Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Luận án Tiến sĩ Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 185 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN MINH

HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ
SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TỪ
THỰC TIỄN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2023


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN MINH

HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ
SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TỪ
THỰC TIỄN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ

Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 9380104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.HOÀNG THỊ MINH SƠN



HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các nội dung và số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN VĂN MINH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.......................................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước ....................................................................... 19
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ............................................ 23
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................................ 27
Kết luận Chương 1 ...................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH
CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU ....................................................................................................................... 29
2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm
các tội xâm phạm sở hữu............................................................................................... 29
2.2. Đối tượng, nội dung, ý nghĩa hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ
thẩm các tội xâm phạm sở hữu...................................................................................... 48
2.3. Khái quát hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm theo các mơ
hình tố tụng hình sự và của một số quốc gia trên thế giới ............................................ 67

2.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm
các tội xâm phạm sở hữu............................................................................................... 74
Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 77
CHƯƠNG 3: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG
CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TỘI
XÂM PHẠM SỞ HỮU TẠI CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ........................................ 78
3.1. Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ........................................................................................ 78
3.2. Thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm
phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ .......................................................................... 93
Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 122


CHƯƠNG 4: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ........................................................................... 123
4.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ
thẩm các tội xâm phạm sở hữu.................................................................................... 123
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét
xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu .......................................................................... 128
Kết luận Chương 4 .................................................................................................... 148
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 152
PHIẾU KHẢO SÁT................................................................................................... 164
PHỤ LỤC...................................................................................................................172


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. BLHS

: Bộ luật hình sự

2. BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

3. HĐCMLS

: Hoạt động chứng minh của luật sư

4. HĐXX

: Hội đồng xét xử

5. TNHS

: Trách nhiệm hình sự

6. TTHS

: Tố tụng hình sự

7. VAHS

: Vụ án hình sự

8. XHCN


: Xã hội chủ nghĩa

9. XXST

: Xét xử sơ thẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Trang
Bảng 3.1. Số liệu các vụ án hình sự đưa ra xét xử tại các tỉnh Tây Nam Bộ
Trong 10 năm từ (2012-2021)………...………………………………….…........172
Bảng 3.2. Các vụ án xâm phạm sở hữu có luật sư bào chữa tham gia hoạt động
chứng minh tại các tỉnh Tây Nam Bộ từ (2012-2021)…………………...…...…..173
Bảng 3.3. Các vụ án về các tội xâm phạm sở hữu bị đình chỉ trong xét xử sơ
thẩm tại các tỉnh Tây Nam Bộ từ (2012-2021)………………………………......174
Bảng 3.4. Các loại tội phạm cụ thể về xâm phạm sở hữu bị đình chỉ tại các tỉnh
Tây Nam Bộ trong 10 năm từ (2012-2021)…………………………………........175
Bảng 3.5. Các loại tội phạm về xâm phạm sở hữu được đưa ra xét xử sơ thẩm
tại các tỉnh Tây Nam Bộ trong 10 năm (2012-2021)……………………...……...176
Bảng 3.6. Số liệu về sự phát triển của lực lượng luật sư tại các tỉnh Tây Nam
Bộ trong 10 năm từ (2012-2021)……………………………..…………………..177
Bảng 3.7. So sánh sự phát triển của luật sư tại các tỉnh Tây Nam Bộ với luật sư
toàn quốc trong 10 năm từ (2012-2021).................................................................178


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chứng minh là hoạt động cốt lõi, xuyên suốt quá trình tố tụng thu hút sự tham
gia của các chủ thể thực hiện các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự (TTHS) để làm

