat tổng
 Tháo các aptomat nhánh
 Tháo chống sét van hạ áp
 Trình tự lắp:
Sau khi tháo xong, kiểm tra sửa chữa các hư hỏng nếu có của các
thiết bị, lau chùi bụi bẩn, tra dầu mỡ vào các khớp nối và các tiếp điểm
sau đó tiến hành lắp tủ theo trình tự ngược lại với trình tự tháo.
Câu 8: Trình tự các bước thực hiện bảo dưỡng và thử nghiệm máy
biến áp đo lường ?
 Về bảo dưỡng:
 Nếu là các thiết bị lâu không sử dụng trước tiên là phải sấy thiết bị
 Cần phải thử nghiệm định kỳ điện áp đánh thủng cách điện (dầu hoặc
cách điện thể rắn) của các máy biến áp đo lường, nhất là loại có điện
áp lớn hơn 20KV
 Nếu các cuộn thứ cấp của máy biến dịng điện khơng nối với tải như
role, thiết bị đo đếm thì ta cần phải nối ngắn mạch và nối đất
 Thử nghiệm:
Với các máy biến áp đo lường cần phải:
 Thử lại tỷ số biến đổi, góc pha của các biến dịng với 100% và 10%

dòng sơ cấp định mức và tần số định mức.
 Với biến dòng dùng cho bảo vệ rơle, cần thử số dòng định mức để
biết được mức chính xác của bảo vệ
 Với biến dịng đo đếm để bán điện năng, cần thử nghiệm và kiểm
định với 10%, 50% và 90% thang đo. Các thiết bị đối chứng cần phải
có cấp chính xác tương đương với thiết bị thử nghiệm. Sau đó kiểm
chứng với cơng tơ và kiểm chứng của hệ số thiết bị.

Câu 9: Quy trình thử nghiệm role và mạch bảo vệ ?
 Việc thử nghiệm role bảo vệ và các mạch phụ trợ có thể tiến hành
theo hướng dẫn của các nhà chế tạo và theo chức năng cụ thể. Quá
trình thử nghiệm phải dựa vào kết quả đã vận hành của role, thiết bị
thử nghiệm và phương pháp thử nghiệm


 Chu kì thử nghiệm có thể hiệu chỉnh tùy thuộc vào kinh nghiệm và
nên theo chu kỳ mỗi năm một lần. Các phương pháp thử nghiệm gồm
thử chức năng của role, có thể tách role khỏi mạch động lực và chỉ
thử phần thứ cấp. Thí nghiệm role và thiết bị phụ trợ nên tiến hành
theo quy trình sau:
 Thí nghiệm điện trở cách điện của role và mạch role: Với role bán
dẫn thì khơng cần phải thử mục này. Đối chiếu với hướng dẫn của
nhà chế tạo để có thể thử nghiệm những mục khác nếu cần thiết
 Thử nghiệm ở chế độ đặt định mức: Đặt chế độ tác động của role ở
trị số bé nhất. Thử tác động để xác nhận giá trị cực tiểu hoặc cực đại
của dịng điện, điện áp, cơng suất hoặc tần số mà tiếp điểm của role
tác động. Thử nghiệm thời gian tác động nên lấy 3 điểm trên đặc tính
của role. Các thử nghiệm đặc biệt khác nếu yêu cầu như hạn chế
dòng điện, hướng tác động thực hiện theo chỉ dẫn của nhà chế tạo
 Thử nghiệm điểm zero phải tiến hành cho các role có trễ: Mục đích

