Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

chuyen de ngien cuu kinh te tu nhanSo 8 (20).pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 143 trang )

1
Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tử nhân
Số 8
động lực tăng trệởng chệa đủ
lớn của việt nam:
Kết quả điều tra 95 doanh nghiệp sản xuất tử
nhân có qui mô lớn tại Việt Nam
Leila Webster

Markus Taussig
Tháng 6 năm 1999
2
3
Lời cám ơn
Để hoàn thành báo cáo này, các tác giả đã dựa nhiều vào sự giúp đỡ của rất nhiều
ngửời, đặc biệt là các giám đốc các doanh nghiệp đửợc điều tra - những ngửời đã đồng
ý tham gia phỏng vấn. Chúng tôi sẽ không thể hoàn thành đửợc báo cáo này nếu không
có sự cởi mở của các giám đốc doanh nghiệp tài ba này, những ngửời đã giành thời
gian quí báu của mình để chia sẻ với chúng tôi câu chuyện kinh doanh của họ.
Các tác giả báo cáo xin cám ơn cô Nghiêm Khánh Hiền và cô Đào thị Liên, hai cán bộ
của MPDF đã giành nhiều thời gian nói chuyện qua điện thoại với các giám đốc doanh
nghiệp, lửu tâm tới mọi chi tiết cần thiết của quá trình điều tra, và làm việc tận tình
vửợt quá thời gian làm việc thông thửờng. Một công việc rất quan trọng là xây dựng Cơ
sở Dữ liệu các Doanh nghiệp của MPDF, đửợc thực hiện dửới sự giám sát của cán bộ
phụ trách thông tin của MPDF là cô Lê Thị Bích Hạnh. Thông tin bổ xung thêm của
các cán bộ đầu tử của MPDF và của Giám đốc Chửơng trình MPDF, ông Thomas
Davenport, cũng rất quí báu đối với công trình này của chúng tôi.
Chúng tôi cũng xin cám ơn anh Sam Korsmoe và cô Quỳnh Trang Phửơng Nguyễn, đã
cùng góp sức với anh Trửơng Thái Dũng của MPDF và với các tác giả báo cáo tham
gia thực hiện phỏng vấn, cũng nhử các cán bộ trợ giúp phỏng vấn Phan Xuân Khoa, Lê
Minh Dũng, Nguyễn Nhật Lam, Hoàng Huy Thông. Các cán bộ phỏng vấn đã đóng


góp những ý kiến, nhận xét cá nhân vô cùng quí báu, giúp chúng tôi hoàn thiện báo
cáo này.
Các ý kiến đóng góp đối với bản thảo đầu tiên của các ông Lâm Hoàng Lộc của Ngân
hàng Thửơng mại Cổ phần á châu, ông Ari Kokko của trửờng Đại học Kinh tế
Stockholm, ông Ray Mallon của Viện Quản lý Kinh tế Trung ửơng, ông James Riddel
của Viện Phát triển Quốc tế Harvard, bà Nilgun Tas của UNIDO và ông Patrick Belser,
chuyên gia tử vấn của Ngân hàng Thế giới, cũng nhử của các cán bộ phỏng vấn chính,
đã đóng góp rất nhiều cho bản báo cáo này. Chúng tôi xin đặc biệt cám ơn anh Diệp
Hoài Nam của công ty Dịch vụ Văn phòng và Tử vấn Đầu tử và ông John R. Davis của
công ty White & Case đã tử vấn cho chúng tôi về luật đất đai của Việt Nam. Các tác
giả báo cáo xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi vấn đề chửa đúng hoặc chửa rõ
trong bản báo cáo.
Cuối cùng, các tác giả báo cáo xin cám ơn Chửơng trình Học bổng Fulbright đã tài trợ
cho anh Markus Taussig thực hiện nghiên cứu về khu vực tử nhân của Việt Nam.
4
Giới thiệu
Vấn đề phát triển khu vực tử nhân tại Việt Nam thửờng chủ yếu đửợc bàn đến nhử là
vấn đề tử nhân hoá, hay theo cách gọi ửa chuộng của ngửời Việt Nam là cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nửớc. Tuy nhiên, do cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nửớc là
một quá trình phức tạp và mất nhiều thời gian, một số chuyên gia quan sát đã bắt đầu
nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc nuôi dửỡng các công ty Việt Nam nhử là một
giải pháp song song, nếu không nói là thay thế cho giải pháp cổ phần hoá, để phát triển
khu vực tử nhân tại Việt Nam. Điều này đã dẫn tới các câu hỏi: hiện nay khu vực tử
nhân đang hoạt động ở Việt Nam với mức độ nào, và khu vực tử nhân này cần làm gì
để tăng trửởng mạnh. Các doanh nghiệp tử nhân hiện đang hoạt động tại Việt Nam đã
đửợc trang bị gì để có thể đóng vai trò chính trong sự tăng trửởng của Việt Nam? Việc
đổi mới chính sách của Việt Nam cần đặt ửu tiên vào những chính sách gì để giúp ích
đửợc nhiều nhất cho các doanh nghiệp tử nhân Việt Nam?
Công trình nghiên cứu này cho thấy những kết quả khác nhau. Một mặt, sự tăng trửởng
về số lửợng các doanh nghiệp tử nhân đã bắt đầu giảm và tỷ trọng của khu vực tử nhân

trong GDP đã bắt đầu trì trệ. Nhửng mặt khác, cho tới nay khu vực tử nhân vẫn là khu
vực tạo ra sức tăng trửởng cao nhất về công ăn việc làm, và điều này phản ánh xu
hửớng của các doanh nghiệp tử nhân Việt Nam ngày càng dựa nhiều vào ửu thế cạnh
tranh của Việt Nam là lao động. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rõ sự
phát triển không đồng đều của khu vực tử nhân tại Việt Nam, hiện chủ yếu tập trung tại
khu vực miền Nam và các khu vực thành thị, và các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu chỉ
tập trung vào một số ít ngành sản xuất nhất định.
Công trình nghiên cứu này cho thấy một thực tế rằng tại Việt Nam có một nhóm các
doanh nghiệp tử nhân thành công. Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận rằng môi trửờng
kinh doanh không thuận lợi của Việt Nam không những chỉ hạn chế mà còn bóp méo
sự phát triển của các doanh nghiệp tử nhân. Các ửu thế của doanh nghiệp nhà nửớc và
tình trạng bị cô lập ra khỏi các thị trửờng toàn cầu đã đẩy các nhà đầu tử tử nhân tại
Việt Nam vào tình thế phải chen chân nhau trong một khoảng không chật hẹp - tức là
phần lớn chỉ hoạt động trong một số ngành công nghiệp có giá trị gia tăng tửơng đối
thấp. Trong bối cảnh nhử vậy, nhìn chung các doanh nghiệp tử nhân Việt Nam sẽ dễ bị
tác động khi mức lợi nhuận của họ bị suy giảm nhanh và thị trửờng toàn cầu biến động.
Bản báo cáo này miêu tả chi tiết các thử thách mà các doanh nghiệp sản xuất lớn nhất
của Việt Nam - động lực tăng trửởng hiện chửa đủ lớn của Việt Nam - đang phải
đửơng đầu.
5
I. Mục tiêu và phửơng pháp điều tra
A. Mục tiêu
1.01. Công trình điều tra khu vực kinh tế tử nhân Việt Nam của MPDF có hai mục
tiêu chính: (i) Xác định hiện trạng và các vấn đề của các doanh nghiệp sản xuất tử
nhân ở Việt Nam nhằm giúp họ có đửợc sự hỗ trợ hữu hiệu hơn của các chính sách của
chính phủ, các thể chế thị trửờng, và các chửơng trình trợ giúp ở cấp độ doanh nghiệp;
và (ii) Hiểu sâu hơn về những mặt mạnh và mặt yếu của các nhà doanh nghiệp thành
đạt thuộc làn sóng phát triển thứ nhất tại Việt Nam, đặc biệt xem xét tới việc họ đã sãn
sàng hay chửa trong vai trò đi đầu trong quá trình tăng trửởng và tạo việc làm trong
những năm tới. Ngoài ra, công trình điều tra nghiên cứu này còn có thêm mục tiêu xác

định các dự án đầu tử khả thi mới cho MPDF và giúp cung cấp thêm thông tin về sứ
mệnh và các dịch vụ của chửơng trình MPDF.
B. Phửơng pháp luận
1
1.02. Cách tiếp cận. Cuộc điều tra này chỉ tập trung vào những doanh nghiệp sản xuất
nội địa, có đăng kí và đa phần tử nhân, sử dụng từ 100 lao động trở lên. Hơn nữa, cuộc
điều tra này chỉ khoanh lại trong số các doanh nghiệp đóng tại 3 tỉnh phía Bắc là Hà
Nội, Hải Phòng và Thái Bình, thành phố Đà Nẵng ở miền Trung, và 3 tỉnh phía Nam là
Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dửơng. Cuộc điều tra dự kiến phỏng vấn tổng cộng
100 doanh nghiệp.
1.03. Việc quyết định chỉ điều tra các doanh nghiệp tử nhân lớn, nghĩa là những
doanh nghiệp có từ 100 lao động trở lên, xuất phát từ một số cân nhắc chính. Thứ nhất,
khi xem xét lại những cuộc điều tra khu vực tử nhân đã thực hiện trửớc đây ở Việt
Nam, có thể thấy rằng hiện có rất ít thông tin về các doanh nghiệp tử nhân lớn.
2
Thứ