sáng tỏ sự thật của vụ án. Quá trình chứng minh có nội dung thống nhất, phương tiện,
phạm vi, đối tượng chứng minh đều do luật TTHS quy định. Tuy nhiên, khi tham gia
vào hoạt động chứng minh các chủ thể có quyền, nghĩa vụ tố tụng khác nhau và
phương thức thực hiện khác nhau. Cũng như các chủ thể TTHS khác, luật sư thực hiện
chức năng bào chữa thơng qua hoạt động chứng minh và chính hoạt động này nhằm cụ
thể hóa chức năng bào chữa, là biểu hiện rõ nét nhất về thực hiện quyền bào chữa của
người bị buộc tội trong tố tụng hình sự.
Hoạt động chứng minh của luật sư có vai trị và tầm quan trọng đặc biệt trong
quá trình giải quyết vụ án. Trong tiến trình tố tụng, luật sư bào chữa được coi như
người cùng với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ
cơng lý, góp phần làm sáng tỏ sự thật của vụ án, thơng qua đó chứng minh sự vơ tội
hoặc giảm nhẹ TNHS cho người bị buội tội. Hoạt động chứng minh của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo vệ lợi ích cơng, cịn hoạt động chứng minh của
luật sư (HĐCMLS) nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị buộc tội. Để
bảo vệ người bị buộc tội, luật sư phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng sự thật khách quan
và để bảo vệ công lý, luật sư phải thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị buộc tội. Hoạt động chứng minh của luật sư nhằm cân bằng, hài hòa
giữa bảo vệ quyền lợi của người bị buộc tội và bảo vệ lợi ích cơng cộng.
Hoạt động chứng minh của chủ thể buộc tội, bào chữa và xét xử độc lập nhưng
có mối quan hệ ràng buộc với nhau hợp thành một thể thống nhất được quyết định bởi
mục đích chung của TTHS là xác định sự thật của vụ án. Tuy nhiên, về lý luận và thực
tiễn HĐCMLS vẫn chưa thực sự được đề cao, tôn trọng tương xứng với chức năng,
nhiệm vụ của luật sư. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chưa có sự nhìn nhận
đúng đắn về vai trị của luật sư là góp phần xác định sự thật vụ án, hạn chế oan, sai. Lý
luận về hoạt động chứng minh nói chung và HĐCMLS nói riêng vẫn cịn nhiều ý kiến
khác nhau, chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa được nghiên cứu nhiều, trong khi
đây là phần lý luận cơ bản nhất trong hoạt động tố tụng hình sự.
1



Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động chứng minh của luật sư vẫn còn
nhiều bất cập, quyền tố tụng của luật sư chưa được quy định đầy đủ, đặc biệt là quyền
thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ của người bào chữa chưa được quy định rõ ràng
và khơng có những bảo đảm tố tụng kèm theo nên khơng đảm bảo tính thực quyền của
người bào chữa, HĐCMLS trong xét xử sơ thẩm cịn mang tính hình thức, chưa bảo
đảm các quyền của luật sư, chưa tạo điều kiện để luật sư tham gia tranh tụng bình đẳng
với bên buộc tội, hoạt động xét hỏi, tranh luận của luật sư cịn hạn chế bởi vai trị q
tích cực của Tòa án, chưa phát huy vai trò, chức năng đích thực của chủ thể bào chữa
trong q trình tham gia hoạt động chứng minh tại phiên tòa sơ thẩm.
Thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư đã đem lại hiệu quả thiết thực, góp
phần quan trọng cùng với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng làm sáng tỏ sự thật
của vụ án, giúp cho vụ án được giải quyết nhanh chóng, chính xác, khơng bỏ lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội. Tuy nhiên, trong TTHS vai trò của người bào chữa
vẫn còn mờ nhạt, chưa được tơn trọng đúng mức, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng cịn xem nhẹ, thậm chí coi thường, cố tình bỏ qua nhiều tình tiết, chứng cứ quan
trọng do luật sư đưa ra cũng như các ý kiến, đề nghị của luật sư không được chấp nhận,
lẽ ra phải được chấp nhận, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan cho người vô tội.
Thực tiễn cho thấy, một trong những nguyên nhân của các vụ án oan có nguyên nhân
xuất phát từ việc chưa đề cao, tơn trọng vai trị của người bào chữa cũng như hoạt động
chứng minh của luật sư trong quá trình giải quyết vụ án.
Xét xử sơ thẩm (XXST) có vị trí trung tâm, giữ vai trị quyết định để giải quyết
các vấn đề cơ bản nhất của TTHS. Tính chất, hình thức của xét xử sơ thẩm có vai trị
chi phối toàn bộ hoạt động của các chủ thể, trong đó có sự hiện diện của chủ thể thực
hiện chức năng bào chữa là luật sư. Hoạt động chứng minh của luật sư có mối quan hệ
biện chứng với hoạt động chứng minh của chủ thể buộc tội, xét xử và suy cho cùng,
các hoạt động chứng minh lại phụ thuộc vào tính chất, hình thức của phiên tịa sơ thẩm.
Mối quan hệ nhiều chiều này trong sự gắn kết với hoạt động chứng minh của luật sư
chưa được nghiên cứu chun sâu, tồn diện có hệ thống.
Trong bối cảnh cải cách tư pháp, Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình
sự (BLTTHS) năm 2015 đã ghi nhận nguyên tắc tranh tụng và Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị cũng đã nhấn mạnh: “Đổi mới việc tổ chức

