ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC.
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỰC TIỄN LÀ NGUYÊN TẮC CỦA
CHÂN LÝ VÀO VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Thảo
Phạm Nguyên Thọ
Bùi An Thuyên
Nguyễn Huỳnh Hồng Thống
Lê Minh Thuận
Mã số sinh viên
2112314
1932053
2112396
2112385
2012148
Thành phố Hồ Chí Minh – 2023
Điểm số
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN – SP 1031
Lớp L04 Nhóm 9
Đề tài:
THỰC TIỄN VÀ VAI TRỊ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC. VẬN
DỤNG NGUYÊN TẮC THỰC TIỄN LÀ NGUYÊN TẮC CỦA CHÂN LÝ VÀO
VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN.
Tỷ ệ %
STT
MSSV
Họ
Tên
Nhiệm vụ được
thành viên
Ký
phân cơng
nhóm tham
tên
gia BTL
1
2112314
Nguyễn Ngọc
Thảo
Phạm Ngun
2
1932053
3
4
2112385
5
2012148 Lê Minh Thuận
Chỉnh sửa ,bổ
Thảo
sung và tổng hợp
20%
word
Thọ
Chương 1
20%
2112396 Bùi An Thuyên
Thuyên
2.2
20%
Nguyễn Huỳnh
Hoàng
Phần mở đầu và
Hồng Thống
Thống
kết thúc
Thuận
2.1 và 2.3
Thọ
Họ và tên nhóm trưởng :Nguyễn Huỳnh Hoàng Thống
Số ĐT: 0346892431 Email:
20%
20%
Điể
Nhận xét của
GV: ...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Thống
Nguyễn Huỳnh Hoàng Thống
TS. An Thị Ngọc Trinh
MỤC LỤC
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
2. PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN
THỨC
1.1 Nhận thưc, nguyên tăc cơ bản ca nhận thưc ……………………………..……….2
1.1.1.
Khai
niêm
nhân
thưc
………………………………………………………….2
1.1.2 Nguyn tăc cơ bn c nhân thưc......................................................................2
1.2. Thc tiễn và vai trò ca thc tiễn đối với nhận thưc................................................3
1.2.1
Khai
niêm
thc
tin
………………………………………………………........3
1.2.2 Vi tro c thc tin đối vi nhân thưc ……………………………….…........5
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỰC TIỄN LÀ TIÊU CHUẨN CỦA
CHÂN LÝ VÀO VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN HIỆN NAY
2.1 Khái quát về việc giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay...................................8
2.2 Đánh giá thc trạng việc giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay........................8
2.2.1 Những mặt tích cc,kt qu đt đc c viêc gia dục phap luât ch sinh
vin
hiên
ny........................................................................................................................... 9
2.2.2 Những hn ch và nguyn nhn c viêc gia dục phap luât ch sinh vin hiên
ny.................................................................................................................................10
2.3 Những giải pháp khăc phục hạn chế trong việc giáo dục pháp luật cho sinh viên
hiện
nay.................................................................................................................................10
3.KẾT
LUẬN
………………………………………………………..
……………......15
4.
TÀI
LIỆU
KHẢO………………………………………………………......16
THAM
1. PHẦN MỞ ĐẦU:
“Thc tiễn và vai trò ca thc tiễn đối với nhận thưc. Vận dụng nguyên tăc thc tiễn là
nguyên tăc ca chân lý vào việc giáo dục pháp luật cho sinh viên” đợc chọn làm đề
tài vì nó liên quan đến mối quan hệ giữa thc tiễn và nhận thưc, đặc biệt là trong lĩnh
vc giáo dục pháp luật. Thc tiễn đợc xem là tiêu chuẩn đánh giá chân lý và có vai
trị quan trọng trong việc hình thành nhận thưc và quan điểm ca mỗi cá nhân. Trong
giáo dục pháp luật, s hiểu biết và thc hành pháp luật không chỉ phụ thuộc vào kiến
thưc chuyên mơn mà cịn phụ thuộc vào khả nng áp dụng pháp luật vào thc tiễn.
Tính cấp thiết ca đề tài này sẽ đợc thấy rõ nếu việc áp dụng nguyên tăc thc tiễn
vào giáo dục pháp luật sẽ giúp các sinh viên phát triển khả nng t duy và giải quyết
vấn đề một cách hiệu quả hơn. Điều này sẽ giúp cho các sinh viên không chỉ hiểu biết
pháp luật mà cịn trở thành những ngời có khả nng áp dụng pháp luật vào thc tiễn,
giúp họ có thể trở thành những nhà lãnh đạo và những cơng dân có ích cho xã hội.
Việc nghiên cưu đề tài này còn có ý nghĩa quan trọng đối với đối với giáo dục pháp
luật hiện nay và cả xã hội nói chung.
Thư nhất, việc nghiên cưu đề tài này giúp cho những ngời tham gia nghiên cưu có cái
nhìn rõ ràng hơn về vai trị ca thc tiễn đối với việc hình thành nhận thưc ca mỗi cá
nhân. Thc tiễn không chỉ là nền tảng để đánh giá chân lý, mà còn là nguồn cảm hưng
cho các cá nhân để học hỏi, nghiên cưu và phát triển khả nng giải quyết vấn đề ca
mình.
Thư hai, việc vận dụng nguyên tăc thc tiễn là tiêu chuẩn ca chân lý vào việc giáo
dục pháp luật cho sinh viên hiện nay có thể giúp cho giáo dục pháp luật trở nên hiệu
quả hơn và găn kết với thc tiễn hơn. Khi áp dụng nguyên tăc thc tiễn vào giáo dục
pháp luật, sinh viên sẽ đợc hớng dẫn cách áp dụng kiến thưc pháp luật vào thc tiễn,
giúp cho họ có khả nng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả hơn.