1
Nhìn chung, cách tiếp cận, ph-ơng pháp luận và câu hỏi điều tra đều đ-ợc trực tiếp khai thác từ những cuộc
khảo sát t-ơng tự do Leila Webster tiến hành hồi đầu thập kỉ 1990 về các doanh nghiệp sản xuất của khu vực t-
nhân mới nổi ở Ba Lan, Hung-ga-ry, Tiệp Khắc và Nga cũng nh- ở Gha-na và Li Băng. Tại báo cáo này, chúng
tôi có so sánh với các công ty t-ơng ứng ở Đông Âu khi thấy cần thiết.
2
Theo hiểu biết của các tác giả, cho tới nay, cuộc khảo sát toàn diện nhất về các công ty t- nhân Việt Nam đ-ợc
Tr-ờng Kinh tế Xtốc-khôm hợp tác với Bộ Lao động của Việt Nam tiến hành năm 1997. Cuộc khảo sát này xem
xét cụ thể những công ty có d-ới 100 lao động tại các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng và Hà Tây ở phía Bắc, và các tỉnh
Hồ Chí Minh và Long An ở phía Nam (xem Maud Hemlin, Bhargavi Ramaurthy và Per Ronnas, Giải phẫu và
động thái của ngành sản xuất t- nhân qui mô nhỏ ở Việt Nam", loạt Tài liệu làm việc về Kinh tế và Tài chính, số
236, tháng Năm 1998). Các cuộc khảo sát t-ơng tự khác gồm có: James Riedel và Ch-ơng Trần, "Khu vực t-
nhân đang nổi lên và công cuộc công nghiệp hóa ở Việt Nam", tháng T- 1997; Masahiko Ebashi và những ng-ời

khác, "Chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam", tháng
Tám 1997; Phạm Gia Hải (biên tập), "184 doanh nghiệp vừa và nhỏ đ-ợc khảo sát ở Việt Nam: Báo cáo đánh giá
và phân tích", Hà Nội: GTZ/VICOOPSME, tháng Ba 1996. Phòng Th-ơng mại và Công nghiệp Việt Nam cũng
đã tiến hành nhiều cuộc khảo sát về khá đông các công ty t- nhân, nh-ng mới chỉ công bố một ít kết quả phân
tích cụ thể về khu vực t- nhân.
6
hai, nếu suy ngẫm kĩ chúng ta sẽ thấy rõ hơn những ửu thế của việc xem xét những
doanh nghiệp thành đạt nhất ở Việt Nam so với việc xem xét đơn thuần mọi doanh
nghiệp tử nhân Việt Nam: cụ thể, nhóm các doanh nghiệp thành công này sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ những điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp có thể thành công
trong môi trửờng kinh tế hiện nay của Việt Nam. Các tác giả của công trình nghiên cứu
này cũng muốn biết rõ hơn vị thế của các doanh nghiệp thành công thuộc làn sóng thứ
nhất này và hiện các doanh nghiệp này đã đửợc chuẩn bị nhử thế nào để có thể trở
thành nền tảng cho một khu vực tử nhân bền vững tại Việt Nam. Thứ ba, xây dựng một
cơ sở dữ liệu gần nhử hoàn chỉnh về cộng đồng doanh nghiệp tử nhân qui mô lớn sẽ
giúp chúng ta có thể chọn ra một mẫu bất kì, trong khi đó, nếu khảo sát toàn bộ khu
vực doanh nghiệp tử nhân thì lại không thể thực hiện đửợc việc này. Và thứ tử, MPDF
chủ yếu quan tâm tới những doanh nghiệp tử nhân vừa và lớn, và việc tập trung vào các
đối tửợng tửơng tự nhử vậy sẽ làm cho công trình nghiên cứu này có giá trị hữu ích trực
tiếp cho MPDF.
1.04. Lý giải của việc giới hạn cuộc điều tra này vào những doanh nghiệp đã đăng kí
là: rõ ràng sự tăng trửởng kinh tế nhanh chóng và bền vững ở Việt Nam phải dựa chủ
yếu vào sự tăng trửởng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ sở công nghiệp nhẹ có
sử dụng nhiều lao động. Nhử đã thấy rõ tại nhiều nửớc đang phát triển, các khu vực
kinh tế không chính thức (không đăng ký) chính là nguồn tạo thu nhập vô giá, nhất là
đối với bộ phận dân chúng có thu nhập thấp và khó khăn. Và trên thực tế có một tỷ lệ
nhất định các doanh nghiệp đã bắt đầu sự nghiệp của mình với tử cách những doanh
nghiệp không chính thức. Đồng thời, chúng ta cũng cần nhận thức rõ những hạn chế
của khu vực kinh tế không chính thức trong việc đóng góp vào tăng trửởng, cụ thể là:
nhìn chung các doanh nghiệp này chửa đạt hiệu quả cao trong sản xuất hàng hóa do

qui mô nhỏ, và ít khi trở thành nguồn cung cấp công ăn việc làm chủ yếu do rất ít
doanh nghiệp có khả năng tăng trửởng lớn tới mức có thể thuê và trả lửơng cho thậm
chí chỉ một lao động. Các doanh nghiệp nhà nửớc Việt Nam vẫn tiếp tục chiếm lĩnh
khu vực sản xuất, nhửng nhìn chung không thể coi các doanh nghiệp này là đối tửợng
tiên phong đi đầu của qúa trình tăng trửởng kinh tế trong tửơng lai vì nhiều nguyên
nhân liên quan tới tính hiệu quả mà chúng ta đã biết rõ.
1.05. Cuộc điều tra này chỉ tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất vì một lí do đơn
giản là: nhìn chung, các doanh nghiệp sản xuất là các doanh nghiệp đã đầu tử nhiều
vốn nhất, và do vậy sẽ chịu nhiều rủi ro nhất trong quá trình tăng trửởng.
3
Hơn nữa,
hầu hết các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam đều tham gia vào các ngành sử dụng
nhiều lao động, phù hợp với thế mạnh so sánh của Việt Nam về lao động, và những
doanh nghiệp này có lợi thế nhiều nhất trong việc tiếp tục thu hút thêm lao động trong
thời gian tới. Và, ít ai nghi ngờ về việc con đửờng tăng trửởng của Việt Nam phải dựa

3
Chúng ta sẽ cần phải xem xét sớm đến sự tăng tr-ởng của các ngành dịch vụ ở Việt Nam.
7
nhiều vào hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, nhất là sản xuất công nghiệp nhẹ sử
dụng nhiều lao động.
1.06. Có hai yếu tố dẫn tới quyết định giới hạn tiến hành cuộc điều tra này tại 7 địa
phửơng nêu trên. Thứ nhất, các số liệu thống kê cấp tỉnh do Tổng cục Thống kê của
Việt Nam cung cấp cho thấy hầu nhử 3/4 các doanh nghiệp lớn đều hoạt động tại 7 địa
phửơng này, và nhử vậy sự thiên lệch do sự lựa chọn tiêu điểm về địa lí này sẽ không
lớn.
4
Thứ hai, sẽ khó khả thi nếu chúng ta muốn tiến hành một cuộc điều tra trên qui
mô toàn quốc tại một nửớc có diện tích nhử Việt Nam.
1.07. Tổng mẫu các doanh nghiệp dự kiến điều tra. Bửớc đầu tiên để thực hiện cuộc

điều tra này là xây dựng một Cơ sở Dữ liệu các Doanh nghiệp đa phần tử nhân của Việt
Nam có sử dụng từ 100 lao động trở lên, bởi lẽ cho tới nay tại Việt Nam chửa có một
danh sách đửợc coi là đầy đủ về các doanh nghiệp này. Cơ sở Dữ liệu này đửợc xây
dựng bằng cách kết hợp các danh sách doanh nghiệp lấy từ nhiều nguồn, trong đó có:
Các cơ quan thống kê, sở lao động, cục thuế, và sở kế hoạch-đầu tử của các
địa phửơng;
Các cơ quan bửu điện địa phửơng;
Các cơ sở dữ liệu trên CD-ROM của Bộ Văn hóa-Thông tin và Phòng Thửơng
mại và Công nghiệp Việt Nam;
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Các danh bạ doanh nghiệp đã đửợc xuất bản.
1.08. MPDF thuê hai công ty tử vấn đến các tỉnh có đông doanh nghiệp tử nhân nhất
và lập danh bạ tất cả những doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn điều tra mà họ có thể
53
6
6
7
9
12
28
41
46
249
0 50 100 150 200 250
Nam Định
Bình Định
Thái Bình
Đà Nẵng
Hải Phòng
Đồng Nai

Hà Nội
Bình D-ơng
Hồ Chí Minh
(Số doanh nghiệp)
Hình1.1: Cơ sở Dữ liệu của MPDF về các Doanh nghiệp Sản xuất có
Qui mô lớn, phân theo địa danh ( 457 doanh nghiệp)
Các địa
ph-ơng khác
8
* Các doanh nghiệp có qui mô lớn định nghĩa ở đây là những doanh nghiệp đa phần tử nhân và đa phần Việt
Nam, có sử dụng từ 100 lao động trở lên.
tìm đửợc. Những danh sách mới này sau đó đửợc kết hợp với các danh bạ doanh nghiệp
đã có, và loại bỏ những phần trùng nhau. Nhân viên của MPDF gọi điện thoại cho từng
doanh nghiệp có tên trong Cơ sở Dữ liệu mới lập để đảm bảo sự chính xác của các
thông tin cơ bản.
5
1.09. Cơ sở Dữ liệu hoàn chỉnh của MPDF về các doanh nghiệp tử nhân có đăng kí và
có sử dụng từ 100 lao động trở lên bao gồm 682 doanh nghiệp, trong đó 457 doanh
nghiệp (67%) là các cơ sở sản xuất.
6
Con số các doanh nghiệp có sử dụng từ 300 lao
động trở lên là 198, trong đó 152 là cơ sở sản xuất.
7
Nhử vậy, các con số này cho thấy
100 doanh nghiệp mà MPDF dự kiến chọn mẫu đã đại diện cho 20% tổng số các
doanh nghiệp sản xuất tử nhân cỡ lớn của Việt Nam.
* Các doanh nghiệp có qui mô lớn định nghĩa ở đây là những doanh nghiệp đa phần tử nhân và đa phần Việt
Nam, có sử dụng từ 100 lao động trở lên.
1.10. Chọn mẫu. Các doanh nghiệp điều tra đửợc chọn từ tổng mẫu các doanh nghiệp
sản xuất (nhử nêu trên) tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dửơng ở phía