2


phiên tịa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm
minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá
của hoạt động tư pháp”. Điều này đồng nghĩa với việc đề cao vai trò hoạt động chứng
minh của người bào chữa trong điều kiện của nguyên tắc tranh tụng. Đây là vấn đề lý
luận mới so với trước đây khi chưa thừa nhận nguyên tắc tranh tụng để bảo đảm quyền
cho luật sư tham gia hoạt động chứng minh làm sáng tỏ sự thật của vụ án.
Pháp luật TTHS không thể đặt ra những vấn đề phải chứng minh trong từng vụ
án mà chỉ có thể quy định chung nhất về những vấn đề phải chứng minh trong bất kỳ
vụ án nào. Vì vậy, tùy theo từng loại tội phạm cũng như các nhóm tội khác nhau mà
đối tượng chứng minh cũng khác nhau. Các tội xâm phạm sở hữu là một nhóm tội độc
lập trong Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015. Tính độc lập của nhóm tội này cho thấy
nó có những đặc điểm pháp lý hình sự nhất định nên đối tượng chứng minh sẽ khác với
các nhóm tội phạm khác và những khác biệt này chi phối đến hoạt động chứng minh
của luật sư. Mối quan hệ giữa xét xử sơ thẩm với hoạt động chứng minh của luật sư và
các tội xâm phạm sở hữu cho đến nay chưa được nghiên cứu chun sâu, tồn diện.
Từ những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu thực trạng quy định của pháp
luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm
phạm sở hữu trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ là sự kiểm định cần thiết cho lý luận
khoa học về hoạt động chứng minh nói chung và hoạt động chứng minh của luật sư nói
riêng mang tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đây là lý do nghiên cứu sinh
chọn đề tài “Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm
sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ” làm Luận án tiến sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư,
phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng

minh của luật sư trong XXST các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. Trên
cơ sở đó đưa ra các yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng
minh của luật sư trong XXST các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.

3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan
đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu,
các vấn đề luận án sẽ kế thừa, vấn đề chưa được thống nhất và những vấn đề mới cần
tiếp tục nghiên cứu, giải quyết;
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong
xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, như: khái niệm, đặc điểm, đối tượng, phạm
vi, nội dung, ý nghĩa, các yếu tố tác động đến hoạt động chứng minh của luật sư trong
xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu;
- Phân tích các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của
luật sư; đánh giá thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các
tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp khác nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm
sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về hoạt động chứng
minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu; các quy định của pháp
luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm
phạm sở hữu và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của
luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luật sư tham gia tố tụng để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với nhiều tư
cách khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án này chúng tôi nghiên cứu hoạt động
chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, chủ yếu là tại
phiên tòa sơ thẩm, là nơi thể hiện tập trung và rõ nét nhất vị trí, vai trị và chức năng
của người bào chữa. Vì vậy, luận án chỉ nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư
với tư cách là người bào chữa cho người bị buộc tội về các tội xâm phạm sở hữu trong
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
4


Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp
luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm
phạm sở hữu, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của
luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.
Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư trong xét
xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư trong xét
xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ trong khoảng
thời gian 10 năm, từ năm 2012 đến năm 2021.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp đáp ứng yêu
cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu, cụ thể sau:
Phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp được sử dụng để trình bày tổng

quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án (Chương 1);
Phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, logic được sử dụng để làm sáng tỏ lý
luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở
hữu (Chương 2);
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, xã hội học pháp luật, tiến
hành khảo sát đánh giá thực tiễn bằng bảng hỏi, nghiên cứu án điển hình,…được sử
dụng khi nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng
minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam
Bộ (Chương 3);
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,…cũng được sử dụng khi nghiên cứu
về hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao chất lượng HĐCMLS trong xét xử sơ
thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ (Chương 4).
5