của khâu thử nghiệm này là xác định vị trí zero để chỉnh định thời
gian cho hợp lý
 Thử nghiệm góc lệch pha và biên độ: Được tiến hành cho tất cả role
so lệch, role hướng sau khi xác định xong cực tính của các cuộn dây
Câu 10: Trình bày phương pháp thử nghiệm role dòng quá tải ?
 Với loại role này cần kiểm tra thời gian tác động theo dòng điện. Lấy
ít nhất 3 điểm với trị số là 2,4,5 và 6 lần giá trị đặt và đo thời gian tác
động với role bảo dưỡng định kỳ, sai số không vượt quá ± 5% so với
đặc tính chuẩn của role khơng có hộp số, ± 7% với role có hộp số.
Với role mới trị số này không vượt quá ± 1%.
 Role được coi là tác động nếu các tiếp điểm chuyển trạng thái. Sau
đó kiểm tra tác động với chế độ không phụ thuộc vào thời gian (tác
động tức thời) bằng cách cấp dịng điện thích hợp. Thử nghiệm role
dòng quá tải được tiến hành mỗi pha một lần. Role nối đất cũng thử
nghiệm tương tự như role pha.
Câu 11: Các hạng mục thí nghiệm máy biến áp ?
 Phân loại theo ý nghĩa
 Thí nghiệm giám sát chất lượng trong sản xuất máy biến áp
 Thí nghiệm xác định chất lượng loạt sản phẩm (các thí nghiệm đặc
biệt chỉ tiến hành để thẩm định một kiểu thiết kế máy biến áp)

































Thí nghiệm xuất xưởng
Thí nghiệm nghiệm thu trước khi đưa máy biến áp vào vận hành
Thí nghiệm định kỳ
Thí nghiệm kiểm tra sau sự cố bất thường
 Phân loại theo mục đích
Thí nghiệm xác định chất lượng cách điện
Thí nghiệm xác định thơng số kỹ thuật, thơng số cấu trúc
Thí nghiệm xác định các thơng số mở rộng

 Thí nghiệm xác định chất lượng cách điện chính
Đo điện trở cách điện
Xác định hệ số tổn thất điện môi
Thử nghiệm chịu điện áp một chiều tăng cao và xác định dòng điện

Thử nghiệm chịu điện áp xoay chiều tăng cao tần số công nghiệp
Thử nghiệm chịu điện áp xung thao tác
Thử nghiệm chịu điện áp xung sét tiêu chuẩn
Thử nghiệm phóng điện cục bộ
 Thí nghiệm xác định chất lượng dầu cách điện
Thí nghiệm xác định điện áp chọc thủng tần số cơng nghiệp trong
điện trường của điện cực tiêu chuẩn
Thí nghiệm xác định hệ số tổn thất điện mơi
Thí nghiệm xác định hàm lượng ẩm
Thí nghiệm xác định nhiệt độ chớp cháy (trong cốc kín)
Thí nghiệm xác định tạp chất cơ học
Thí nghiệm xác định chỉ số axit
Thí nghiệm phân tích hàm lượng khí hịa tan
 Thí nghiệm xác định các thơng số kỹ thuật và cấu trúc
Thí nghiệm xác định tổ đấu dây
Thí nghiệm xác định tỉ số máy biến áp
Thí nghiệm khơng tải
Thí nghiệm ngắn mạch
Thí nghiệm xác định độ ổn định nhiệt
 Các thông số kỹ thuật mở rộng
Thí nghiệm hiệu chỉnh đồ thị vịng bộ chuyển nấc phân áp
Thí nghiệm xác định khả năng chịu áp lực của vỏ máy
Thí nghiệm xác định độ kín của vỏ máy