4
Việc phân tích các số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy rằng đến cuối năm 1998, 7 tỉnh này chiếm 73%
tổng số các doanh nghiệp sản xuất t- nhân có sử dụng từ 100 lao động trở lên.
5
Chúng tôi phát hiện ra rằng tỉ lệ lỗi thông tin trong các cơ sở dữ liệu hiện có rất cao, hầu hết là thông tin lạc
hậu.
6
So sánh với các số liệu chính thức của chính phủ thì thấy cơ sở dữ liệu của MPDF nhìn chung là hoàn chỉnh. Số
liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy trên toàn quốc có tổng số 622 công ty t- nhân có sử dụng từ 100 lao động
trở lên, trong đó 465 là các cơ sở sản xuất.
7
Số liệu của Tổng cục Thống kê là: có tổng số 190 công ty t- nhân có sử dụng từ 300 lao động trở lên.
49
9
9
22
34
39
65
71
159
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Các sản phẩm khác
Hoá chất
Kim loại cơ bản
Cao su và chất dẻo
Da
Các sản phẩm phi kim loại khác
Gỗ

Thực phẩm & Giải khát
Dệt và May
Hình 1.2: Cơ sở Dữ liệu của MPDF về các Doanh nghiệp Sản xuất có
Qui mô lớn, phân theo Ngành (457 doanh nghiệp)
9
Hình 1.3: Phân bố mẫu điều tra theo khu vực
Đi
địa lý
Thái Bình
5%
Hà Nội
23%
Đà Nẵng
3%
Đồng Nai
14%
Bình D-ơng
14%
T.p Hồ Chí Minh
35%
Hải Phòng
6%
Nam; Đà Nẵng ở miền Trung; và Hà Nội, Hải Phòng và Thái Bình ở phía Bắc. Số lửợng
các doanh nghiệp đửợc
lựa chọn từ khu vực
phía Bắc và miền
Trung nhiều hơn so với
tỷ trọng của các doanh
nghiệp thuộc hai khu
vực này trong tổng

mẫu các doanh nghiệp,
vì nếu chọn quá nhiều
doanh nghiệp đóng
trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh sẽ dễ tạo
ấn tửợng rằng hầu hết
các doanh nghiệp đều
tập trung ở đó, và nhử
vậy sẽ ít có điều kiện để so sánh các doanh nghiệp theo từng khu vực. Mẫu điều tra còn
đửợc chia nhánh theo qui mô doanh nghiệp, nhằm có thể so sánh một số lửợng tửơng
đửơng các doanh nghiệp có sử dụng từ 100 đến 299 lao động với các doanh nghiệp có
sử dụng từ 300 lao động trở lên.
1.11. Ban đầu, 144 doanh nghiệp đửợc lựa chọn một cách ngẫu nhiên: miền Nam có
45 doanh nghiệp có 100-299 lao động, 45 doanh nghiệp có từ 300 lao động trở lên;
miền Trung, có 7 doanh nghiệp có 100-299 lao động, 1 doanh nghiệp có từ 300 lao
động trở lên;
8
và miền Bắc có 25 doanh nghiệp có 100-299 lao động, và 19 doanh
nghiệp có từ 300 lao động trở lên.
9
MPDF đã gửi cho giám đốc các doanh nghiệp đửợc
lựa chọn thử do Giám đốc chửơng trình MPDF ký, đề nghị họ tham gia cuộc điều tra,
giải thích sứ mệnh và những dịch vụ của MPDF, và hứa sẽ gửi cho họ bản báo cáo cuối
cùng. Bức thử này đửợc gửi kèm theo một phong bì có dán tem, ghi sẵn địa chỉ và
phiếu trả lời, trong đó có yêu cầu họ xác nhận những dữ liệu cơ bản về doanh nghiệp
của mình và cho biết họ có thể tham gia vào cuộc điều tra hay không. Một tuần sau đó,
nhân viên của MPDF gọi điện thoại tới tất cả các doanh nghiệp đã đửợc lựa chọn này.
1.12. Khi biết rõ rằng nhóm 144 doanh nghiệp đửợc lựa chọn từ đầu này sẽ không đáp
ứng đửợc mục tiêu lựa chọn 100 doanh nghiệp mẫu của MPDF, khoảng 100 doanh
nghiệp nữa đã đửợc chọn thêm một cách ngẫu nhiên từ Cơ sở Dữ liệu và đửợc các cán

bộ của MPDF liên hệ bằng cách kết hợp cả gửi thử, fax và gọi điện thoại. Cuối cùng,
MPDF đã liên hệ với gần 250 doanh nghiệp, tửơng đửơng với khoảng 2/3 tổng số
doanh nghiệp cùng loại ở các tỉnh đửợc chọn.

8
8 công ty này là toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất t- nhân cỡ lớn của Đà Nẵng.
9
19 công ty có từ 300 lao động trở lên này chính là toàn bộ các công ty thuộc loại này ở Hà Nội, Hải Phòng và
Thái Bình.
10
1.13. Điều quan trọng trong quá trình điều tra là phải luôn lửu ý tới những doanh
nghiệp không nằm trong mẫu điều tra cũng nhử những tác động có thể có đối với
những kết quả và kết luận của việc điều tra do việc loại các doanh nghiệp đó ra khỏi
mẫu điều tra. Thứ nhất, việc loại trừ tất cả các doanh nghiệp có dửới 100 lao động có
nghĩa là một số doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn và có nhiều khả năng có doanh thu
khá lớn đã bị loại trừ khỏi mẫu điều tra. Tất cả các doanh nghiệp lớn tại những tỉnh
ngoài những tỉnh tiến hành điều tra cũng không đửợc tính đến. Những doanh nghiệp
lớn khác có thể cũng đã bị loại ra khỏi mẫu điều tra còn bao gồm những doanh nghiệp
có dửới 100 lao động chính thức nhửng có nhiều lao động không chuyên (part-time)
và/hoặc lao động theo mùa vụ. Thứ hai, những doanh nghiệp từ chối tham gia điều tra
có thể là những doanh nghiệp sợ hãi, nghi ngờ hoặc tự tin hơn những doanh nghiệp
khác. Thứ ba, việc chỉ chọn mẫu đối với các doanh nghiệp đã có đăng kí cũng loại trừ
những doanh nghiệp chửa đăng kí, và một số ngửời có thể lập luận rằng các doanh
nghiệp chỉ đi đăng kí khi họ muốn xin vay vốn, xin xuất khẩu, và xin giấy tờ liên quan
tới quyền sử dụng đất. Trong chừng mực lập luận này là đúng thì một số doanh nghiệp
lớn nhửng chửa đăng kí có thể đã bị loại trừ. Và, tất nhiên, rất nhiều doanh nghiệp nhà
nửớc nhỏ hơn, trong thực tế vận hành rất giống nhử các doanh nghiệp tử nhân xét từ
góc độ định nghĩa mà nói, đã không có mặt trong mẫu điều tra này.
1.14. Mẫu điều tra cuối cùng gồm có 95 doanh nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp
chửa đủ số lao động tối

thiểu là 100 ngửời.
10
Mẫu này gồm 59 doanh
nghiệp ở phía Nam và
33 doanh nghiệp ở phía
Bắc. Việc chỉ có 3
doanh nghiệp ở miền
Trung không cho phép
chúng tôi rút ra đửợc
nhiều kết luận về khu
vực tử nhân ở miền
Trung. Việc phân mẫu
điều tra theo qui mô
doanh nghiệp đạt kết
quả tốt hơn, và mẫu điều tra cuối cùng gồm có 5 doanh nghiệp có số lao động thấp hơn
100 một chút, 39 doanh nghiệp có 100-299 lao động, và 51 doanh nghiệp có 300 lao
động trở lên.
11
Nhóm mẫu điều tra cuối cùng bao gồm 32 doanh nghiệp dệt may, phản

10
Trên thực tế, các cán bộ phỏng vấn đã tới gặp 105 doanh nghiệp, trong đó có 10 doanh nghiệp không đáp ứng
đ-ợc các tiêu chí của cuộc điều tra.
11
Các nhân viên tham gia điều tra cho biết nhìn chung những doanh nghiệp lớn hơn tỏ ra ít lo ngại hơn các doanh
nghiệp nhỏ trong việc tham gia vào cuộc khảo sát.
Hình 1.4: Phân bổ mẫu điều tra theo Qui mô
doanh nghiệp
ít hơn 300 lao động
50%