5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là cơng trình đầu tiên ở cấp độ tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện
về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu.
Luận án có những đóng góp mới như sau:
Luận án góp phần hồn thiện, phát triển hệ thống lý luận về hoạt động chứng
minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, như: khái niệm, đặc
điểm, nội dung, ý nghĩa động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm
phạm sở hữu. Luận án làm rõ đối tượng, đặc điểm, nội dung hoạt động chứng minh của
luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu; mối quan hệ giữa hoạt động
chứng minh của luật sư với hoạt động chứng minh của các chủ thể thực hiện các chức
năng cơ bản trong tố tụng hình sự; những yếu tố tác động đến hoạt động chứng minh
của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu.
Luận án phân tích thực trạng quy định pháp luật liên quan đến hoạt động chứng
minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu và thực tiễn hoạt động
chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn các

tỉnh Tây Nam Bộ trong thời gian mười năm; đánh giá thực tiễn hoạt động chứng minh
của luật sư, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm
các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.
Luận án xác định những yêu cầu, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ
thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Luận án góp phần luận giải những vấn đề lý luận về hoạt động chứng
minh trong tố tụng hình sự và hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm
các tội xâm phạm sở hữu. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa trong việc hồn
thiện pháp luật tố tụng hình sự nói chung và pháp luật về hoạt động chứng minh nói
riêng, nội dung nghiên cứu của luận án đóng góp cho sự phát triển lý luận chung về
hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, với
một số vấn đề như: khái niệm, đặc điểm, đối tượng, nội dung, ý nghĩa hoạt động chứng
minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu.
6


Về thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa đối với việc
hồn thiện pháp luật về hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự nói chung cũng
như hồn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử
sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu nói riêng. Các kết quả nghiên cứu của luận án là cơ
sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh trong tố
tụng hình sự và hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm
phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu của luận án
cịn có giá trị để làm nguồn tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại
các trường đào tạo chuyên ngành luật tố tụng hình sự và tại các cơ quan, tổ chức
nghiên cứu pháp luật có liên quan.
7. Kết cấu của luận án

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử
sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu
Chương 3: Quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư
trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ
Chương 4: Yêu cầu và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh
của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về hoạt động chứng minh
của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu
1.1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động chứng minh và hoạt
động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Sách, Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố
tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp của nhóm tác giả Lê Hữu Thể, Đỗ Văn
Đương, Nguyễn Thị Thủy (Đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, 2013. Trong cơng
trình này, các tác giả phân tích, bình luận sâu sắc về nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
cấp bách của việc đổi mới thủ tục TTHS trong tiến trình cải cách tư pháp, đề cập về
chức năng bào chữa; chứng cứ và chứng minh trong TTHS, đối tượng, phạm vi, giới
hạn chứng minh, mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản trong TTHS, các chức năng
buộc tội, bào chữa và xét xử tuy có vị trí, vai trị, chủ thể thực hiện khác nhau, nhưng
giữa chúng có quan hệ bổ trợ cho nhau để cùng hướng đến mục đích tìm ra sự thật của
vụ án. Nhiều vấn đề được đề cập, nghiên cứu trong cơng trình này có liên quan mật

thiết đến luận án, đây được coi là tài liệu tham khảo rất quan trọng, phong phú, cần
thiết giúp cho nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa làm cơ sở cho nghiên cứu lý luận về
hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu.
Luận án Tiến sĩ Luật học Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự của tác giả Nguyễn Thị Mai, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2021. Tác
giả đã đưa ra khái niệm hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự, phân tích các đặc điểm, nội dung, phạm vi, chủ thể của hoạt động tranh tụng. Trong
đó, hai chủ thể thực hiện chức năng buộc tội và chủ thể thực hiện chức năng bào chữa
đóng vai trị chính trong hoạt động chứng minh, tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm. Tại phiên tịa, Kiểm sát viên có nghĩa vụ chứng minh để buộc tội, còn luật sư
thực hiện quyền bào chữa, đưa ra chứng cứ, lý lẽ làm sáng tỏ sự thật của vụ án, chứng
minh bác bỏ sự buộc tội hoặc giảm nhẹ TNHS cho bị cáo. Đồng thời, luận án cũng
phân tích những quy định của pháp luật về hoạt động tranh tụng; đánh giá thực tiễn
8