 Thí nghiệm xác định độ ồn
 Thí nghiệm xác định độ ổn định động (thí nghiệm ngắn mạch trực
tiếp ở điện áp định mức)
Câu 12: Trình bày quy trình thử nghiệm đo điện trở cách điện máy
biến áp một pha ?
 Không cắt nối đất vỏ và lõi máy biến áp và đảm bảo vỏ và lõi được
nối đất tốt
 Tháo tất cả đầu nối cao áp, hạ áp và trung tính, chống sét, hệ thống
quạt, dụng cụ đo hoặc hệ thống điều khiển nối với dây quấn máy
biến áp
 Trước khi bắt đầu thử nghiệm nối tất cả sứ xuyên cao áp, đảm bảo
cầu nối các bộ phận kim loại và dây đất sạch. Đối với dây quấn hạ áp
tiến hành tương tự
 Sử dụng megomke thang đo nhỏ nhất 20MΩ
 Tiến hành đo điện trở giữa các bộ phận dây quấn và đất. Các dây
quấn được đo phải tháo nối đất để đo điện trở cách điện của chúng
 Đọc giá trị meegomke duy trì trong thời gian một phút. Do điện trở
giữa 2 dây quấn của máy biến áp:
 Giữa dây quấn cao áp và hạ áp đối với đất
 Dây quấn cao áp đối với đất
 Giữa dây quấn hạ áp với cao áp và với đất
 Dây quấn hạ áp đối với đất
 Dây quấn cao áp với dây quấn hạ áp
Câu 13: Hạng mục thí nghiệm máy cắt cao áp chân khơng với bộ
truyền động lị xo ?
 Hạng mục thí nghiệm lắp mới
 Kiểm tra tình trạng bên ngồi:
 Máy cắt đã được lắp đúng theo bản vẽ thiết kế
 Các cột sứ, bộ truyền động, kết cấu cơ khí đi kèm, bách nối tiếp
địa

 Kiểm tra đầu nối cáp nhị thứ:
 Cáp nội bộ từng pha, cáp từ các pha đến tủ điều khiển
 Cáp nội bộ tủ điều khiển
 Do cách điện cáp nhị thứ:
Lưu ý: Phải tách mạch điện tử ra khỏi mạch đo


 Đo điện trở cách điện chính của máy cắt
 Kiểm tra buồng chân khơng bằng điện áp cao thế:
Có 2 cách kiểm tra buồng chân không:
 Máy cắt ở trạng thái mở hoàn toàn. Tiến hành thử cao thế xoay
chiều theo quy định của nhà chế tạo
 Đưa tiếp điểm động đến gần tiếp điểm tĩnh với khoảng cách
quy định của nhà chế tạo. Tiến hành thử cao thế với điện áp đã
cho bởi nhà chế tạo.
 Đo điện trở một chiều cuộn đóng cắt
 Đo điện trở một chiều các điện trở sấy
 Tích năng lị xo bằng tay xem có trục trặc khơng
 Thao tác đóng cắt máy bằng tay
 Kiểm tra mạch nhị thứ
 Tiếp điểm phụ của máy cắt
 Kiểm tra sự hoạt động các mạch nhị thứ theo bản vẽ của nhà chế tạo
 Kiểm tra hoạt động của các role trung gian ơ tủ điều khiển
 Đo thời gian tích năng lị xo
 Đo dịng điện motor tích năng
 Đo thời gian đóng cắt: thời gian đóng cắt của tiếp điểm chính
 Độ khơng đồng thời khi đóng cắt giữa 3 pha
 Đo dịng điện cuộn đóng cắt: nhằm kiểm tra sự hoạt động của bộ
truyền động, các cuộn dây đóng cắt, sự lắp đặt đúng của máy cắt
cũng như hành trình của máy

 Đo hành trình, độ ngập của máy cắt
 Đo tốc độ đóng, cắt của máy cắt
 Kiểm tra sự hoạt động các chu trình của nhà chế tạo
 Kiểm tra điện áp làm việc nhỏ nhất của cuộn đóng cắt
 Để trong trường hợp sự cố một vài bình ắc quy của nguồn điều khiển
hay điện áp bị ướt bị giảm thấp thì máy cắt vẫn làm việc được
 Đo điện trở tiếp xúc( Dòng đo tối thiểu phải bằng 100A)
 Tiếp điểm chính
 Thử cao thế xoay chiều đối với cách điện mạch nhị thứ
 Lưu ý: Phải tách mạch điện tử ra khỏi mạch đo
 Thử cao thế xoay chiều tần số công nghiệp đối với cách điện chính
của máy cắt: thực hiện giống nhử các loại máy cắt khác
 Hạng mục thí nghiệm định kỳ