500 lao động trở lên
29%
300 499 lao động
21%
11
34%
12%
12%
10%
8%
7%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
May
Da
TP & G.khát Phi kim khí
chủ yếu là gốm
Gỗ Đồ gỗ
Hình 1.5: Phân bố Mẫu điều tra theo Ngành
ánh một cách chính xác số lửợng đông đảo các doanh nghiệp trong ngành này trong
tổng số các doanh nghiệp sản xuất lớn.
1.15. Thực hiện. Từ 1 tháng Giêng đến 6 tháng Hai 1999, các nhóm cán bộ điều tra đã
phỏng vấn 95 doanh nghiệp mẫu. Mỗi nhóm cán bộ phỏng vấn gồm 2 ngửời, một
ngửời Việt Nam và một nửớc ngoài, tất cả 8 ngửời đều có trình độ tiếng Việt tốt. Các

cuộc phỏng vấn kéo dài trung bình từ 2 đến 3 giờ, sau đó là đi thăm nhà máy nếu có
thể.
12
1.16. Sử lý dữ liệu. Các cán bộ sử lý dữ liệu đã sử dụng phần mềm thống kê để tính
toán các giá trị trung bình, trung bình cộng, và giải biến thiên của các biến số và tần số
của các biến số riêng lẻ. Các câu hỏi ngỏ, mang tính chất định lửợng cũng đửợc sử lí và
phân loại bằng phần mềm sử lí văn bản.
1.17. Sau đó, các tác giả của báo cáo này đã tiến hành một loạt phép "phân tích nhỏ"
để xác định các xu hửớng dữ liệu. Cụ thể, việc phân tích này nhằm tìm lời giải cho 2
câu hỏi có liên quan: thứ nhất, nhóm giám đốc và doanh nghiệp nào đửợc tiếp cận
nhiều hơn với các nguồn lực, nhất là những nguồn lực do chính phủ phân phối, và thứ
hai, kết quả hoạt động của các nhóm này khác nhau ra sao. Chín biến số đã đửợc lựa
chọn nhằm xác định khả năng tiếp cận nguồn lực và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Bảy biến số trong số này là: địa điểm, ngành hoạt động, qui mô doanh nghiệp,
tuổi của doanh nghiệp, kênh xuất khẩu chủ yếu, nơi sinh của giám đốc, và nơi làm việc
của giám đốc trửớc khi chuyển về doanh nghiệp. Hai biến số độc lập bổ sung đửợc xác
lập trên cơ sở sử dụng các chùm câu trả lời. Biến số độc lập thứ nhất là: "quan hệ" của
giám đốc, theo đó, những giám đốc nào đáp ứng đửợc từ 4 trở lên trong tổng số 6 đặc
điểm liên quan tới việc đửợc ửu tiên tiếp cận với những ửu đãi của nhà nửớc thì đửợc

12
Đa số các cuộc phỏng vấn đ-ợc tiến hành với ng-ời chủ sở hữu chính/giám đốc của từng công ty. Trong một
vài tr-ờng hợp, đối t-ợng phỏng vấn là cán bộ quản lí của doanh nghiệp hiểu biết rất rõ về doanh nghiệp cũng
nh- về ng-ời chủ sở hữu - đây là những ng-ời th-ờng có quan hệ họ hàng với giám đốc/chủ doanh nghiệp.
12
gọi là "có quan hệ", còn những ngửời khác thì đửợc gọi là "số còn lại".
13
Biến số độc
lập thứ hai phân loại các doanh nghiệp thành các doanh nghiệp "thành công", doanh
nghiệp "không thành công" và "số còn lại" trên cơ sở phân tích xu hửớng biến động

của doanh số bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp.
14
Các kết quả phân tích quan
trọng nhất đửợc trình bày trong các mục "Phân Tích Nhỏ" tại các chửơng III và IV,
đồng thời những chi tiết phân tích nhỏ hơn đửợc đề cập rải rác tại các chửơng mục
thích hợp trong báo cáo này.

13
Để đ-ợc phân loại là "có quan hệ", một giám đốc phải đáp ứng từ 4 trở lên trong số 6 điều kiện sau: là đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam, làm việc trong cơ quan nhà n-ớc (trừ tr-ờng hợp làm việc cho chính quyền miền
Nam thời tr-ớc 1975), phục vụ trong quân đội từ 2 năm trở lên, công tác hoặc học tập ở n-ớc ngoài tr-ớc năm
1991, làm việc cho chính phủ ở n-ớc ngoài, và có vợ, chồng, cha hoặc mẹ từng làm việc cho Đảng, Nhà n-ớc
hoặc quân đội.
14
Các doanh nghiệp "thành công" là những doanh nghiệp làm ăn có lãi, cả lợi nhuận, doanh số bán hàng và khối
l-ợng hàng bán đều tăng trong năm 1998. Vì chỉ có 12 doanh nghiệp cho biết là họ không có lãi, nên nhóm
doanh nghiệp "không thành công" đã đ-ợc định nghĩa một cách kém chặt chẽ hơn một chút. Trên thực tế, các
doanh nghiệp "không thành công" là những doanh nghiệp có cả doanh số bán hàng lẫn khối l-ợng hàng bán giảm
sút trong năm 1998.
13
II. bức tranh lớn
A. Bức tranh vĩ mô - Đổi mới chững lại
2.01. Nhìn một cách tổng thể, chửơng trình cải cách kinh tế của Việt Nam - thửờng
đửợc gọi là "đổi mới" trong tiếng Việt hoặc "renovation program" trong tiếng Anh - đã
thành công đáng kể. Mới chỉ cách đây một thập kỉ, nền kinh tế Việt Nam còn đang ở
trong một tình trạng hỗn mang, bị tỷ lệ siêu lạm phát cùng với nạn đói lan tràn tàn phá.
Ngày nay, với tốc độ tăng trửởng GDP hàng năm từ 8 đến 9 phần trăm trong những
năm gần đây, Việt Nam có thể đửợc coi là quốc gia có mức phát triển kinh tế mau
chóng bậc nhất trong số các quốc gia nghèo nhất thế giới trong thập kỉ qua. Nổi bật
trong số các thành tựu này là việc giảm đáng kể tình trạng nghèo khổ từ mức chiếm 3/4

dân số khi bắt đầu cải cách
15
xuống còn khoảng 1/3 dân số tại thời điểm hiện nay.
16
2.02. Tuy nhiên, xét từ tình hình hiện nay, nền kinh tế Việt Nam dửờng nhử giống
một cỗ xe đang hết xăng và rất có thể đang đi nhanh tới tình trạng chết máy. Những chỉ
số dửới đây cho chúng ta thấy tình trạng này:
Tăng trửởng GDP suy giảm hơn một nửa trong năm 1998, xuống còn 3,8%, và các
dấu hiệu cho thấy mức tăng trửởng GDP sẽ còn tiếp tục suy giảm trong năm 1999;
17
Xuất khẩu, vốn đã tăng trửởng khoảng 25%/ năm trong gần suốt thập kỉ qua, đã suy
giảm khoảng 12% trong quí I năm 1999 mặc dù Chính phủ đã loại bỏ nhiều qui
định hạn chế xuất khẩu và đã phá giá đồng tiền nội tệ 17% trong năm 1998;
18
Trong quí I năm 1999, nhập khẩu suy giảm với tốc độ còn cao hơn - giảm 18% so
với quí I năm 1998 - điều này tuy cho phép Việt Nam tránh đựơc một cuộc khủng
hoảng về ngoại tệ, nhửng không phải là điềm báo tốt lành cho tửơng lai của các
hoạt động xuất khẩu vốn phải phụ thuộc nhiều vào vật tử nhập khẩu;

15
David Dollar và Jennie Litvak, "Cải cách kinh tế vĩ mô và giảm nghèo ở Việt Nam" trong cuốn Phúc lợi gia
đình và sự quá độ của Việt Nam, của David Dollar và những ng-ời khác (biên tập), Washington, DC: Ngân hàng
Thế giới, 1998, tr.15.
16
Số liệu sơ bộ trích dẫn từ cuộc khảo sát về th-ớc đo mức sống lần thứ hai của Việt Nam (LSMS) do Thụy Điển,
Ngân hàng Thế giới và UNDP hỗ trợ, đ-ợc dẫn trong "Toàn cầu hóa, quản lí và ổn định: Những bài học then chốt
từ Đông á" (dự thảo văn bản làm việc), Văn bản của UNDP, tháng Ba, 1999.
17
Tốc độ tăng tr-ởng GDP chính thức của năm 1998 do chính phủ đ-a ra là 5,8%, nh-ng Ngân hàng Thế giới
đánh tụt xuống 2% chủ yếu do mức tăng tr-ởng -ớc tính cho ngành dịch vụ thấp hơn. Tuy nhiên, cũng nên l-u ý

rằng hầu hết các số liệu đ-ợc sử dụng trong báo cáo này là trích từ nguồn của Tổng cục Thống kê, và do đó, đ-ợc
dựa trên con số 5,8%.
18
Số liệu chính thức của Tổng cục Thống kê cho thấy tổng giá trị xuất khẩu trong quí I năm 1999 đã giảm gần
12% so với quí I năm 1998. Xem "Tiêu Điểm - Việt Nam dự tính hiệu quả xuất khẩu quí I sa sút", Reuters, 23
tháng Ba, 1999.
14
Đầu tử trực tiếp của nửớc ngoài vẫn tiếp tục đà rơi tự do trong năm 1999, đạt mức
thấp hơn cả năm 1998, khi mức giải ngân đầu tử nửớc ngoài đã giảm khoảng một
nửa so với mức của năm 1997.
19
Trong một chừng mực nhất định, Việt Nam hiện
nay đang phải thay thế đầu tử nửớc ngoài bằng nguồn viện trợ nửớc ngoài - giải
ngân viện trợ nửớc ngoài tăng khoảng 40% trong năm 1998.
20
Chính phủ đã điều chỉnh theo hửớng giảm đáng kể chửơng trình đầu tử công cho
giai đoạn 1996-2000 để phản ánh tình trạng đầu tử nửớc ngoài suy giảm.
2.03. Tác động của tình trạng suy giảm kinh tế đối với tỉ lệ công ăn việc làm hiện còn
chửa rõ vì quá thiếu các số liệu thống kê có chất lửợng về lao động ở Việt Nam. Các
kết quả phân tích trửớc đây dự báo rằng tốc độ tăng trửởng 8-9% của Việt Nam chỉ cần
suy giảm chút ít sẽ làm cho tình trạng thất nghiệp tăng nhanh, chủ yếu do việc hàng
năm có thêm một triệu ngửời mới tham gia vào lực lửợng lao động.
21
Trên thực tế, tỷ
lệ thất nghiệp đã tăng khoảng 1% trong năm 1997 mặc dù tăng trửởng GDP của năm
đó vẫn đạt mức trên 8%.
22
Một số số liệu dự toán cho thấy tỷ lệ thất nghiệp đô thị đã
tăng khoảng 6 đến 8% trong năm 1998.
23