hoạt động tranh tụng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa xét xử sơ thẩm. Cơng trình này là tài liệu tham khảo có giá trị khi nghiên cứu
về hoạt động chứng minh của luật sư tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Luận án Tiến sĩ luật học Quá trình chứng minh trong vụ án hình sự ở nước ta
của tác giả Nguyễn Văn Du, Viện Nhà nước và Pháp luật, năm 2006. Tác giả phân tích
các đặc điểm của q trình chứng minh, đó là q trình là hoạt động tư duy và thực tiễn
của các chủ thể tố tụng thông qua hoạt động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ;
nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư bào chữa
cũng tham gia vào quá trình chứng minh để góp phần làm sáng tỏ sự thật của vụ án.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình HĐXX sẽ tiến hành kiểm tra,
đánh giá chứng cứ và trên cơ sở kết quả tranh tụng của các bên để đưa ra phán quyết về
việc bị cáo có tội hay vô tội.
Luận án Tiến sĩ luật học Hoạt động bào chữa của luật sư trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự của tác giả Ngơ Thị Ngọc Vân, Trường Đại học Luật Hà Nội,

2016. Công trình này nghiên cứu về hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ
thẩm VAHS với mức độ thực hiện các quyền của người bào chữa, phân tích về đặc
điểm, mục đích, nội dung, ý nghĩa hoạt động bào chữa trong xét xử sơ thẩm VAHS.
Tuy nhiên, công trình này chưa đi sâu nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư
cũng như mối quan hệ giữa hoạt động chứng minh của luật sư với chức năng bào chữa.
Những kết quả nghiên cứu về đặc điểm, nội dung, ý nghĩa hoạt động bào chữa của luật
sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đã giúp cho nghiên cứu sinh tham khảo trong quá
trình nghiên cứu đề tài luận án về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ
thẩm các tội xâm phạm sở hữu.
Luận án Tiến sĩ luật học Chứng cứ trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về các tội
xâm phạm sở hữu ở Việt Nam của tác giả Vũ Minh Giám, Học viện Khoa học xã hội,
năm 2022. Cơng trình này nghiên cứu về chứng cứ trong xét xử sơ thẩm VAHS về các
tội xâm phạm sở hữu, quy định của pháp luật về chứng cứ và thực tiễn áp dụng pháp
luật về chứng cứ trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, đưa ra các yêu cầu,
giải pháp hồn thiện pháp luật. Đây là cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án, là vấn đề chứng cứ về các tội xâm phạm sở hữu trong XXST vụ án hình sự. Đây là
tài liệu tham khảo cần thiết khi nghiên cứu đặc điểm chứng cứ của các tội xâm phạm sở
9


hữu để sử dụng trong quá trình nghiên cứu HĐCMLS về các tội xâm phạm sở hữu.
1.1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về chứng cứ và chứng minh, quá trình chứng
minh trong tố tụng hình sự, các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự
Phạm Minh Tun với cơng trình: “Về chứng cứ và chứng minh trong tố tụng
hình sự”, trong sách Bình luận các vướng mắc trong lĩnh vực hình sự và tố tụng hình
sự. Nxb.Thanh Niên, 2021. Cơng trình này nghiên cứu cơ sở lý luận về chứng cứ, khái
niệm chứng cứ, ý nghĩa của chứng cứ; phân tích chuyên sâu về hoạt động thu thập,
kiểm tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ, các nguyên tắc, phương pháp đánh giá chứng cứ.
Chứng cứ là phương tiện duy nhất để chứng minh trong VAHS. Thông qua chứng cứ,
Kiểm sát viên đưa ra lời buộc tội, còn người bào chữa có thể bác bỏ lời buộc tội hoặc

