Yes
No
(3)
(1)
(1)
Khách hàng
Nhân viên giao dịch
Tạo GD mở tài khoản
Kiểm soát viên
Thực hiện giao dịch
Yes
Khách hàng
Nhân viên giao dịch
Tạo GD mở TK
Kiểm soát viên
Hệ thống thực hiện giao dịch
(1)
(3)
(2)
No
Khách hàng
Nhân viên giao dịch
Tạo GD trả TK
Kiểm soát viên
Hệ thống thực hiện giao dịch
(1)
(3)
(2)
Yes
No
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
MÔN: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đề tài: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM TRONG ĐIỀU KIỆN KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ HIỆN NAY
GVHD: PGS TS: TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
1 Thái Uyên Khanh 13
1
2 Đặng Tuyết Xinh 43
3 Đàm Thị Thanh Tâm 31
4 Trần Thị Thanh Tuyền 39
5 Lê Thị Tường Vi 42
Lời mở đầu:
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành
tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn
để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ
thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hơn 20 năm
đổi mới chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt
mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện
nay
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại, trong đó nguồn vốn
huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự
trữ… mang lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn, NH cần phải tiến hành các hoạt
động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan
trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, việc huy động tiền gửi của ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến
hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu
điện…Thêm vào đó các nhà đầu tư đang tìm nơi trú ẩn an toàn vào vàng thì vấn đề huy
động vốn của các ngân hàng thương mại càng khó khăn hơn bao giờ hết và cần có những
giải pháp hữu hiệu, kịp thời.
Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá
trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính
cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm mình sẽ cùng các bạn tìm
hiểu về thực trạng huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở nước ta, qua đó rút ra
2
những điểm mạnh, điểm yếu cũng như giải pháp để tăng huy động vốn ở các ngân hàng
thương mại trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay.
Mục lục:
I Tổng quan về nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay
II Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1- Huy động vốn bằng tiền gửi:
2- Phát hành giấy tờ có giá:
IIIThực trạng huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1- Thực trạng huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam:
2- Nguyên nhân của việc huy động vốn giảm:
3- Một số thành tựu trong huy động vốn của các ngân hàng thương mại sau
khủng hoảng :
IV Giải pháp huy động vốn trong giai đoạn hiện nay:
3
I Tổng quan về kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng sâu rộng đối với toàn bộ hệ thống của các
ngân hàng trên toàn Thế Giới không loại trừ các ngân hàng lớn. Ở Mỹ, hàng loạt các ngân
hàng công bố thua lỗ sau sự kiện Lehman Brothers phá sản, một số các ngân hàng muốn
sống sót phải chuyển đổi sang mô hình ngân hàng tổng hợp để có thể dễ dàng huy động vốn
hơn như Goldman Sachs và Morgan Stanley, hoặc sát nhập, mua lại các ngân hàng như
Bank of America mua lại Merill Lynch hay Bear Stearns “sang tay” cho ngân hàng JP
Morgan. Tình hình kinh tế ngày càng diễn biến phức tạp ở thị trường Châu Âu và Mỹ, khi
Mỹ phải nâng mức trần nợ công, và sau đó là bị S&P hạ một bậc tín nhiêm.
- Còn đối với Việt Nam: là quốc gia duy nhất trong số các nền kinh tế đang nổi lên ở khu
vực Đông nam Á không rơi vào tình trạng suy thoái năm 2009 dưới tác động của cuộc
khủng hoảng toàn cầu. Dẫu vậy, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cũng đã cho thấy rằng cuộc
khủng hoảng đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế.
-Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ là tác động mang tính hai chiều, song chủ
yếu là tác động tiêu cực tới nền kinh tế toàn cầu cũng như của Việt Nam. Do sự hội nhập
ngày càng sâu và rộng của nền kinh tế Việt Nam vào thế giới nên Việt Nam chịu những tác
động nhất định, tuy không trực tiếp. Ba vấn đề nổi bật mà nền kinh tế Việt Nam phải đối
mặt hiện nay và vẫn chưa thể giải quyết trong ngắn hạn, đó là: lạm phát, nhập siêu và lãi
suất.