Tỉ lệ không đủ việc làm cũng ở mức rất cao
trong cả nửớc, nhất là đối với thanh niên.
24
2.04. Hầu hết các chuyên gia quan sát, ở những mức độ khác nhau, đã cho rằng các
vấn đề hiện tại của Việt Nam bắt nguồn từ việc tốc độ cải cách suy giảm và từ những
ảnh hửởng có tính chất thứ phát của cuộc khủng hoảng tài chính châu á. Trên giác độ
thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã chậm chễ trong việc phát động hiệp cải cách thứ hai
tiếp sau các bửớc cải cách cơ cấu mạnh mẽ hồi cuối thập kỉ 1980 và đầu thập kỉ 1990.
Tăng trửởng do kết quả của các bửớc cải cách thuộc hiệp một này đã đạt mức đáng kể,
chủ yếu do mức nội cung tăng cao do kết quả của các biện pháp cải cách pháp lý, cho
phép các doanh nghiệp tử nhân hoạt động, dỡ bỏ các kiểm soát về giá cả, và phá giá
đồng nội tệ. Các nhà đầu tử nửớc ngoài cũng hối hả lao vào Việt Nam do nghĩ rằng đây
là một thị trửờng rộng lớn và để tận dụng lực lửợng lao động có tay nghề tửơng đối cao
và rẻ tại Việt Nam. Chúng ta hoàn toàn có thể lập luận rằng nền kinh tế Việt Nam đã
thu nhận đửợc tối đa những lợi ích mà Việt Nam có thể tận dụng đửợc từ hiệp cải cách
đầu tiên, và giờ đây chỉ có thể tiếp tục tăng trửởng thêm nữa nếu có một hiệp cải cách
mới, sâu sắc về thể chế, tức là, tử nhân hóa khu vực doanh nghiệp nhà nửớc (hiện vẫn

19
Cam kết đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài trong năm 1998 giảm xuống chỉ còn 1,8 triệu USD, trong đó mức giải
ngân chỉ đạt 1 triệu USD, Vietnam Update, Ngân hàng Thế giới, tháng Ba 1999.
20
The Economist Intelligence Unit, Việt Nam - Quí I năm 1999.
21
Dollar và Litvak, tr. 12.
22
Thực trạng lao động-việc làm ở Việt Nam, 1997, Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê, 1998, tr. 47.
23
"Toàn cầu hóa, quản lí và ổn định: Những bài học then chốt từ Đông á", tr. 39.
24

Thực trạng lao động-việc làm, 1997, tr. 42.
15
còn rất lớn), cơ cấu lại khu vực ngân hàng, cải thiện chất lửợng các dịch vụ công cộng
và tăng lửợng thông tin các loại.
2.05. Sự cần thiết phải cải cách nền kinh tế Việt Nam còn trở nên cấp bách hơn do
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Mức độ hội nhập còn hạn chế, đặc biệt trên lĩnh
vực thị trửờng vốn, đã là bức đệm giúp Việt Nam tránh đửợc những cú đánh trực tiếp
của cuộc khủng hoảng mà các nền kinh tế khác trong khu vực đã phải chịu. Nhửng
chúng ta hiện có đủ bằng chứng về các tác động gián tiếp mà nền kinh tế Việt Nam
phải gánh chịu trong 18 tháng vừa qua do khủng hoảng kinh tế châu á. Các nửớc Đông
á bị tác động của khủng hoảng chiếm khoảng 70% cả về lửợng đầu tử nửớc ngoài lẫn
thị trửờng xuất khẩu của Việt Nam, và những nửớc này đã tiếp nhiên liệu cho phần lớn
mức tăng trửởng cao của Việt Nam trong suốt thập kỉ qua.
25
Các hoạt động thửơng mại
và đầu tử trong nội bộ các nửớc khu vực đã suy giảm mạnh, trong khi đó, hàng xuất
khẩu của Việt Nam lại bị giảm khả năng cạnh tranh so với các nửớc láng giềng Đông á
do đồng tiền của họ bị phá giá mạnh.
2.06. Trong 18 tháng qua, Chính phủ đã đối phó với tình trạng kinh tế suy giảm bằng
một loạt sáng kiến mới. Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định và luật mới ửu ái hơn
cho doanh nghiệp, tăng tốc độ tử nhân hóa, xóa bỏ việc cấp phép xuất khẩu, và từng
bửớc phá giá đồng tiền. Quan trọng nhất là việc thông qua luật Doanh nghiệp mới vào
tháng Sáu năm 1999, trong đó có qui định quyền của các doanh nghiệp tử nhân rõ ràng
hơn rất nhiều so với trửớc đây. Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng Giêng năm
2000, và nhiều ngửời trong Chính phủ hi vọng luật Doanh nghiệp mới sẽ có tác động
tích cực mạnh mẽ đối với môi trửờng kinh doanh của Việt Nam. Đồng thời, hiện vẫn
tồn tại nhiều trở ngại đáng kể do Chính phủ tiếp tục nhắc lại cam kết thực hiện chiến
lửợc tăng trửởng trong đó nhà nửớc đóng vai trò chủ đạo, do rào cản nhập khẩu còn
cao, các doanh nghiệp bị hạn chế sử dụng ngoại tệ, đồng tiền vẫn bị định giá quá cao,
và khu vực ngân hàng nhìn chung vẫn chửa đửợc cải cách với một số lửợng lớn và ngày

càng gia tăng các khoản nợ khó đòi. Đáng lửu ý là Chính phủ vẫn chửa phê chuẩn một
cách đầy đủ vai trò chủ chốt của khu vực tử nhân trong việc lập lại tốc độ tăng trửởng
cao tại Việt Nam.
B. Tóm tắt lịch sử khu vực kinh tế tử nhân của Việt Nam
26
2.07. Đã hàng ngàn năm, nền kinh tế và văn hóa Việt Nam dựa chủ yếu vào nông
nghiệp. Cuộc chinh phục của ngửời Pháp hồi thế kỉ 19 không làm thay đổi điều này
đửợc bao nhiêu. Ngửời Pháp đửa vào Việt Nam quan niệm hiện đại về sở hữu tử nhân
hợp pháp, nhửng chỉ thực thi nó nhử một bộ phận cấu thành của một hệ thống kinh tế

25
Việt Nam: Trỗi dậy để đối phó với thách thức, Ngân hàng Thế giới, 1998, tr. 3.
26
Xem Phụ lục II để có trình bày chi tyết hơn về lịch sử khu vực t- nhân của Việt Nam.
16
bị bóp méo nhằm phục vụ cho một số nhỏ giới thửợng lửu Việt Nam, chủ yếu ở miền
Nam. Những hoạt động sản xuất cạnh tranh với hàng khẩu của Pháp, kể cả hàng thủ
công truyền thống, đều bị bóp chết.
27
Năm 1939, công nghiệp chỉ chiếm 10% tổng sản
lửợng quốc gia. 90.000 ngửời làm việc trong ngành công nghiệp, 60% các hầm mỏ do
ngửời Pháp kiểm soát.
28
2.08. Nửớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, 1954-1975. Sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ
chia cắt Việt Nam vào năm 1954, Đảng Lao động Việt Nam thực hiện chiến lửợc công
nghiệp hóa nhanh chóng, cam kết triệt tiêu các hình thức kinh tế tử bản chủ nghĩa và
thiết lập một hệ thống dựa hoàn toàn vào các doanh nghiệp quốc doanh và các hợp tác
xã.
29
Đến năm 1960, sau khi thực hiện những chửơng trình lớn về cải cách ruộng đất,

tập thể hóa, và quốc hữu hóa các cơ sở công nghiệp vừa và lớn, hơn một nửa sản lửợng
công nghiệp là do các doanh nghiệp quốc doanh sản xuất ra, và gần 1/4 sản lửợng công
nghiệp là do khu vực hơp tác xã tạo ra. Khu vực doanh nghiệp tử nhân chính thức đóng
góp chửa đến 1%. Mặc dù khu vực nhà nửớc giữ vai trò chủ đạo về sản lửợng, khu vực
tử nhân không chính thức lại là nguồn cung cấp công ăn việc làm hàng đầu - thậm chí
ngay cả trong thời kỳ đỉnh cao của khu vực doanh nghiệp nhà nửớc hồi giữa thập kỉ
1960, lực lửợng lao động trong các doanh nghiệp nhà nửớc cũng chỉ chiếm dửới 1/5
tổng số lực lửợng lao động.
2.09. Sau đợt bùng nổ tăng trửởng nhanh trong 10 năm sau khi kí Hiệp định Giơ-ne-
vơ, nền kinh tế do khu vực nhà nửớc đóng vai trò chủ đạo tại miền Bắc đã tăng trửởng
chậm lại trong 10 năm tiếp theo đó, đạt mức tăng trửởng thấp hơn so với tốc độ gia
tăng dân số.
30
Việc Mĩ leo thang tiến hành ném bom miền Bắc là một yếu tố dẫn tới sự
suy giảm này. Trong giai đoạn khó khăn đó, để có đửợc một tửơng lai tửơi sáng hơn,
các cán bộ địa phửơng bắt đầu thử nghiệm những cơ chế khuyến khích nhằm đẩy mạnh
sản xuất. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, hệ thống kế hoạch hóa tập trung ở miền Bắc chủ
yếu tồn tại đửợc một phần là nhờ có viện trợ ồ ạt của khối Liên Xô và Trung Quốc.
31
Bảng 2.1: Tăng trửởng kinh tế của nửớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Mức tăng GDP hàng năm Mức tăng dân số hàng năm
1955-1960 13,5% 3,5%

27
David Marr, Truyền thống Việt Nam tr-ớc thử thách, 1920-1945, Berkeley: NXB Đại học California, 1981, tr.
5.
28
Trần Hoàng Kim, Kinh tế Việt Nam thời kì 1945-1995 và triển vọng đến năm 2020, Hà Nội: NXB Thống kê,
1996, tr. 31.
29