đưa ra những tình tiết giảm nhẹ TNHS. Do đặc thù nghề nghiệp của luật sư tham gia tố
tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ, nên mục đích thu thập
chứng cứ của luật sư thường đối lập với cơ quan tiến hành tố tụng. Chứng cứ của luật
sư thu thập có giá trị “gỡ tội”, mang tính phản biện cao (một phần hoặc tồn bộ) đối
với bên buộc tội. Về chứng minh, tác giả cho rằng: đối tượng chứng minh là những sự
kiện, tình tiết khác nhau, mà mỗi sự kiện, tình tiết nói riêng cũng như trong toàn bộ vụ
án đều phải được làm sáng tỏ một cách khách quan, đầy đủ, toàn diện và chính xác.
Ngồi ra, có các cơng trình của các tác giả: Vương Văn Bép, Những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chế định chứng cứ trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ
luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; Nguyễn Văn Cừ, Chứng cứ trong luật tố
tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp, 2005; Đỗ Văn Đương, Chứng cứ và chứng minh
trong vụ án hình sự, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011; Võ Minh Kỳ, Nguyễn Phương Anh
(2019), “Bàn về tính hợp pháp của chứng cứ được thu thập bởi người bào chữa”, Dân
chủ và Pháp luật (09); Đỗ Văn Chỉnh (2015), “Chứng cứ và đánh giá chứng cứ”, Tòa
án nhân dân (14); Nguyễn Ngọc Anh (2012),“Bàn về quyền thu thập chứng cứ và sử
dụng chứng cứ của luật sư trong TTHS”, Kỷ yếu Hội thảo Hoàn thiện các quy định của
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền bào chữa và quyền hành nghề
của luật sư do Liên đồn Luật sư Việt Nam thực hiện.
Các cơng trình nêu trên đã phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau về chứng cứ
và chứng minh trong TTHS liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư. Đây là
những tài liệu tham khảo cần thiết liên quan đến việc nghiên cứu luận về hoạt động
10


chứng minh của luật sư trong XXST các tội xâm phạm sở hữu.
Các cơng trình nghiên cứu về các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự có thể
kể đến các cơng trình như, tác giả Hồng Thị Minh Sơn, trong báo cáo tham luận tại
Hội thảo khoa học năm 2015 về “Các chức năng của tố tụng hình sự trong bối cảnh cải
cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” đã đưa ra nhận định: việc nghiên cứu bào chữa
dưới góc độ chức năng tố tụng có phạm vi rộng hơn so với các góc độ khác như: bào

chữa là một nguyên tắc của TTHS, bào chữa là một chế định tố tụng hay bào chữa là
quyền của người bị buộc tội. Cơ sở phát sinh của quyền bào chữa là sự buộc tội, mối
quan hệ giữa chức năng bào chữa và chức năng buộc tội, phạm vi bào chữa được bắt
đầu khi có sự bị buộc tội và kết thúc khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp
luật. Chức năng bào chữa được pháp luật quy định để bảo đảm cho người bị buộc tội
đưa ra chứng cứ, lý lẽ bác bỏ sự buộc tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Luận án tiến sĩ luật học, Các chức năng trong tố tụng hình sự Việt Nam: Những
vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Học viện Khoa học xã hội,
năm 2012. Tác giả phân tích về mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của TTHS.
Cho dù dưới hình thức tố tụng nào thì cả ba chức năng buộc tội, bào chữa, xét xử luôn
xuất hiện, chúng chỉ khác nhau là trong các chức năng đó, chức năng nào giữ vai trị
quyết định, do chủ thể nào thực hiện và có sự phân định rõ ràng hay không.
Luận án tiến sĩ luật học, Chức năng bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam
của tác giả Cao Thị Ngọc Hà, Học viện Khoa học xã hội, 2020. Tác giả nghiên cứu,
phân tích đặc điểm, vai trò và mối quan hệ của chức năng bào chữa với các chức năng
cơ bản của TTHS, các yếu tố tác động đến thực hiện chức năng bào chữa, chủ thể thực
hiện chức bào chữa, trong đó nhấn mạnh vai trò thực hiện chức năng bào chữa của luật
sư, thực trạng quy định của pháp luật, thực tiễn và các giải pháp bảo đảm thực hiện
chức năng bào chữa trong tố tụng hình sự.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về nội dung, ý nghĩa, mối quan hệ giữa
các chức năng. Tuy nhiên, các cơng trình chỉ mới phân tích về mối quan hệ giữa các
chức năng với nhau như là nội dung của nguyên tắc tranh tụng, còn mối quan hệ về
hoạt động chứng minh của các chủ thể thực hiện các chức năng buộc tội, bào chữa, xét
xử chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ có hệ thống.