Thư ba, việc nghiên cưu và vận dụng nguyên tăc thc tiễn vào giáo dục pháp luật cũng
giúp cho các nhà giáo dục và nhà lãnh đạo trong lĩnh vc giáo dục pháp luật hiểu rõ
hơn về tầm quan trọng ca việc áp dụng thc tiễn vào giáo dục. Điều này sẽ giúp cho
việc giáo dục pháp luật trở nên hiệu quả hơn, đáp ưng đợc nhu cầu ca xã hội và giúp
1
cho sinh viên có khả nng ưng dụng pháp luật vào thc tiễn, trở thành những cơng dân
có ích cho xã hội.
Nhận ra tầm quan trọng và tính cấp thiết ca đề tài này, nhóm em xin trình bày đề tài :
“Thc tiễn và vai trò ca thc tiễn đối với nhận thưc. Vận dụng nguyên tăc thc tiễn là
tiêu chuẩn ca chân lý vào việc giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay” làm ch đề
ca bài tập lớn.
Việc nghiên cưu đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong thc tiễn, giúp em hiểu,biết
đợc tầm quan trọng ca thc tiễn đối với nhận thưc.
2. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN
THỨC
1.1 Nhận thc, nguyên tăc cơ bản của nhận thc
1.1.1. Khi niệm nhận thc
Nhận thưc là quá trình phản ánh tích cc, t giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc con ngời trên cơ sở thc tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thưc về thế giới khách
quan đó.
1.1.2 Nguyên tăc cơ bản của nhận thc
Một là, nguyên tăc thừa nhận s vật khách quan tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thưc
con ngời. Đây là nguyên tăc nền tảng ca lý luận nhận thưc c ch nghĩa duy vật biện
chưng. V.I.Lenin từng viết “ Ch nghĩa duy vật nói chung thừa nhận rằng tồn tại thc
tại khách quan ( vật chất ) là không phụ thuộc vào ý thưc, cảm giác, kinh nghiệm….
ca loài ngời”
Ví dụ: trái đất xoay xung quanh mặt trời, ở mơi trờng trong suốt và đồng tính ánh
sáng truyền đi theo đờng thẳng…
Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thưc nói chung là hình ảnh ca thế giới khách
quan. Theo ch nghĩa duy vật biện chưng, các cảm giác ca chúng ta đều là s phản
ánh, đều là hình ảnh ch quan ca hiện thc khách quan.
2
Ví dụ: lửa thì nóng, bng thì lạnh…
Ba là, lấy thc tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai ca cảm
giác. Theo ch nghĩa duy vật biện chưng, thc tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh
đúng, hình ảnh sai ca cảm giác, ý thưc nói chung, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Ví dụ: Ta đổ đầy nớc vào một chiếc ly thy tinh sau đó đặt một chiếc ống hút nằm
nghiêng ở trong cốc nớc. Khi quan sát, ta sẽ thấy phần ánh sáng phản xạ từ thân bút
khơng cịn truyền thẳng mà đã bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa 2 mơi trờng là
nớc và khơng khí.
1.2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thc
1.2.1 Khi niệm thực tiễn
Thc tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội ca con
ngời nhằm cải biến t nhiên xã hội.
Theo tiếng Hy lạp cổ - thc tiễn “Practica”: là hoạt động tích cc.Các nhà triết học duy
tâm cho hoạt động nhận thưc, hoạt động ý thưc, hoạt động tinh thần nói chung là hoạt
động thc tiễn.Các nhà triết học tôn giáo cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ ca thợng
đế là hoạt động thc tiễn.Theo quan điểm ca triết học Mác - lênin, thc tiễn là toàn
bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội ca con ngời nhằm
cải tạo t nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Theo ch nghĩa duy vật biện chưng thc tiễn gồm những đặc trng sau:
Thc tin là ht động vât chất - cm tính ca con ngời, khơng phải là tồn bộ hoạt
động ca con ngời. Hoạt động vật chất – cảm tính là những hoạt động mà con ngời
phải sử dụng lc lợng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tợng vật chất
để làm biến đổi chúng.
Thc tin là ht động mng tính lịch sử - xã hội ca con ngời, nghĩa là chỉ diễn ra
trong xã hội, với s tham gia đông đảo ngời trong xã hội. Do đó, hoạt động thc tiễn
ln bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử cụ thể.
Thc tin là ht động có mục đính nhằm cải tạo t nhiên và xã hội phục vụ con
ngời.
3
Tóm lại, thc tiễn là hoạt động thể hiện tính mục đích, tính t giác cao ca con ngời,
ch động tác động làm biến đổi t nhiên, xã hội, phục vụ con ngời. Hoạt động thc
tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến ca con ngời, là phơng thưc cơ bản ca mối quan
hệ giữa con ngời với thé giới.
- Thc tiễn tồn tại dới nhiều hình thưc khác nhau, ở những lĩnh vc khác
nhau ,nhng gồm những hình thưc cơ bản sau:
Ht động sn xuất vât chất là hình thưc hoạt động cơ bản, đầu tiên ca thc tiễn.
Trong hình thưc hoạt động này, trong đó con ngời phải sử dụng công cụ lao động vào
giới t nhiên để tạo ra ca cải, vật chất, các điều kiện cẩn thiết nhằm duy trì s tồn tại
và phát triển ca con ngời và xã hội loài ngời.
VD: xây nhà, cày ruộng, trồng trọt, chn ni...
Ht động chính trị - xã hội là hoạt động có tổ chưc, cộng đồng những ngời khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã
hội phát triển.
Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội
VD: cách mạng, cải cách, bỏ phiếu tranh cử ...