-Ảnh hưởng lớn nhất đối với Việt Nam trước hết là về xuất khẩu sang các thị trường như
Mỹ và châu Âu (chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu)
-Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường chứng khoán và quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước lớn. Việc huy động vốn thông qua thị trường vốn khó khăn trong
khi thị trường tín dụng thắt chặt sẽ chặn dòng vốn và đẩy chi phí tài chính của các doanh
nghiệp lên cao.
- Ảnh hưởng trực tiếp thì cũng có giới hạn vì Việt Nam chưa tham gia nhiều vào thị trường
tài chính thế giới và không tham gia mua bán chứng khoán phái sinh này. Nhưng khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng cho vay giữa các ngân hàng
(Libor và Sibor, tức London Inter Bank offer rate, Singapore Inter Bank Offer rate, thường
được dùng làm lãi suất cơ sở để cho các xí nghiệp và ngân hàng Việt Nam vay).Ngoài ra
đầu tư trực tiếp (FDI) của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng vì FDI vào Việt Nam phần lớn là
4
vốn vay chứ không phải vốn tự có, nên nếu các nhà đầu tư không dàn xếp được khoản vay
sẽ khó giải ngân được.
- 12/2/2011 Ngân hàng Nhà nước quyết định nâng tỷ giá liên ngân hàng từ 18.932 đồng đổi
một đôla Mỹ lên 20.693 đồng, tương đương với mức tăng hơn 9. Sự giảm giá mạnh mẽ của
tiền Đồng có khả năng khá cao trong việc tạo áp lực lên cán cân thương mại sau việc đồng
tiền bị mất giá thường có thể được đại diện bởi một đường cong-J. Thực tế, sự mất giá của
đồng nội tệ sẽ làm hoạt động thương mại trở nên tồi tệ hơn trong giai đoạn đầu tiên, nới
rộng tình trạng thâm hụt thương mại do một số hợp đồng thương mại vẫn dựa trên tỷ giá cũ,
và cần một khoảng thời gian để hiệu ứng điều chỉnh tiền Đồng phát huy tác dụng của nó.
Một vài tuần sau đó, NHNN quyết định đóng cửa các hoạt động kinh doanh ngoại hối trên
thị trường tự do vốn đã được hoạt động nhiều năm qua tại Việt Nam.
II Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Các
ngân hàng thương mại huy động vốn cách thứ nhất là thông qua nghiệp vụ huy động tiền
gởi bảo gồm: huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi cá nhân, tiết kiệm không kỳ hạn và tiết
kiệm định kỳ. Cách 2 thông qua phát hành chứng từ có giá. Sau đây nhóm chúng tôi đi sâu
vào nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy
tờ có giá.
1. Huy động vốn bằng tiền gửi:
1. huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán:
1.1.Khái niệm:
tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối
tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
1.2.Đặc điểm:
- Không thỏa thuận thời điểm rút tiền cụ thể
- Không hạn chế số lần gửi tiền, số lần rút tiền, số lần giao dịch thanh toán qua ngân
hàng.