11


1.1.1.3. Nhóm các cơng trình liên quan đến giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, về
nội dung, đặc điểm, tính chất của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Văn Độ (2004), “Bản chất của tranh tụng
tại phiên tòa”, Khoa học Pháp lý (04). Tác giả nghiên cứu chuyên sâu về bản chất của
tranh tụng tại phiên tòa. Xét xử tại phiên tịa là giai đoạn có vai trị đặc biệt quan trọng
và mang tính quyết định trong giải quyết vụ án và vai trị quyết định đó được thể hiện ở
một số đặc điểm. Tác giả cho rằng: Phiên tòa là giai đoạn trung tâm thể hiện đầy đủ
nhất bản chất q trình tố tụng nói chung và xét xử nói riêng. Phiên tịa có sự tham gia
đầy đủ của các cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng, những người
tham gia tố tụng với địa vị pháp lý được xác định. Thông qua phiên tịa, bằng thủ tục
trực tiếp, cơng khai, lắng nghe ý kiến và đề xuất của các bên, tòa án tiến hành xác định
sự thật khách quan của vụ án và ra các phán quyết đúng đắn, đầy đủ, khách quan đúng
pháp luật. Sự ra đời và phát triển của khái niệm tranh tụng trong tố tụng gắn liền với sự
hình thành và phát triển của các tư tưởng dân chủ, tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân
loại. Tranh tụng không chỉ là thành tựu pháp lý đơn thuần, mà cao hơn nó là thành tựu
của sự phát triển tư tưởng, của nền văn minh nhân loại. Tùy theo tính chất vụ án mà
chức năng tố tụng, địa vị pháp lý của các bên cũng khác nhau. Tranh tụng trong TTHS
diễn ra giữa bên buộc tội và bên bào chữa, chủ yếu là giữa công tố với người bào chữa
và bị cáo. Bài viết cũng đề cập phân tích đặc điểm về các hệ thống tố tụng hình sự khác
nhau như, hệ thống tranh tụng, hệ thống xét hỏi (hay thẩm vấn) và hệ thống pha trộn,
trong mỗi hệ thống đó mức độ tranh tụng cũng khác nhau. Tùy theo việc quốc gia
thuộc vào hệ thống tư pháp nào (án lệ hay lục địa) mà “dấu ấn” của hệ thống tố tụng
trong hệ thống tố tụng pha trộn nổi rõ hơn. Hệ thống tư pháp nước ta được tổ chức và
hoạt động theo truyền thống luật lục địa. Tố tụng nước ta được thực hiện theo hệ thống
pha trộn thiên về xét hỏi, tức yếu tố xét hỏi trong tố tụng nước ta rõ nét hơn. Việc
nghiên cứu bản chất của tranh tụng tại phiên tòa ở nước ta phải được xem xét từ góc độ
tranh tụng trong tố tụng xét hỏi. Đây là cơng trình rất giá trị và có ý nghĩa quan trọng
để so sánh, rút ra bài học kinh nghiệm về bản chất tranh tụng trong TTHS Việt Nam nói
chung và trong nghiên cứu về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các
tội xâm phạm sở hữu.