Ht động thc nghiêm kh học là hình thưc đặc biệt ca hoạt động thc tiễn, vì
trong hoạt động thc nghiệm khoa học, con ngời ch động tạo ra những điều kiện
khơng có sẵn trong t nhiên để tiến hành thc nghiệm khoa học theo mục đích mà
mình đã đề ra.
Ba hình thưc thc tiễn này có quan hệ biện chưng, tác động, ảnh hởng qua lại lẫn
nhau; trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trị quan trọng, quyết định hai hình thưc
thc tiễn kia. Tuy nhiên, hai hình thưc thc tiễn kia có ảnh hởng quan trọng tới sản
xuất vật chất.
Nh vậy, thc tiễn là cầu nối con ngời với t nhiên, xã hội, nhng đồng thời thc tiễn
cũng tách con ngời khỏi thế giới t nhiên, để “làm ch” t nhiên. Nói khác đi, thc
tiễn “tách” con ngời khỏi t nhiên là để khẳng định con ngời, nhng muốn “tách”
4
con ngời khỏi t nhiên thì trớc hết phải “nối” con ngời với t nhiên. Cầu nối này
chính là hoạt động thc tiễn .
1.2.2 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thc
Đối với nhận thưc, thc tiễn đóng vai trị là cơ sở, động lc, mục đích ca nhận thưc
và là tiêu chuẩn ca chân lý, kiểm tra tính đúng đăn ca quá trình nhận thưc chân lý:
Thc tin là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phat) c nhân thưc: Thông qua hoạt
động thc tiễn, con ngời nhận biết đợc cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa
các đối tợng để hình thành tri thưc về đối tợng. Hoạt động thc tiễn bổ sung và điều
chỉnh những tri thưc đã đợc khái quát. Thc tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thưc
và khuynh hớng vận động và phát triển ca nhận thưc.
Nhu cầu giải thích, nhận thưc và cải tạo thế giới buộc con ngời tác động trc tiếp vào
đối tợng bằng hoạt động thc tiễn ca mình. Chính s tác động đó đã làm cho các đối
tợng bộc bộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa
chúng đem lại cho con ngời những tri thưc, giúp cho con ngời nhân thưc đợc các
quy luật vận động và phát triển ca thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết
khoa học.
Ví dụ: s xuất hiện ca học thuyết Macxit vào những nm 40 ca thế kỷ XIX cũng băt
nguồn từ hoạt động thc tiễn ca các phong trào đấu tranh ca giai cấp công nhân
chống lại giai cấp t sản lúc bấy giờ.
Nếu rời xa thc tiễn. không da vào thc tiễn thì nhận thưc sẽ xa rời cơ sở hiện thc
nuôi dỡng s phát sinh, tồn tại và phát triển ca mình. Cũng vì thế, ch thể nhận thưc
khơng thể có đợc những tri thưc đúng đăn và sâu săc về thế giới nếu nó xa rời thc
tiễn.
Vai trò ca thc tiễn đối với nhận thưc đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan
điểm thc tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thưc phải xuất phát từ thc tiễn, da
trên cơ sở thc tiễn, đi sâu vào thc tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thc tiễn.
Việc nghiên cưu lý luận phải liên hệ với thc tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thc
tiễn sẽ dẫn đến sai lầm ca bệnh ch quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
5
Ngợc lại, nếu tuyệt đối hóa vai trị ca thc tiễn sẽ rơi vảo ch nghĩa thc dụng và
kinh nghiệm ch nghĩa. Nh vậy, nguyên tăc thống nhất giữa thc tiễn và lý luận phải
là nguyên tăc cơ bản trong hoạt động thc tiễn và hoạt động lý luận.
Lý luận mà khơng có thc tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý ca nó
thì đó chỉ là lý luận suông, ngợc lại, thc tiễn mà khơng có lý luận khoa học, cách
mạng soi sáng thì nhất định sẽ biến thành thc tiễn mù quáng.
Thc tin là động lc c nhân thưc: Hoạt động thc tiễn góp phần hồn thiện
các giác quan, tạo ra khả nng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các
công cụ, phơng tiện để tng nng lc phản ánh ca con ngời đối với t nhiên.
Những tri thưc đợc áp dụng vào thc tiễn đem lại động lc kích thích qáu trình nhận
thưc tiếp theo. Thc tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con
ngời phải nhận thưc về thế giới. Thc tiễn làm cho các giác quan, t duy ca con
ngời phát triển và hồn thiện, từ đó giúp con ngời nhận thưc ngày càng sâu săc hơn
về thế giới.
Ví dụ: xuất phát từ nhu cầu thc tiễn ca con ngời cần phải “đo đạc diện tích và đo
lờng sưc chưa ca những cái bình, từ s tính tốn thời gian và s chế tạo cơ khí” mà
tốn học đa ra đời và phát triển.
Thc tin là mục đích c nhân thưc:
Mục đích cuối cùng ca nhận thưc là giúp con ngời hoạt động thc tiễn nhằm cải
biến thế giới. Nhấn mạnh vai trò này ca thc tiễn Lennin đã cho rằng: “Quan điểm về
đời sống, về thc tiễn, phải là quan điểm thư nhất và cơ bản ca lý luận về nhận thưc”.
Nhận thưc không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ưng nhu cầu nâng cao
nng lc hoạt động để đa lại hiệu quả cao hơn, đáp ưng nhu cầu ngày càng tng ca
con ngời. Thc tiễn ln vận động, phát triển nhờ đó, thc tiễn thúc đẩy nhận thưc
vận động, phát triển theo. Thc tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
Chỉ có thơng qua hoạt động thc tiễn, thì tri thưc con ngời mới thể hiện đợc sưc
mạnh ca mình, s hiểu biết ca con ngời mới có ý nghĩa. Bằng thc tiễn mà kiểm
chưng nhận thưc đúng hay sai, khi nhận thưc đúng thì nó phục vụ thc tiễn phát triển
và ngợc lại.