 Kiểm tra tình trạng bên ngồi
 Có hai cách kiểm tra buống chân không:
 May cắt ở trạng thái mổ hoàn toàn. Tiến hành thử cao thế xoay
chiều theo qui định của nhà chế tạo
 Đưa tiếp điểm động đến gần tiếp điểm tĩnh với khoảng cách qui
định của nhà chế tạo. Tiến hành thử cao thế với điện áp đã cho
bởi nhà chế tạo ( điện áp thử có thế là xoay chiều hoặc một
chiều tuyef theo yêu vầu của nhà chế tạo)
 Đo điện trở một chiều cuộn đóng, cắt
 Kiểm tra mạch nhị thứ
 Tiếp điểm phụ của máy cắt
 Kiểm tra sự hoạt động các mạch nhị thứ theo bản vẽ nha chế tạo
 Kiểm tra sự hoạt động của các rơ le trung gian ở tủ điều khiển
 Đo cách điện cáp nhị thứ ( Tách mạch điện tử ra khỏi mạch đo)
 Đo thời gian tích năng lị xo

 Đo dịng điện mơ tơ tích năng
 Đo thời gian đóng cắt
 Thời gian đóng, cắt của tiếp điểm chính
 Đo khơng đống thời khi đóng, cắt giữa 3 pha
 Đo dịng điện cuộn đóng, cắt
 Nhằm để kiểm tra sự hoạt động của bộ truyền động, các cuộn dây
đóng cắt, sự lắp đặt đúng của máy cắt cũng như hành trình của máy
 Kiểm tra độ mịn của tiếp điểm
 Đo hành trình, độ ngập của máy cắt
 Đo tốc độ đóng, cắt của máy cắt
 Kiểm tra sự hoạt động các chu trình của nhà chế tạo
 Kiểm tra điện áp làm việc nhỏ nhất của cuộn đóng cắt
 Để trong trường hợp sự cố một vài bình ắc qui của nguồn điều khiển
hay điện áp lưới bị giảm thấp thì máy cắt vẫn làm việc được
 Đô điện trở tiếp xúc: ( Dịng đo tối thiểu phải bằng 100A). Tiếp điểm
chính
 Thử cao thế xoay chiều đối với cách điện mạch nhị thứ
Lưu ý: Phải tách mạch điện tử ra khỏi mạch đo
 Thứ cao thế xoay chiều tần số công nghiệp đối với cách điện chính
của máy cắt
 Thực hiện giống như khi thí nghiệm lắp mới


Câu 4: Sau khi lắp ráp xong trang bị phân phối điện áp hạ áp, trước
khi đưa vào vận hành kiểm tra những hạng mục gì ?
Trước khi đưa vào vận hành trang bị phải qua kiểm tra, thử nghiệm phù
hợp tiêu chuẩn thì mời được đưa vào vận hành. Các hạng mục kiểm tra
như sau:
 Tổng thể kiểm tra – thử nghiệm, kiểm tra thiết bị và nối dây – đo
lường điện trở cách điện- Kiểm tra các linh kiện bảo vệ - Thử