1.3.Mục đích: thanh toán qua ngân hàng
1.4.Quy trình:
1.5.Tiền gởi thanh toán bao gồm:
a) Tiền gởi thanh toán khách hàng là doanh nghiệp:
Dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp:
5
Ngân hàng Sản phẩm dịch vụ tài khoản thanh toán Lọai tiền
Vietcombank 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán
2- Tài khoản tiền gởi đặc biệt: chuyên chi, chuyên
thu, đầu tư tự động,…
Vnd, USD, và các loại
ngoại tệ khác
Vietinbank 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán Vnd và các loại ngoại
tệ
ACB 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán Vnd, USD, EUR, và
các loại ngoại tệ khác
HSBC 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán ( tiện ích đa dạng
chuyển tiền trong nước, quốc tế, thanh toán séc
và thanh toán tự động hàng tháng)
Vnd và các loại ngoại
tệ
BIDV 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán
2- Tài khoản kết hợp (cấp cho khách hàng hạn mức
thanh toán trên cơ sở số dư tiền gửi có kỳ hạn của
khách hàng tại BIDV)
Vnd, USD, EUR
Sacombank 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán VND, USD, EUR,
AUD, CAD, CHF,
GBP, JPY, SGD
Vietbank 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán
2- Tài khoản thanh toán có kỳ hạn của khách hàng
doanh nghiệp
Agribank 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán VND, USD, EUR
MHB 1- Tài khoản tiền gởi thanh toán VND, USD
b) Tiền gởi thanh toán khách hàng là cá nhân
Dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp:
Vietcombank 1- Tài khoản tiền gởi
thanh toán
Vnd, USD, và các loại ngoại
tệ khác
Vietinbank 1- Tài khoản tiền gởi
thanh toán
Vnd và các loại ngoại tệ
ACB 1- Tài khoản tiền gởi
thanh toán
VND, USD, EUR, và các
loại ngoại tệ khác
HSBC 1- Tài khoản an lợi
2- Tài khoản vãng lai
3- Tài khoản tiền gởi
trực tuyến
VND, USD, EUR, GBP,
AUD, CAD, JPY, SGD và
HKD
VND
BIDV 1- Tài khoản tiền gởi
thanh toán
VND, USD, EUR
Sacombank 1- Tài khoản tiền gởi
thanh toán
VND, USD, EUR, AUD,
CAD, CHF, GBP, JPY, SGD
Vietbank 1- Tài khoản tiền gởi
6
thanh toán
Agribank 1- Tài khoản tiền gởi
thanh toán
VND, USD, EUR
MHB 1- Tài khoản tiền gởi
thanh toán
VND, USD
Nhìn chung đối với huy động vốn bằng tiền gởi thanh toán, các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn nhằm khuyến khích các khách hàng gởi tiền
vào ngân hàng mặc dù đối với kênh huy động vốn này ở một số nước áp dụng mức lãi suất
0%. Nguyên nhân là do nhu cầu vốn huy động của các ngân hàng ở Việt Nam khá cao thêm
vào đó là việc huy động vốn của các ngân hàng chỉ thường thông qua kênh truyền thống từ
tiền gởi của khách hàng.
Ở hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thường huy động đối với loại tiền VND,
USD, EUR trong khi đó đối với ngân hàng nước ngoài như HSBC lại huy động với nhiều
loại tiền khác nhau cũng như là sự đa dạng trong các loại tài khoản tiền gởi không kỳ hạn.
đặc điểm này cho thấy sự phát triển vượt bậc về các loại hình sản phẩm nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng ở ngân hàng nước ngoài khiến cho họ có khả năng cạnh tranh
cao hơn so với các ngân hàng trong nước. Để bù vào thiếu sót đó , ta thấy rõ ngân hàng ở
Việt Nam lại phát triển về chiều rộng với một khối lượng khổng lồ các chi nhánh và phòng
giao dịch. Đây là một lợi thế mà ngân hàng Việt Nam đang khai thác nhằm mang lại nguồn
vốn huy động cao cho mình.
2. Tiền gửi tiết kiệm:
2.1.Khái niệm:
Là khoản tiền gửi của các tầng lớp dân cư gửi vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm
mục đích sinh lời và tích lũy các khoản thu nhập nhàn rỗi.
1.2.2 Phân loại
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng được rút
tiền bất cứ lúc nào có nhu cầu.
Vốn gốc: chi trả theo yêu cầu rút tiền từng lần của khách hàng
Tiền lãi: lãi được tính và nhập vào TK cho KH mỗi tháng hoặc theo ngày phát sinh
giao dịch. Tiền lãi tính theo số dư thực tế.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà KH chỉ được rút tiền sau
khi kết thúc một kỳ hạn theo thỏa thuận.