6
Ví dụ: Những thành tu mới nhất ca y học về điều chế vaccine cũng ra đời từ thc
tiễn, mục đích chữa trị và ngn chặn những mối hiểm họa từ dịch bệnh cho nhân loại.
Từ những hiểu biết về đặc tính các lồi cây con ngời có thể trồng xen kẽ các loài cây
với nhau để chúng cùng nhau phát triển và thu đợc nhiều sản phẩm nhất.
Thc tin là tiu chuẩn c chn lý:
Theo triết học Mác - Lênin, thc tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra
chân lý. Da vào thc tiễn, ngời ta có thể chưng minh, kiểm nghiệm chân lý bởi chỉ
có thc tiễn mới có thể vật chất hóa đợc tri thưc, hiện thc hóa đợc t tởng, qua đó
mới khẳng định đợc chân lý hoặc ph định một sai lầm nào đó
Thc tiễn là tiêu chuẩn ca chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tơng
đối:
Tính tuyệt đối ca thc tiễn với t cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thc tiễn
là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ
thể, thc tiễn sẽ chưng minh đợc chân lý, bác bỏ đợc sai lầm.
Tính tơng đối ca thc tiễn với t cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thc tiễn
có quá trình vận động, biến đổi, phát triển, do đó “khơng bao giờ có thể xác nhận hoặc
bác bỏ một cách hồn tồn một biểu tợng nào đó ca con ngời,dù biểu tợng ấy là
thế nào chng nữa”. Vì vậy, nếu xem xét thc tiễn trong không gian càng rộng, trong
thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì càng rõ đâu là chân lý, đâu là sai lầm.
Từ vai trò ca thc tiễn đối với nhận thưc, chúng ta nhận thấy cần phải quán triệt quan
điểm thc tiễn trong nhận thưc và hoạt động. Quan điểm thc tiễn yêu cầu nhận thưc
s vật phải găn với nhu cầu thc tiễn; phải lấy thc tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra s
đúng sai ca kết quả nhận thưc; tng cờng tổng kết thc tiễn để rút ra những kết luận
góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thưc, lý luận.
Bằng thc tiễn mà kiểm chưng nhận thưc đúng hay sai. Khi nhận thưc đúng thì nó
phục vụ thc tiễn phát triển và ngợc lại. Nh vậy, thc tiễn là thớc đo chính xác
nhất để kiểm tra tính đúng đăn ca tri thưc, xác nhận tri thưc đó có phải là chân lý hay
không.
7
Chương 2. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỰC TIỄN LÀ TIÊU CHUẨN CỦA
CHÂN LÝ VÀO VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN HIỆN NAY
2.1 Khi qut về việc gio dục php luật cho sinh viên hiện nay
Pháp luật là một hệ thống các quy tăc xử s do Nhà nớc đặt ra (hoặc thừa nhận) có
tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thưc và tính bặt buộc
chung thể hiện ý chí ca giai cấp năm quyền lc Nhà nớc và đợc Nhà nớc đảm bảo
thc hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Hiện nay, công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên các trờng đại học không chuyên
luật luôn đợc xem là vấn đề cần đợc quan tâm, cần đợc đầu t đúng mưc nhằm
đảm bảo s giáo dục toàn diện, để sinh viên khơng chỉ trở thành những ngời lao động
có trình độ chun mơn nghề nghiệp cao, vơn đến nền kinh tế tri thưc mà kiến thưc
pháp luật để làm ch bản thân và xã hội cũng cao không kém, cũng nh để hội nhập
quốc tế trong mơi trờng tồn cầu hóa mà khơng đánh mất đi bản chất giai cấp, truyền
thống và vn hóa dân tộc.
Giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay có vai trị to lớn trong đời sống xã hội, góp
phần bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, giải thích Hiến pháp và pháp luật để tạo ra s
đồng thuận trong việc nhận thưc và thc hiện Hiến pháp và pháp luật một cách hữu
hiệu. Đồng thời, đối với nhóm đối tợng sinh viên khơng thuộc các ngành chuyên về
pháp luật thì việc đa các mơn về pháp luật vào chơng trình giảng dạy sẽ góp phần
giúp cung cấp lợng kiến thưc cần thiết và quan trọng về pháp luật cho sinh viên.
2.2 Đnh gi thực trạng việc gio dục php luật cho sinh viên hiện nay:
Việc giáo dục pháp luật cho sinh viên là việc vơ cùng cấp thiết để hình thành các nhận
thưc đúng đăn cho sinh viên áp dụng vào thc tiễn đúng với pháp luật. Việc đánh giá
thc tiễn các hành vi ca những sinh viên có thể cho ta thấy đợc tính đúng đăn ca
việc giảng dạy về phát luật trong các chơng trình đại học khơng chun về luật.
8
Để có thể đánh giá đợc tính đúng sai ca việc giáo dục hiện nay cho các sinh viên ta
cần nhìn vào thc tiễn. Giáo dục pháp luật cho sinh viên là một dạng hoạt động có tổ
chưc, có mục đích, có định hớng ca các ch thể giáo dục tác động lên các đối tợng
sinh viên nhằm đạt đợc kết quả cuối cùng đó là làm hình thành tri thưc pháp luật, tình
cảm đối với pháp luật và hành vi xử s phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi ca hệ
thống pháp luật để họ có khả nng đảm nhiệm cơng việc ca mình trong thc tiễn. Vì
vậy, tng cờng công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên ở nớc ta hiện nay có vai
trị đặc biệt quan trọng trong xây dng Nhà nớc pháp quyền XHCN ca nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân và đổi mới cn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ưng s
nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Giáo dục pháp luật cho sinh viên ở Việt Nam hiện nay có vai trị to lớn trong đời sống
xã hội, góp phần bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, giải thích Hiến pháp và pháp luật để
tạo ra s đồng thuận trong việc nhận thưc và thc hiện Hiến pháp và pháp luật một
cách hữu hiệu. Đồng thời, đối với nhóm đối tợng sinh viên khơng thuộc các ngành
chun về pháp luật thì việc đa các mơn về pháp luật vào chơng trình giảng dạy sẽ
góp phần giúp cung cấp lợng kiến thưc cần thiết và quan trọng về pháp luật cho sinh
viên.