nghiệm các trang thiết bị khóa liên động- Kiểm tra môi trường xung
quanh- Kiểm tra thời điểm đồng thời đóng ngắt bap hạ của cầu dao,
máy cắt điện tự động cơng tắc tơ- Kiểm tra hình vẽ mơ hình thao tác
và ký hiệu của mạch phụ tải, ký hiệu thao tác cầu dao chính – các sản
phẩm và linh kiện phụ ở bản vẽ và thực tế có thống nhất với nhau
hay khơng
 Dùng megom mét 500V đo điện trở cách điện giữa thanh cái và mát
phải đạt yêu cầu > 100 M. Điện trở cách điện của mạch thứu cấp đồi
với mát không được thấp hơn 2MΩ
Câu 5: Nếu trình tự thử nghiệm quá điện áp đối với 3 lõi?
 Cáp thử phải được cắt điện và mở cả hai đầu và nối đất để phịng hết
điện tích dư trong cáp .
 Cắt tất cả máy cắt , cầu dao máy biến áp, chống sét, cầu chì, cầu dao
phụ tải và các cầu nối.
 Nếu khơng thể tắc tất cả các thiết bị thì điện áp thử nghiệm không
được vượt quá giá trị điện áp của thiết bị nối với cáp
 Điện áp thử nghiệm một chiều được nối giữa pha và đất ở mỗi lõi và
các lõi khác, vỏ lớp áo kim loại được nối với đất hoặc dây bảo vệ,
màn chắn và vỏ kim loại được nối đất
 Đảm bảo thiết bị thử nghiệm cao áp ở vị trí tắt và mở khóa
(ON/OFF), điện áp điều khiển về không được khi bắt đầu thử nghiệm
 Nối đất an toàn cho thiết bị thử nhiệm cao áp với đầu nối đất chắc
chắn, đảm bảo chỗ nối tốt
 Không bao giờ được thao tác thử nhiệm cao áp một chiều mà không
được nối đất chắc chắn
Cũng vậy cần nối vỏ cáp và đầu nối đất của thiết bị thử nghiệm


 Nối dây trở về vào các lõi khác không thử nghiệm với đầu nối đất,
hoặc đầu vào bảo vệ của thiết bị thử nghiệm. Cầu dao nối đất phải

đóng đúng vị trí. Thơng thường khơng cần dây trở về với cách điện
100V Đầu bảo vệ tạo đường dẫn dòng điện vầng quang hoặc dòng rõ
quanh micrro ampe kế để dịng vằng quang và dịng rị khơng ảnh
hưởng đến giá trị đo
 Nối một đầu ra hoặc dây L(line) tới pha của thử nghiệm đẩm bảo nối
chắc chắn. Khi có dòng vầng quang, xuất hiện đo đặt vào điện áp cao
nên bao phủ đầu nối bằng túi nhựa sạch hoặc sử dụng vầng quang
xuất hiện hoặc màn chắn vầng quan. Đầu ra kia được nối với dầu
thiết bị thử nhiệm.
 Cáp dùng để nối thiết bị cao áp với cáo thứ phải gắn và nối trực tiếp
để trên suốt chiều dài của nó khơng bị chạm đất. Nếu sử dụng dây dài
để nối với cáp cần thử nghiệm thì nên dùng dây bọc kim.Nếu không
cứ sử dụng dây bọc kinh cần tránh bị chạm đất bị chạm đất
 Khi thử nghiệm cáp bọc kim nên quấn ngược bọc kim khoảng 2.5 cm
mỗi 10kV. Màn chắn trên đầu thiết bị thử nhiệm của cáp được nối
đất, màn chắn đầu kia của cáp được nối và treo lên để không bị chạm
phải
 Bây giờ thiết bị thử nghiệm được nối vào đầu 115V. Điều quan trọng
là nguồn xoay chiều có thể điều chỉnh được bới vì điện áp ra một
chiều của thiết bị thử nghiệm phụ thuộc vào điện áp vào xoay chiều.
Khoảng điện áp thử nghiệm được chọn trước khi thử. Bây giờ có thể
đóng nguồn và có thể bắt đầu thử nghiệm
 Sau khi kết thúc thử nghiệm, quay khóa chuyển mạch của thiết bị thử
nghiệm về vị trí OFF. Cho phép cáp vừa được thử phóng điện qua
mạch phóng của thiết bị thử nghiệm hoặc qua nối đất bên ngồi bằng
thanh ở điện áp 2Kv và thấp hơn. Khơng sơ vào cáp cho đến khi đã
phóng điện hết
 Nối đất cho cáp vừa thử và tháo cáp trong khoảng thời gian ít nhất
bằng 4 lần thời gian thử nghiệm rồi nối cáp vào hệ thống.




×