Vốn gốc: được thanh toán 1 lần khi KH rút tiền
Tiền lãi: được trả định kì mỗi tháng theo ngày gửi hoặc trả 1 lần khi KH rút tiền.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì nó khá giống với tiền gửi thanh toán, khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Như vậy, ngân hàng sẽ không kế hoạch hóa được việc sử
dụng tiền, ngân hàng lúc nào cũng có 1 khoản dự trữ để khách hàng rút tiền ra, nên lãi suất
của loại tiền gửi này khá thấp.
Còn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì nó khác nhiều so với các loại trên. Khách hàng không
thể rút vốn bất cứ khi nào họ muốn, nếu rút trước hạn thì sẽ bị tính theo lãi suất không kỳ
7
hạn. Đối với loại tiền gửi này ngân hàng có thể kế hoạch hóa được việc sử dụng tiền nên lãi
suất cao hơn.
1.2.3 Qui trình nhận tiền gửi tiết kiệm
1.2.4 Qui trình trả tiền gửi tiết kiệm
1.2.5 Một số sản phẩm tiền gửi tiết kiệm hiện nay
Tên ngân hàng
Sản phẩm TGTK
Đặc điểm sản phẩm
Lợi ích sản phẩm
VP bank
TK lĩnh lãi định kì
• Kỳ hạn: Từ 3 tháng trở lên.
• Loại tiền: VNĐ, USD.
• Phương thức trả lãi: Hàng tháng, hàng quý, hàng 6 tháng hoặc hàng năm.
• Lãi suất: Áp dụng theo Biểu lãi suất do VPBank quy định trong từng thời kỳ.
8
• Tất toán trước hạn: Khách hàng được tất toán trước hạn và hưởng lãi suất không
KH.
• Lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh.
• Trả lãi định kỳ tạo nguồn thu nhập ổn định, đều đặn từ tiền lãi đáp ứng nhu cầu chi
tiêu sinh hoạt/chi thường xuyên khác.
• Kỳ hạn gửi, kỳ lĩnh lãi đa dạng.
• Lĩnh lãi bằng tiền mặt tại quầy hoặc qua tài khoản cá nhân của chính khách hàng.
• Gửi và rút tiền tại bất cứ điểm giao dịch nào của VPBank trên toàn quốc.
• Được chuyển nhượng, chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm để mở thẻ tín dụng/vay vốn
tại VPBank với lãi suất ưu đãi.
• Thường xuyên được tham gia các Chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
Tiết kiệm tích lộc
Tiết kiệm Tích lộc là hình thức tiết kiệm gửi góp trong một khoảng thời gian dài. Theo đó,
khách hàng có quyền chủ động quyết định thời gian gửi và số tiền gửi định kỳ để tiết kiệm
cho việc thực hiện các nhu cầu, dự định trong tương lai.
• Khách hàng được hưởng mức lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh
• Lãi suất thả nổi trong suốt thời hạn gửi tiền thực tế.
• Sử dụng Tiết kiệm Tích lộc để tích lũy thu nhập của chủ sở hữu hoặc để tặng, cho
người thụ hưởng của sổ tiết kiệm.
• Cơ sở công nghệ ngân hàng hiện đại, giao dịch online trên toàn hệ thống, khách
hàng có thể gửi/ rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của VPBank trên toàn quốc.
• Thủ tục nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện.
• Được sử dụng dịch vụ tiện ích khác của VPBank như Internet Banking để nộp tiền
vào Tiết kiệm Tích lộc.
• Tiết kiệm Tích lộc được sử dụng để xác nhận số dư như các khoản tiền gửi khác.
•
•
Martime bank
Tiết kiệm” lãi suất cao nhất”
- Loại tiền áp dụng: Việt Nam đồng (VND) và Đô la Mỹ (USD)
- Rút trước hạn: Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút tiền.
9