2.2.1 Những mặt tích cực,kết quả đạt được của việc gio dục php luật cho
sinh viên hiện nay .
Việc giáo dục cho sinh viên hiện nay đợc đa vào giảng dạy trên lớp với toàn bộ các
trờng đại học nhằm giúp cho sinh viên nhận thưc đợc rằng “Pháp luật” chính là
phơng tiện để ngời dân có thể t bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp ca mình . Với mục
tiêu môn học là cung cấp những kiến thưc cơ bản nhất, hiện đại về Nhà nớc và Pháp
luật. Trên cơ sở đó đi sâu vào tìm hiểu những kiến thưc cơ bản về nhà nớc và pháp
luật Việt Nam. Một số nội dung cơ bản nh cấu trúc bộ máy nhà nớc, chưc nng,
thẩm quyền và địa vị pháp lý; tính chất pháp lý và cơ cấu ca hệ thống các vn bản
pháp luật; nội dung cơ bản ca Luật Hành Chính, Luật Dân S, Luật Hình S trong hệ
thống pháp luật Việt Nam…… Những nội dung kiến thưc trên đ làm cơ sở để tiếp tục
nghiên cưu các mơn học pháp luật khác trong chơng trình đào tạo.
9
Việc giáo dục pháp luật đợc điều chỉnh để phù hợp với từng sinh viên: “Môn pháp
luật đại cơng theo quy định đợc đa vào giảng dạy với thời lợng 45 tiết đối với
khối t nhiên, kỹ thuật, 60 tiết đối với khối kinh tế, xã hội, nhân vn”.
Việc giáo dục pháp luật ở các trờng đại học đợc hoàn thiện hơn với những chơng
giảng dạy lý thuyết trên lớp cùng với làm việc nhóm t tìm hiểu về các tình huống ca
pháp luật ngồi thc tế giúp sinh viên tìm hiểu pháp luật ch động hơn.
Việc giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay đợc tổ chưc đa dạng nhiều hình
thưc:”Về hình thưc nào để hiểu biết pháp luật, số học sinh đợc hỏi cho biết: thông
qua các cuộc thi tìm hiểu (21%); qua sinh hoạt câu lạc bộ (25%); qua môn học (8%);
tuyên truyền miệng (9%); đặc biệt với s phát triển ca các phơng tiện truyền thơng
thì đây là một hình thưc tun truyền phổ biến, rộng rãi và cơ bản nhất đối với sinh
viên (37%).”
2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân của việc gio dục php luật cho sinh
viên hiện nay .
Tuy việc giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay đã đạt đợc nhiều mặc tích cc tuy
nhiên vẫn tồn tại những hạn chế:
Thư nhất chơng trình giảng dạy trên lớp cịn có tính nặng lý thuyết, thiếu tính thc
tiễn kiểm chưng từ đó cha cho sinh viên nhận thưc rõ tính đúng sai ca pháp luật.
Thư hai phơng pháp giảng dạy trên lớp còn tồn tại cách thưc giảng dạy lạc hậu giảng
lại những thư trong sách giáo trình một cách rập khuông cưng nhăc cha thu hút sinh
viên, dẫn đến nhiều sinh viên không chm chú vào nội dung giảng dạy pháp luật. Thư
ba vẫn còn tồn tại những giảng viên ở các trờng đại học còn hạn chế về một số mặt
về kiến thưc mới ca pháp luật cha năm sâu và áp dụng đa ra ví dụ minh họa cho
sinh viên. Một số giảng viên hiện nay còn tồn tại phơng thưc chỉ chú trọng đến lợng
kiến thưc về pháp luật mà không quan tâm đến các kỹ nng ưng sử cần thiết cho sinh
viên trong các vấn đề pháp luật.
Thư t sinh viên cha có tính t giác ch động trong việc tìm hiểu các nội dung liên
quan đến pháp luật.
10
2.3 Những giải php khăc phục hạn chế của việc gio dục php luật cho sinh
viên hiện nay .
Nhầm nâng cao nhận thưc, đổi mới t duy giáo dục và giáo dục pháp luật cho sinh
viên các trờng đại học. Các trờng đại học phải nhận thưc toàn diện, đúng đăn và tích
cc hơn về vị trí, vai trị ca giáo dục pháp luật cho sinh viên. Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng nh các bộ, ngành có liên quan cần tng cờng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chưc thc
hiện tốt công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên các trờng đại học.
Để nâng cao chất lợng giáo dục pháp luật cho sinh viên ở các trờng đại học hiện
nay, đáp ưng yêu cầu về phẩm chất, nng lc chính trị trong tình hình mới, cần tập
trung làm tốt một số giải pháp cơ bản sau:
Thư nhất , để khăc phục tính hạn chế do chơng trình giảng dạy, có thể đổi mới nội
dung, chơng trình giáo dục pháp luật cho sinh viên . Áp dụng chơng trình giảng dạy
lý thuyết song song với thc hành.Nội dung, chơng trình giáo dục pháp luật trong các
trờng đại học có ảnh hởng rất lớn đến kết quả học tập, rèn luyện ca sinh viên. Nên
đợc chọn lọc trong chơng trình đào tạo ở các trờng đại học hiện nay thống nhất.