Xem 45 năm kinh tế Việt Nam (1945-1990), Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội, 1990.
30
45 năm kinh tế Việt Nam, tr. 16.
31
Tỉ lệ viện trợ n-ớc ngoài trong tổng thu ngân sách của Chính phủ nhảy vọt từ mức 21% thời kì 1960-65 lên
68% thời kì 1966-70 (xem Trần Hoàng Kim, Kinh tế Việt Nam thời kì 1945-1995 và triển vọng đến năm 2020,
Hà Nội: NXB Thống kê, 1996, tr. 181).
17
1961-1965 9,6% 2,9%
1966-1970 0,7% 3%
1971-1975 2,3% 2,6%
Nguồn: 45 năm kinh tế Việt Nam
2.10. Việt Nam Cộng hòa, 1954-1975. Lệ thuộc vào vốn nửớc ngoài có lẽ là một đặc
điểm kinh tế giống nhau giữa miền Bắc và miền Nam trong giai đoạn này.
32
Sự khác
biệt về tính chất giữa kinh tế miền Bắc với kinh tế miền Nam đửợc minh họa rõ nét
nhất qua việc: dịch vụ là khu vực tăng trửởng nhanh nhất của miền Nam, chiếm tới
60% nền kinh tế ngay trửớc khi Việt Nam thống nhất.
33
Trong chừng mực chính phủ có
can thiệp vào đời sống kinh tế, thì trọng tâm của sự can thiệp đó lại là khu vực nông
nghiệp chứ không phải là khu vực công nghiệp.
2.11. Tại thời điểm đỉnh cao năm 1964, công nghiệp chỉ chiếm 13% GDP của Việt
Nam cộng hòa. Không có gì đáng ngạc nhiên khi bối cảnh hỗn loạn và đầy rủi ro của
một cuộc chiến tranh đang leo thang đã cản trở đáng kể quá trình công nghiệp hóa khu
vực tử nhân tại Việt Nam cộng hoà: tại thời điểm ngay trửớc khi đất nửớc thống nhất, tỉ
trọng của công nghiệp trong tổng GDP của Việt Nam cộng hoà đã giảm xuống mức chỉ
bằng một nửa mức của năm 1964.
34

Sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở khu vực
xung quanh Sài Gòn, và tập trung đa số vào các ngành thực phẩm và đồ uống, thuốc lá
và dệt.
35
Tuyệt đại đa số các doanh nghiệp sản xuất đều nhỏ, trong đó chỉ có 320 trong
tổng số 175.000 cơ sở sản xuất (0,2%) sử dụng từ 50 lao động trở lên.
36
2.12. Sự thống nhất về chính trị và kinh tế của nửớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 1976-1980. Với việc đất nửớc đửợc chính thức thống nhất vào năm 1976, hệ
thống kinh tế ở miền Bắc đửợc áp dụng cho miền Nam. Chính phủ thực hiện chính
sách quốc hữu hóa hoặc tập thể hóa tất cả các doanh nghiệp tử nhân có qui mô đáng kể
ở miền Nam nhằm đảm bảo rằng sự nghiệp thống nhất đất nửớc sẽ chỉ làm giảm chút ít
tỉ trọng của khu vực quốc doanh trong tổng sản lửợng công nghiệp. Chỉ một số ít doanh
nghiệp nhỏ là không bị đặt dửới sự kiểm soát hoàn toàn của nhà nửớc, nhửng lại bị xếp
loại thành các doanh nghiệp công tử hợp doanh trong đó nhà nửớc nắm phần khống
chế. Chủ trửơng này nhìn chung chỉ dành cho những doanh nghiệp nào có chủ sở hữu
đửợc đánh giá là đúng đắn về chính trị.

32
Hoa Kỳ viện trợ không hoàn lại 26 tỉ USD cho Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1954-1974. 18 tỉ trong số đó là
giành riêng cho mục đích quân sự (Trần Hoàng Kim, tr. 196).
33
Và tất nhiên, một phần nhất định của ngành dịch vụ này đã đ-ợc phát triển để đáp ứng nhu cầu của lực l-ợng
quân sự Mĩ đông đảo tại miền Nam Việt Nam. Patrick Boarman, Kinh tế Nam Việt Nam: Một sự khởi đầu mới,
Los Angeles: Trung tâm Kinh doanh Quốc tế, 1973, tr. 10.
34
Trần Hoàng Kim, tr. 191, 194.
35
90% tổng sản l-ợng công nghiệp đ-ợc tạo ra từ khu vực Sài Gòn - Chợ Lớn - Biên Hòa - Gia Định. Nếu tính
theo ngành, 80% sản l-ợng công nghiệp thuộc các ngành thực phẩm và đồ uống, thuốc là và dệt.

36
Trần Hoàng Kim, tr. 191.
18
2.13. Trái ngửợc với những dự báo của các nhà kế hoạch hóa tập trung ở miền Bắc, nền
kinh tế của nửớc Việt Nam thống nhất chỉ thu đửợc kết quả trì trệ tửơng tự nhử nền
kinh tế miền Bắc trong thập kỉ trửớc đó. Việc miền Nam phản đối mạnh mẽ chủ trửơng
tập thể hóa và quốc hữu hóa, mối quan hệ xấu đi nhanh chóng giữa Việt Nam với Căm-
pu-chia và Trung Quốc, và việc phửơng Tây không tham gia vào qáu trình tái kiến thiết
thời kỳ sau chiến tranh đã làm cho bức tranh kinh tế Việt Nam vốn đã xấu lại càng trở
nên xấu hơn. Trong giai đoạn từ 1976 đến 1980:
Sản lửợng nông nghiệp tăng dửới mức 2%/năm, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu
chính thức là 8-10%;
Công nghiệp phát triển với tốc độ 0,6%/năm, so với mục tiêu 16-18%;
Dân số tiếp tục tăng mạnh với tốc độ hơn 2%/năm, mặc dù dòng "thuyền nhân" ra
đi ồ ạt;
Các hoạt động "xé rào" của các doanh nghiệp - hoạt động kinh doanh trên các thị
trửờng chợ đen nhằm kiếm đủ mức thu để trang trải chi phí sản xuất và thửởng cho
ngửời lao động hòng tiến lại gần hơn tới những chỉ tiêu sản xuất không thực tế do
chính quyền trung ửơng đề ra - đã trở thành việc làm phổ biến;
37
2.14. Đổi mới, từ 1986 đến nay. Sau một nửa thập kỉ áp dụng những biện pháp tình
thế, tình hình kinh tế Việt Nam vào năm 1986 đã từ chỗ xấu chuyển sang xấu hơn.
Ngoài tình trạng siêu lạm phát và nạn đói lan rộng, ban lãnh đạo của Việt Nam còn
phải đửơng đầu với một vị ân nhân về tử tửởng hệ ngày càng trở nên khó chịu là Liên
Xô. Nguyễn Văn Linh đửợc chỉ định làm Tổng bí thử Đảng Cộng sản Việt Nam, và
Đổi mới đửợc chính thức phát động.
2.15. Lúc đầu, Đổi mới có nội dung rất giống với Perestroika (cải tổ) của Liên Xô -
phi tập trung hóa quá trình ra quyết định về các đầu vào đối với các doanh nghiệp trong
khi tiếp tục kiểm soát giá cả và bao cấp của nhà nửớc. Kết quả là, cũng nhử ở Liên Xô,
tình trạng siêu lạm phát quay trở lại, và năm 1989 chứng kiến dòng "thuyền nhân" ra đi

đông nhất kể từ một thập kỉ trửớc đó.
38
Một lần nữa, tình trạng khủng hoảng đã làm
suy yếu lập trửờng của những ngửời bảo thủ và cho phép chủ trửơng cải cách đửợc thực
hiện trở lại - vẫn dửới ngọn cờ đổi mới - cụ thể là: thiết lập những nguyên tắc kinh tế
căn bản giúp mang lại sự tăng trửởng nhanh chóng: tự do hóa giá cả, tăng mức lãi suất
lên lãi suất thực dửơng, phá giá và thống nhất tỉ giá hối đoái.

37
Xem Adam Fforde và Stefan de Vylder, Việt Nam: Một nền kinh tế thời quá độ, SIDA, 1988.
38
Cima, Ronald J. (biên tập), Việt Nam: Nghiên cứu quốc gia, Chính phủ Hoa Kì, 1989, tr. 179.
19
2.16. Năm 1988, nhà nửớc ban hành các nghị định "công nhận tầm quan trọng lâu dài
của tử nhân, đảm bảo cho khu vực này tồn tại nhử một bộ phận của một nền 'kinh tế
nhiều thành phần' và dỡ bỏ mọi hạn chế đối với việc thuê mửớn lao động của khu vực
này".
39
Hai năm sau, vào năm 1990, luật Doanh nghiệp đã thiết lập nên cơ sở hạ tầng
pháp lí cho một khu vực tử nhân chính thức. Cuối cùng, trong năm 1992, Hiến pháp
mới của nửớc Việt Nam đã khẳng định lại tính chất pháp lí của doanh nghiệp tử nhân
và chỗ đứng của khu vực tử nhân trong một nền kinh tế "nhiều thành phần".
C. Khu vực sản xuất tử nhân của Việt Nam
40
2.17. Ngửời ta thửờng hay nhầm lẫn về qui mô thực của khu vực tử nhân của Việt
Nam, và phần lớn nguyên nhân là do việc gần nhử toàn bộ ngành nông nghiệp ở Việt
Nam đều nằm trong tay tử nhân, đồng thời lại tồn tại một khu vực kinh tế không chính
thức đang ngày càng lớn trong nội bộ nền kinh tế Việt Nam. Bản báo cáo này chỉ tập
trung vào bộ phận nhỏ nhất của khu vực kinh tế tử nhân, đó là những doanh nghiệp tử
nhân sản xuất có đăng kí chính thức. Sự lựa chọn trọng tâm này xuất phát từ sự tin

tửởng của chúng tôi rằng tửơng lai kinh tế của Việt Nam tùy thuộc rất nhiều vào vận
mệnh của bộ phận này trong khu vực tử nhân. Năng suất lao động trong nông nghiệp sẽ
chỉ tăng rất ít, và mức tăng năng suất lao động thực sẽ chỉ có thể do sản xuất công
nghiệp đem lại. Trong công nghiệp, sản xuất công nghiệp nhẹ sẽ là ngành có hiệu quả
sản xuất cao nhất vì đó chính là nơi mà nguồn lực phong phú của Việt Nam là lao động
sẽ đửợc khai thác đầy đủ nhất. Trong phần nội dung này của báo cáo, chúng tôi xin bắt
đầu bằng cách tiếp cận một cách tổng quát nhất về tỉ trọng của từng ngành kinh tế