Trớc tình hình hiện nay, các trờng đại học cần đổi mới cả về nội dung, hình thưc,
phơng pháp giáo dục pháp luật, xây dng chơng trình, nội dung bảo đảm tính chính
trị, tính khoa học và tính giáo dục, với dung lợng chơng trình mơn pháp luật tơng
xưng với chưc danh đào tạo và bậc học. Cần ch động tiến hành nhiều hình thưc,
phơng pháp găn với từng nhiệm vụ, hoạt động cụ thể sát với đối tợng sinh viên.
Nâng cao chất lợng giảng dạy môn học nhà nớc và pháp luật trong chơng trình
giáo dục đào tạo. Thờng xuyên đổi mới nội dung, chơng trình và phơng pháp dạy
học phù hợp với cấp học, thc tiễn pháp lý. Thờng xuyên cập nhật các vn bản quy
phạm pháp luật mới, tổ chưc tốt hoạt động chấp hành pháp luật; quán triệt và thc hiện
nghiêm pháp luật. Xây dng môi trờng vn hóa pháp luật trong sạch, t giác và
nghiêm minh trong các nhà trờng. Không những vậy , cần chuẩn hóa nội dung,
chơng trình, giáo trình giảng dạy pháp luật chính khóa. Nội dung, chơng trình giáo
dục pháp luật chính khóa trong các trờng đại học phải đảm bảo phục vụ mục tiêu giáo
dục đại học, thể hiện đợc tính liên tục, hệ thống và có kế thừa, đảm bảo tính thống
11
nhất giữa lý luận và thc tiễn, giữa giáo dục pháp luật với giáo dục chuyên môn nghề
nghiệp.
Thư hi, đa dạng hóa cách thưc giảng dạy để sinh viên khơng cảm thấy học các mơn
pháp luật nhàm chán và khó hiểu. Giảng viên có thể kết hợp cách giảng dạy truyền
thống và hình thưc Blended Learning, cho sinh viên ch động t tìm hiểu nội dung qua
video hay các giáo trình mà giảng viên đã chuẩn bị một cách mới mẻ hơn. Bên cạnh đó
các kênh truyền tải thơng tin pháp luật phù hợp với từng đối tợng sinh viên hiện nay
đợc phát triển rầm rộ và đáng tin cậy. Sinh viên có thể xem qua các kênh tiêu biểu
nh Podcast LuatVietnam, chia sẻ và cập nhật những thông tin pháp luật hữu ích,
những thay đổi, điều chỉnh luật đổi mới. Một kênh khác nội dung hữu ích khơng kém
Đài tiếng nói MEDLAW “ Chuyện pháp luật thời kỳ mới” tại đây những ch đề pháp
luật tởng chừng khô khan đợc chuyển hóa thành những câu chuyện nhẹ nhàng.
Thơng tin pháp luật đóng vai trị rất quan trọng, có tác động rất lớn đến ý thưc pháp
luật, hành vi pháp luật và lối sống theo pháp luật ca sinh viên trong các nhà trờng.
Pháp luật sẽ khơng có tác dụng giáo dục nếu nh thiếu các kênh truyền tải phong phú,
đa dạng. Những kênh đó có thể là xuất bản phẩm chính thưc về pháp luật; sách báo
pháp lý, lý luận phổ thông; các phơng tiện thông tin đại chúng; bài giảng, nói chuyện
ca giảng viên, tuyên truyền viên; giao tiếp với các luật gia, các trung tâm pháp lý;
sách, báo phim ảnh có nội dung pháp lý...
Các trờng đại học cn cư vào đặc điểm ca mình để la chọn các kênh thông tin pháp
luật phù hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho sinh viên một cách
có hiệu quả. Kết hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong quá trình dạy học bằng các
hình thưc giảng dạy mới mẻ sẽ tng cờng giáo dục phổ biến pháp luật hơn là thông
qua tuyên truyền miệng; qua các buổi sinh hoạt đoàn thể để phổ biến.
Ngoài ra, găn với quá trình học tập tại trờng đại học, hiện nay nhiều giảng viên đã đổi
mới phơng pháp dạy học phân chia nội dung để các nhóm sinh viên nghiên cưu,
thuyết trình trớc lớp, tạo trị chơi bằng các câu hỏi trong nội dung giảng dạy nhằm
làm cho tiết học thêm sinh động, nâng cao tính t học, s tập trung và khả nng ghi
nhớ ca sinh viên với nội dung bài học
12
Thư b, tng cờng bổ sung, bồi dỡng phẩm chất, nng lc ca các ch thể giáo dục
nhằm mục đích nâng cao chất lợng kiến thưc về pháp luật và quan tâm đến kỹ nng
ưng xử ca sinh viên đối với các vấn đề về pháp luật trong đời sống và xã hội.
Quan trọng không kém là phải tng cờng cơng tác xã hội hóa trong hoạt động giáo
dục pháp luật cho sinh viên các trờng đại học. Giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trờng đại học là công việc ch yếu ca các trờng đại học, đặc biệt là ca các giảng
viên, đồng thời là trách nhiệm ca ngành giáo dục và các ngành có liên quan. Trong
phạm vi chưc nng, nhiệm vụ ca mình, các ngành các cấp phải tổ chưc hỗ trợ, ng hộ
và tạo điều kiện cho công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên.
Ch thể giáo dục, nhất là cán bộ giảng dạy là yếu tố quyết định chất lợng giáo dục
pháp luật cho sinh viên trong các trờng đại học. Ch thể, mà ở đây là cán bộ quản lý
sinh viên, ngời giảng viên là nhân tố trung tâm ca quá trình giáo dục, đào tạo. Trong
đó, ch thể trc tiếp nhất là đội ngũ giảng viên giảng dạy môn nhà nớc và pháp luật.