39
Borje Ljunggren, "V-ợt lên trên cải cách: Về những động thái giữa thay đổi kinh tế và thay đổi chính trị ở Việt
Nam", Ch-ơng trong bản thảo cuốn sách ch-a xuất bản về xã hội dân sự của Việt Nam, 1997, tr. 10.
40
Trừ tr-ờng hợp có chú thích khác, các số liệu đ-ợc sử dụng trong báo cáo này đều dựa trên các số liệu thống kê
của Tổng cục Thống kê - nguồn dữ liệu thống kê chính thức ở Việt Nam (xem Phụ lục I). MPDF không thể đảm
bảo tính chính xác của mọi số liệu, nh-ng các tác giả báo cáo tin rằng những xu h-ớng do các con số này phản
ánh thể hiện đ-ợc thực tiễn. Ng-ời đọc sẽ thấy rằng số liệu lấy từ mỗi nguồn một khác. Ví dụ, Phòng Th-ơng
mại và Công nghiệp Việt Nam sử dụng số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t- cho rằng có khoảng 35.000 doanh
nghiệp t- nhân ở Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, con số của Bộ Kế hoạch và Đầu t- dựa trên con số đăng kí
mà không tính tới nhiều công ty t- nhân đã không còn hoạt động nữa, trong khi đó số liệu của Tổng cục Thống
kê đ-ợc dựa trên số l-ợng của các công ty hiện đang hoạt động.
Hình 2.1 Tỷ trọng công ăn việc làm
phân theo Ngành, 1997
Dịch vụ
24%
C.nghiệp và
Xây dựng
10%
N.nghiệp
thuỷ sản và
lâm nghiệp

66%
Hình 2.2. Tỷ trọng GDP phân theo Ngành
1998 (dự kiến)
Dịch vụ
41%
Công nghiệp
& xây dựng
33%
N.nghiệp
Hải sản và
lâm nghiệp
26%
20
trong GDP và trong tổng số việc làm, sau đó chuyển sang phác thảo cơ cấu doanh
nghiệp và những đặc điểm cơ bản của khu vực sản xuất tử nhân hiện còn nhỏ bé của
Việt Nam.
Nguồn: Thực trạng lao động- Nguồn: Tình hình kinh tế-xã hội 1998
việc làm ở Việt Nam, 1997, Tổng cục Thống kê, 12-1998
Nhà Xuất bản Thống kê,1998
2.18. Nông nghiệp và các hoạt động có liên quan tiếp tục thu hút 2/3 lực lửợng lao
động của Việt Nam. Công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 10% tổng số công ăn việc
làm. Thứ tự này bị đảo ngửợc lại khi xem xét tới tỉ trọng đóng góp của các ngành trong
GDP. Công nghiệp và xây dựng đóng góp 1/3 cho GDP, trong khi nông nghiệp chỉ
đóng góp 1/4 tổng mức GDP.
2.19. Khu vực nhà nửớc hiện chiếm 40% GDP, và 60% còn lại là của khu vực tử nhân
- thửờng đửợc gọi là khu vực ngoài quốc doanh ở Việt Nam. Khu vực nhà nửớc chiếm
10% tổng số công ăn việc làm, trong khi đó khu vực tử nhân chiếm tới 90%. Nông
nghiệp và doanh nghiệp hộ gia đình (kể cả khu vực không chính thức) chiếm đa số
trong khu vực tử nhân, cung cấp tới 89% tổng số công ăn việc làm (khoảng 66% trong
sản xuất nông nghiệp và 34% trong doanh nghiệp hộ gia đình) và 34% GDP. Khu vực

tử nhân "doanh nghiệp", nghĩa là các doanh nghiệp có đăng kí, chỉ chiếm 1% tổng số
công ăn việc làm và 7% GDP.
34%
29%
11%
10%
9%
7%
Hình 2.3. Tỷ trọng của GDP theo hình thức
doanh
nghiệp
- 1998
C.ty t- nhân có đ.ký
Hợp

tác xã
Đầu t- n.ngoài
Bộ máy hành chính
DN nhà n-ớc
Hộ gia đình
& nông dân
89%
5%
4%
1%
Hình 2.4. Tỷ trọng công ăn việc làm theo
hình thức doanh nghiệp - 1997
Cty t- nhân đ.ký
Bộ máy hành chính
D.nghiệp N.n-ớc

Hộ gia đình và
n.dân
21
Nguồn: Tổng cục Thống kê Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.20. Theo qui định của luật Doanh nghiệp năm 1990, khu vực doanh nghiệp tử nhân
của Việt Nam bao gồm ba hình thức pháp lý: công ty tử nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, và công ty cổ phần. Theo Tổng cục Thống kê, trên cả nửớc hiện có tổng số 26.021
doanh nghiệp tử nhân, trong số đó có 18.750 công ty tử nhân, 7.100 công ty trách
nhiệm hữu hạn, và 171 công ty cổ phần.
41
2.21. Hiện nay, số lửợng các doanh nghiệp tử nhân đang tăng rất chậm. Tốc độ tăng
trửởng về số lửợng các doanh nghiệp tử nhân đã giảm từ mức cao gần 60%/năm trong
năm 1994 (tức là năm thứ hai sau khi bắt đầu quá trình tự do hóa) xuống còn 4,1%
trong năm 1998. Đáng ngạc nhiên nhất là việc giảm 250 công ty trách nhiệm hữu hạn
trong năm 1998. Số lửợng các công ty "tử nhân", thửờng là loại hình nhỏ nhất trong
các loại hình doanh nghiệp tử nhân, lại tăng thêm 1.250 công ty và số lửợng các công
ty cổ phần cũng tăng thêm 19 công ty - một mức tăng quá nhỏ khi chúng ta tính tới các
doanh nghiệp đã đửợc cổ phần hóa thành các công ty cổ phần trong năm 1998. Con số
này làm cho các tác giả của báo cáo này băn khoăn về cách thức phân loại mà Tổng
cục Thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp mới đửợc cổ phần hóa.
Bảng 2.2: Số lửợng doanh nghiệp tử nhân, theo tử cách pháp nhân,
1993-1998
1993 1994 1995* 1996 1997 1998
(ửớc tính)
Doanh nghiệp tử nhân
6.808 10.881 15.276 18.894 25.002 26.021
Tăng hàng năm
-- 60% 41% 24% 32% 4%
Công ty tử nhân
5.182 7.794 10.916 12.464 17.500 18.750

Tăng hàng năm
-- 50% 40% 14% 40% 7%

41
Bạn đọc có thể nhận thấy rằng số liệu về các công ty t- nhân có đăng kí này mâu thuẫn với các số liệu đã đ-ợc
công bố khác đối với khu vực t- nhân. Các tác giả tin rằng sự chênh lệch này là do có sự không rõ ràng trong
ph-ơng pháp phân loại doanh nghiệp tr-ớc đây của Tổng cục Thống kê. Loại "kinh tế t- nhân" của Tổng cục
Thống kê chỉ giới hạn ở những doanh nghiệp đăng kí d-ới hình thức pháp lí "doanh nghiệp t- nhân" - những
doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu duy nhất. Tổng cục Thống kê đặt các công ty trách nhiệm hữu hạn và các
công ty cổ phần vào nhóm "kinh tế hỗn hợp". Nhóm "kinh tế hỗn hợp" đ-ợc coi là hình thức hợp doanh giữa nhà
n-ớc với khu vực t- nhân. D-ờng nh- do nhà n-ớc có phần trong một số công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ phần
nên Tổng cục Thống kê phải đặt tất cả tất cả các công ty thuộc hai loại này vào trong nhóm "kinh tế hỗn hợp".
MPDF tin rằng tỉ trọng của nhà n-ớc trong các công ty trách nhiệm hữu hạn và các công ty cổ phần là rất thấp và
vì thế đã qui loại "kinh tế hỗn hợp" thành loại "kinh tế t- nhân" để phản ánh một cách chính xác số l-ợng các
công ty t- nhân có đăng kí.
22
Công ty TNHH 1.607 2.968 4.242 6.303 7.350 7.100
Tăng hàng năm
-- 85% 43% 49% 17% -3%
Công ty cổ phần 19 119 118 127 152 171
Tăng hàng năm -- 526% -1% 8% 20% 13%
Nguồn: Tổng cục Thống kê (1999); * Khi so sánh với 1995, độc giả cần hiểu rằng các số liệu năm 1995 khác với số liệu của
các năm khác. Năm 1995, Tổng cục Thống kê tính cả các doanh nghiệp trong các lĩnh vực tài chính/tín dụng, bất động sản,
dịch vụ công nghệ, thể thao và văn hóa, mà trong cácnăm khác lại không tính nhử vậy.
2.22. Về địa bàn hoạt động, khu vực miền Nam chiếm khoảng 3/4 tổng số doanh
nghiệp tử nhân. Chỉ riêng thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm 1/4 tổng số doanh nghiệp
và gần 1/3 tổng số lao động trong các doanh nghiệp tử nhân.
2.23. Nhử đửợc thể hiện
trong bảng dửới đây, các
doanh nghiệp tử nhân thửờng

rất nhỏ bé về qui mô, trung
bình chỉ có 19 lao động. Tính
trung bình, các doanh nghiệp
ở phía Bắc thửờng có qui mô
lớn hơn khoảng 40% so với
các doanh nghiệp ở phía
Nam. Với số lao động trung
bình 47 ngửời, các doanh
nghiệp sản xuất có qui mô lớn hơn nhiều so với mức chung.
Bảng 2.3 Qui mô và Số lửợng các doanh, tính theo địa bàn hoạt động,
1997 và 1998
(số liệu 1997 và 1998 là ửớc tính)
1997
Số doanh
nghiệp
1998
Số doanh
nghiệp
Tăng trửởng
98/97
B/quân lao
động/doanh
nghiệp 97'
B/quân lao
động/doanh
nghiệp 98'
Tăng trửởng
98/97
Miền Bắc 4187 4428 6% 22 25 14%
Miền Trung 2087 2292 10% 18 21 21%