Đội ngũ này là nhân tố rất quan trọng, tác động đến chất lợng giáo dục pháp luật cho
sinh viên ở các trờng đại học. Các trờng đại học cần chú trọng việc đào tạo, bổ
sung, nâng cao chất lợng đội ngũ giảng viên nhà nớc và pháp luật nhằm nâng cao
chất lợng giảng dạy môn học này. Mặc khác, đội ngũ giảng viên phải tích cc t học
tập, nâng cao trình độ tồn diện đáp ưng yêu cầu ngày càng cao ca nhiệm vụ giáo dục
đào tạo trong tình hình mới, tích cc đổi mới nội dung, phơng pháp dạy học; giữ
vững và phát huy phẩm chất nhà giáo, là tấm gơng mẫu mc, mô phạm cho sinh viên
học tập.
Thư t , phát huy tính tích cc, t giác ca sinh viên trong quá trình giáo dục pháp luật.
Sinh viên có thể t tìm hiểu kiến thưc pháp luật thông qua hệ thống tài liệu bao gồm
sách, báo, bng đĩa về pháp luật; qua phơng tiện truyền thanh, truyền hình để mọi
sinh viên đợc nghe, xem trc tiếp nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật để năm băt
kịp thời các thông tin pháp luật, các vn bản pháp luật mới; qua các cuộc ra quân tuyên
truyền, cổ động; vn hóa, vn nghệ... Thc tế, trong các trờng đại học đã có nhiều mơ
hình, cách làm hay, hiệu quả nh: “Tổ t vấn tâm lý, pháp lý”; “Mỗi ngày một câu hỏi
pháp luật”, “Mỗi tuần học một điều luật”; “Câu lạc bộ pháp luật”; “Tổ công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật”; sân khấu hóa “Ngày Pháp luật”...Để đánh giá đợc khả nng
13
tiếp thu ca sinh viên về các vấn đề pháp luật, nhà trờng nên thờng xuyên tổ chưc
thi tìm hiểu pháp luật, thi tuyên truyền viên pháp luật giỏi cho sinh viên để nâng cao
kiến thưc và cũng là điều kiện áp dụng các kiến thưc đã học vào đời sống.
Đối với sinh viên Bách Khoa, hằng nm trờng đều tổ chưc các buổi sinh hoạt công
dân để sinh viên hiểu biết thêm về pháp luật và các vấn đề ca nhà trờng. Bên cạnh
đó, mỗi nm trờng đều tổ chưc Hội thi trc tuyến pháp luật Việt Nam trên nền trang
trang BKel để tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên có thể tham gia, tiếp thu thêm kiến
thưc về pháp luật.
Chất lợng giáo dục pháp luật ca sinh viên phụ thuộc vào tính tích cc học tập, rèn
luyện, tu dỡng ca chính sinh viên. Để các tác động xã hội hóa pháp luật từ bên ngồi
đợc sinh viên tiếp nhận và lĩnh hội một cách thỏa đáng cần phải có s mong muốn
nội tâm ca chính sinh viên về việc trang bị cho mình những hiểu biết về pháp luật
đợc giáo dục. Mặt khác, với t cách là ch thể ca nhận thưc, việc t học tập, t rèn
luyện sẽ giúp cho sinh viên tiếp thu có hiệu quả nhất s giúp đỡ, giảng dạy ca giảng
viên, hình thành niềm tin pháp luật, tình cảm với pháp luật để đi đến thc hiện những
hành vi đúng đăn, phù hợp với những đòi hỏi ca xã hội. Giáo dục cho sinh viên phát
huy tính tích cc, t giác, xây dng động cơ học tập, rèn luyện đúng đăn và thờng
xuyên nâng cao thái độ, trách nhiệm, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật đòi hỏi lãnh
đạo các nhà trờng, các phịng, ban chưc nng, cũng nh các khoa chun mơn cần
thờng xuyên xây dng kế hoạch, biện pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên.
Để đạt hiệu quả giáo dục pháp luật đòi hỏi sinh viên phải phát huy tinh thần tích cc,
t giác, ch động, độc lập. Thc tiễn cho thấy, nếu có ý chí quyết tâm cao, biết tập
trung t tởng, có phơng pháp và tận dụng đợc mọi điều kiện thì việc học tập có
hiệu quả.
Để đạt hiệu quả giáo dục pháp luật đòi hỏi sinh viên phải phát huy tinh thần tích cc,
t giác, ch động, độc lập. Đối với tất cả các môn học chư khơng riêng gì pháp luật,
tính t giác, ch động trong học tập luôn là yếu tố tiên quyết để tạo nên kết quả tốt
nhất.Đối với sinh viên việc chuyển đổi từ trung học phổ thông sang đại học đã tạo nên
s thay đổi lớn trong phơng pháp học tập mà trong đó t động chiếm phần lớn. Việc
ơn tập và tìm hiểu sẽ góp phần lớn trong thành tích học tập nên sinh viên nên có những
14
nhận thưc đúng đăn về phải phát huy tinh thần tích cc, t giác, ch động, độc lập.
Thc tiễn cho thấy, nếu có ý chí quyết tâm cao, biết tập trung t tởng, có phơng
pháp và tận dụng đợc mọi điều kiện thì việc học tập có hiệu quả.
Những giải pháp trên đây cần đợc thc hiện đồng bộ, đòi hỏi s nỗ lc cao ca các
ch thể giáo dục, mỗi giảng viên và từng sinh viên các trờng đại học. Thc hiện tốt
những giải pháp này, chất lợng giáo dục pháp luật đợc nâng cao, góp phần nâng cao
hơn nữa chất lợng giáo dục đào tạo, nghiên cưu khoa học, xây dng nền nếp ca các
trờng đại học ở nớc ta. Dới đây là một số tài liệu tham khảo cho các sinh viên có
thể t nghiên cưu:
+ Giáo Trình Lý luận nhà nớc và pháp luật ca Trờng Đại học Luật Hà Nội
+ Giáo trình nhà nớc và pháp luật đại cơng ca Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà
Nội
+ Giáo trình pháp luật đại cơng ca Khoa Luật – Đại học Kinh tế quốc dân
+ Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam nm 1992( Sửa đổi, bổ sung nm 2001)
+ Bộ luật Dân s ca nớc CHXHCN Việt Nam nm 2005
+ Bộ luật Tố tụng dân s ca nớc CHXHCN Việt Nam nm 2004
+ Bộ luật Hình s ca nớc CHXHCN Việt Nam nm 1999
+ Bộ luật Tố tụng hình s ca nớc CHXHCN Việt Nam nm 2003
3.KẾT LUẬN
Chơng 1 ta cần hiểu khái niệm nhận thưc và thc tiễn .Thc tiễn và nhận thưc là hai
yếu tố quan trọng trong con ngời và cuộc sống. Thc tiễn liên quan đến việc thc
hiện hành động, tìm kiếm kinh nghiệm và thc s chấp nhận những gì xảy ra trong
thc tế. Trong khi đó, nhận thưc liên quan đến việc hiểu và đánh giá những gì đang
xảy ra trong cuộc sống ca chúng ta. Vai trò ca thc tiễn với nhận thưc là đối tợng
15
và nghiên cưu ca nhau. Thc tiễn là cơ sở cho nhận thưc, trong khi nhận thưc là cách
chúng ta hiểu và đánh giá những gì đang xảy ra trong thc tiễn.Từ vai trò ca thc tiễn
đối với nhận thưc, ta thấy đợc rằng nhờ có thc tiễn mà bản chất ca nhận thưc đợc
làm rõ, thc tiễn là cơ sở, động lc, mục đích ca nhận thưc và là tiêu chuẩn ca chân
lý cho nên mọi nhận thưc đều xuất phát từ thc tiễn. Phải thờng xuyên quán triệt
những quan điểm thc tiễn luôn đi sâu đi sát thc tiễn tiến hành nghiên cưu tổng kết
thc tiễn một cách nghiêm túc.
Cả hai yếu tố đều cần nhau để tạo ra một cái nhìn đầy đ về thế giới và cuộc sống. Nếu
chỉ có thc tiễn, chúng ta có thể khơng hiểu đợc những gì đang xảy ra và tại sao nó
xảy ra nh vậy. Nếu chỉ có nhận thưc, chúng ta có thể suy nghĩ sai lầm và khơng hiểu
đợc s thc trong thế giới.Nếu lý luận rời xa thc tiễn sẽ dẫn tới sai lầm ca bệnh ch
quan,giáo điều ,máy móc ,quan liêu ,duy lý.
Từ những cơ sở lý thuyết về thc tiễn và s quan trọng ca thc tiễn với nhận thưc ,
chơng 2 mang tính vận dụng cao những cơ sở lý thuyết cơ sở đó.Đặc biệt là vận dụng
tiêu chí thc tiễn vào việc giáo dục pháp luật cho sinh viên .Chơng 2 gồm có ba
phần .Phần một khái quát về việc giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay.Phần hai là
thc trạng về việc giáo dục cho sinh viên hiện nay, cho chúng ta thấy những mặt tích
cc ,hạn chế và nguyên nhân ca việc giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay.Phần
ba là phần đa ra những giải pháp khăc phục hạn chế trong việc giáo dục pháp luật cho
sinh viên ,từ đó đạt đợc hiệu quả giáo dục ,chất lợng giáo dục pháp luật nâng
cao ,giúp sinh viên có nề nếp hơn và có nhận thưc về pháp luật .
Liệu áp dụng thc tiễn vào giáo dục pháp luật cho sinh viên sẽ mang đến những hiệu
quả ,tác dụng tích cc? Nhận thưc về pháp luật ca sinh viên sẽ tng? Tất nhiên, câu
trả lời cho những vấn đề ấy cịn đang nằm ở phía trớc và thời gian sẽ trả lời nó.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theo TS Dỗn Thị Chín - ThS Lê Thị Thảo (Đồng ch biên), Giáo dục lối sống cho
sinh viên Việt Nam hiện nay theo t tởng và tấm gơng đạo đưc Hồ Chí Minh (Qua
16
khảo sát một số trờng Đại học tại Hà Nội), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2016, tr.162.
2. Vũ Thị Hồng Vân (2017),”Giáo dục pháp luật cho sinh viên việt nam hiện
nay”,Khoa học xã hội Việt Nam, số 12 tháng 10- 2017,trang 79.
3. Bộ giáo dục & đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb. Chính trị
quốc gia s thật, Hà Nội
4. Phạm Kim Oanh (25/05/2022), “Vai trò ca thc tiễn đối với nhận thưc” Truy cập
từ />5. Can (06/02/2023), “Vai trò ca thc tiễn đối với nhận thưc". Truy cập từ
/>%C3%B2%20c%E1%BB%A7a%20th%E1%BB%B1c%20ti%E1%BB%85n
%20%C4%91%E1%BB%91i%20v%E1%BB%9Bi%20nh%E1%BA%ADn%20th
%E1%BB%A9c%3A%20%C4%90%E1%BB%91i,tr%C3%ACnh%20nh%E1%BA
%ADn%20th%E1%BB%A9c%20ch%C3%A2n%20l%C3%BD
6. Dỗn Thị Chín. (28/12/2016). Tng cờng phổ bin, gia dục phap luât ch sinh
vin.
Truy
cập
/>
17
từ