Miền Nam 18728 19301 3% 16 18 12%
Cả nửớc
25002 26021 4% 17 19 12%
Nguồn: Tổng cục Thống kê (1999)
2.24. Khu vực kinh tế tử nhân đã thể hiện khả năng mạnh mẽ trong việc tạo công ăn
việc làm. Nhìn tổng thể, số ngửời làm việc trong khu vực tử nhân đã tăng 16,2% trong
năm 1998 so với mức tăng 0,3% trong khu vực nhà nửớc. Công ăn việc làm trong các
Hình 2.5. Các doanh nghiệp t- nhân Việt Nam
phân theo Địa bàn hoạt động, 1998 (-ớc tính)
M. Nam
trừ tp. Hồ
Chí Minh
48%
Tp.

Hồ Chí Minh
25%
M. Bắc
18%
M
.Trung
9%
23
doanh nghiệp sản xuất tử nhân cũng tăng mạnh ở mức 20,8% trong năm 1998 - cao
hơn nhiều so với mức tăng việc làm trong các khu vực kinh tế khác.
2.25. Xét theo khía cạnh phân bố ngành, các doanh nghiệp tử nhân kinh doanh
thửơng mại chiếm gần một nửa tổng số doanh nghiệp tử nhân (với khoảng 12.753
doanh nghiệp), tiếp sau đó là các doanh nghiệp sản xuất với khoảng 5.620 doanh
nghiệp trên toàn quốc. Số lửợng các doanh nghiệp sản xuất tử nhân tăng gần 10%
trong năm 1998, nghĩa là cao hơn gấp hai lần tốc độ tăng của toàn bộ khu vực tử

Bảng 2.4 Các doanh nghiệp sản xuất tử nhân, phân theo qui mô
thuộc một số ngành nhất định, năm 1998 (ửớc tính)
Dửới 100
lao động
100-299
lao động
300-499
lao động
500 lao
động trở lên
Tổng
số
Tổng số doanh nghiệp 5155 299 72 94 5620
T.phẩm & Đồ uống 3026 48 10 21 3105
Quần áo 88 85 24 23 220
Da 14 13 7 31 65
Gỗ 371 25 5 6 407
Phi kim loại 627 26 3 1 657
Các ngành khác 1029 102 23 12 1166
Nguồn: Tổng cục Thống kê (1999)
nhân nói chung.
42
Trong số các doanh nghiệp sản xuất, 55% số doanh nghiệp hoạt
động trong ngành thực phẩm và đồ uống. Các doanh nghiệp tử nhân thực sự dẫn đầu
một số ngành sản xuất, trong đó có: sản xuất đồ gỗ gia đình, kim khí, gỗ và sản phẩm
gỗ, y cụ và dụng cụ chính xác.
43
Các doanh nghiệp tử nhân có qui mô lớn còn đóng vai
trò quan trọng trong các ngành may mặc, da và sản phẩm da (chủ yếu là giầy), và các
sản phẩm phi-kim loại (chủ yếu là gốm và thủy tinh).

2.26. Tóm lại, rõ ràng khu vực tử nhân Việt Nam hiện còn rất nhỏ bé và dễ bị rủi ro.
Khu vực kinh tế này nhỏ cả về số lửợng các doanh nghiệp đang hoạt động, về qui mô
bình quân, lẫn về tỉ trọng trong tổng số công ăn việc làm và GDP. Khu vực kinh tế này
dễ bị rủi ro vì thửờng chỉ tập trung vào một vài ngành sản xuất nhất định, hoạt động
chủ yếu tại một số ít địa bàn, phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của các quan chức
địa phửơng và trung ửơng, và phải chịu tác động trực diện của tình hình kinh tế của cả

42
Số liệu về mức tăng của các doanh nghiệp sản xuất t- nhân dễ gây lúng túng vì theo báo cáo số l-ợng các
doanh nghiệp này giảm 11% trong năm 1997 và sau đó tăng trở lại với mức 10% trong năm 1999. Xem Phụ lục
Bảng 11.
43
Mallon, "Hoạch định sân chơi thăng bằng: Các ph-ơng án giảm thiểu các yếu tố làm nhụt chí khu vực t- nhân
ở Việt Nam", trang iv.
24
khu vực xung quanh. Nhử đã trao đổi ở phần trên, tốc độ tăng trửởng của khu vực này
đang chậm lại trên các mặt: tỉ trọng trong GDP và số lửợng các doanh nghiệp.
2.27. Đằng sau những con số tửơng đối, không mấy khả quan này, lại là những tin tức
tốt lành. Số công ăn việc làm do các doanh nghiệp tử nhân tạo ra đã tăng 16% trong
năm 1998, và đối với các doanh nghiệp sản xuất tử nhân, mức tăng công ăn việc làm
đạt mức bình quân 21%. Trong bối cảnh tình trạng thất nghiệp đang tăng lên ở Việt
Nam, đây là một tin tức tốt lành không nhỏ.
25
III. giám đốc các doanh nghiệp tử nhân
A. Các đặc điểm chung

3.01. Tuổi trung bình của các giám đốc là 45. Ngửời trẻ nhất mới 27 tuổi ở Đà nẵng, và
ngửời già nhất là 68 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh. Ba phần tử là nam giới và một
phần tử là nữ. 87% là ngửời Việt (hay ngửời Kinh); 11% là ngửời Hoa; 2% còn lại là
lai Việt và Hoa. Có bốn giám đốc là ngửời Việt mang quốc tịch nửớc ngoài (Việt kiều).

45% số giám đốc trong mẫu chọn sinh ra ở miền Bắc, 10% ở miền Trung, và 45% ở
miền Nam. 40% xuất thân từ nông thôn.

3.02. Trình độ văn hóa của các giám đốc thuộc mẫu điều tra không đồng đều nhau,
nhửng nhìn chung đạt mức khá, xét trong bối cảnh Việt Nam đang có chiến tranh hoặc
đang có sự điều chỉnh đầy biến động thời hậu chiến khi những ngửời này đang gần qua
tuổi vị thành niên hoặc xấp xỉ đôi mửơi. 48% số giám đốc có bằng đại học, 4% có
bằng cao học. Có 23 ngửời đã du học ở nửớc ngoài (một số học trong một tháng, một
số khác trong một năm); có 13 ngửời học ở các nửớc thuộc khối cộng sản trửớc đây, 9
ngửời học ở phửơng Tây, và 1 ngửời học ở Nhật Bản.

3.03. Kinh nghiệm chuyên môn của các giám đốc phản ánh loại hình công ăn việc làm
tồn tại trong nhiều thập kỷ trửớc đây ở Việt Nam. Có khoảng gần một nửa số giám đốc
(47%) cho biết doanh nghiệp nhà nửớc là nơi làm việc ban đầu chính yếu của họ, trong
đó một phần ba là giám đốc hoặc phó giám đốc, và 22% còn lại là trửởng phòng. Có 4
giám đốc vẫn đang tiếp tục giữ chức vụ trong các doanh nghiệp nhà nửớc. Một phần tử
số giám đốc trong mẫu chọn đã làm việc cho chính phủ (trong đó một phần ba làm việc
tại các cơ quan trung ửơng và hai phần ba làm việc ở chính quyền địa phửơng). Tại thời
điểm phỏng vấn, có 4 giám đốc vẫn giữ cửơng vị trong các cơ quan chính phủ.

3.04. Có 20 giám đốc (chiếm 21%) là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và hai ngửời
khác là cựu đảng viên.
44
Đây là các con số đáng kể trong bối cản các tác giả báo cáo
biết rằng ít nhất đã có một nghị quyết của Đảng cấm đảng viên có cổ phần trong bất kỳ
loại hình doanh nghiệp tử nhân nào.
45
Các đảng viên trong mẫu chọn dửờng nhử



44
Các giám đốc doanh nghiệp trong mẫu chọn là đảng viên th-ờng là đảng viên lâu năm, trong đó 83% đã vào
Đảng từ 10 năm trở lên.

45
Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh năm 1997 đã công bố rằng đảng viên và vợ con hoặc những ng-ời thân
không đ-ợc phép sở hữu cổ phần của các doanh nghiệp t- nhân. Đây là h-ớng dẫn của đảng bộ cơ sở để thực
hiện Nghị quyết 10/NQ-TU đã đ-ợc lãnh đạo Đảng thông qua. Không rõ các chính quyền địa ph-ơng đã thực
hiện nghị quyết này thế nào. Đề nghị tham khảo bài viết trên tạp chí Thời báo Sài gòn có tựa đề Thành uỷ thành
phố Hồ Chí Minh quy định các đảng viên và gia đình của họ không đ-ợc phép kinh doanh trong phần dữ liệu
Lexus/Nexus, ngày nhập : 8/8/1997.

×