12



Nguyễn Ngọc Kiện (2019), Thủ tục tranh tụng tại phiên tịa hình sự sơ thẩm,
Nxb.Tư pháp, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục xét hỏi, tranh luận tại
phiên tòa sơ thẩm, mối quan hệ giữa xét hỏi và tranh luận; quy định của pháp luật về
tranh tụng tại phiên tịa sơ thẩm, mục đích, ý nghĩa của tranh tụng; vai trò của các chủ thể
tham gia tranh tụng tại phiên tịa sơ thẩm, trong đó có chủ thể thực hiện chức năng bào
chữa là luật sư. Phân tích các mơ hình TTHS và pháp luật của một số nước trên thế giới về
thủ tục tranh tụng, vai trò của luật sư trong hoạt động chứng minh tại phiên tòa sơ thẩm.
Sách chuyên khảo, Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam của Võ Thị
Kim Oanh, Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2011. Cơng trình nghiên cứu đưa
ra khái niệm xét xử sơ thẩm VAHS. Tác giả cho rằng: xét xử sơ thẩm VAHS là hoạt
động nhà nước do Tòa án thực hiện ở cấp xét xử thứ nhất nhằm xem xét, đánh giá toàn
diện các chứng cứ, tài liệu của vụ án, trên cơ sở đó ra bản án để xác định có hành vi
phạm tội hay khơng, người thực hiện hành vi phạm tội, hình phạt được áp dụng và giải
quyết các vấn đề có liên quan trong vụ án hình sự. Ngồi ra, tác giả cịn phân tích về
đặc điểm, vai trò, các điều kiện bảo đảm hiệu quả xét xử sơ thẩm VAHS, đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm VAHS ở nước ta.
Hồng Thị Minh Sơn (chủ biên), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam Nxb.
Cơng an nhân dân, năm 2015 đưa ra khái niệm: Xét xử sơ thẩm VAHS là giai đoạn của
TTHS, trong đó Tịa án có thẩm quyền tiến hành giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định
tố tụng theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình khác như: Nguyễn
Thái Phúc (2003), “Vấn đề giới hạn xét xử trong tố tụng hình sự”, Nhà nước và Pháp
luật (11); Nguyễn Ngọc Kiện (2015), “Một số nguyên tắc trong tố tụng hình sự đối với
hoạt động xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm”, Tòa án nhân dân (12)…
Hoạt động chứng minh của luật sư thể hiện trong suốt quá trình tố tụng từ điều
tra, truy tố, đến xét xử nhưng vai trò của luật sư được thể hiện rõ nét nhất là trong giai
đoạn xét xử. Những kết quả nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo cần thiết cho nghiên
cứu sinh nghiên cứu về đặc điểm, nội dung, tính chất, vai trò của giai đoạn xét xử sơ
thẩm trong vụ án hình sự.

1.1.1.4. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến các tội xâm phạm sở hữu, đặc
điểm của các tội xâm phạm sở hữu
Phạm Minh Tuyên với bài viết “Một số vấn đề vướng mắc trong việc định tội và
13


định khung hình phạt đối với một số tội xâm phạm sở hữu”, Tạp chí Tịa án nhân dân,
số 11/2018. Tác giả nghiên cứu một số quy định của pháp luật về định tội danh, định
khung hình phạt nói chung và những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng về
định tội và định khung hình phạt đối với một số tội xâm phạm sở hữu. Phân tích những
vấn đề cụ thể thường gặp trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tác giả Nguyễn Văn
Thanh với cơng trình Các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ
thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội,
2016: Tác giả phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội xâm phạm sở hữu,
luận giải các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của các tội xâm phạm sở hữu, phân biệt sự
khác nhau về các tội phạm cụ thể. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về các
tội xâm phạm sở hữu, thực tiễn áp dụng, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân, giải
pháp nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án về các tội xâm phạm sở hữu.
Nguyễn Ngọc Hịa (chủ biên) với cơng trình Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, Phần các tội phạm, Quyển 1, Nxb.Tư pháp,
năm 2018. Cơng trình bình luận chun sâu những vấn đề về các tội xâm phạm sở hữu,
phân tích làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm của các tội xâm phạm sở hữu về mặt
khách quan, mặt chủ quan, khách thể, chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu, dấu hiệu
pháp lý đặc trưng của từng tội phạm cụ thể quy định trong BLHS năm 2015, phân biệt
các tội xâm phạm sở hữu có tính chếm đoạt với hành vi chiếm đoạt tài sản, mỗi điều
luật đều được phân tích làm rõ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật về
các tội xâm phạm sở hữu trong thực tiễn.
Bài viết của tác giả Phạm Minh Tuyên “Tội cướp giật tài sản và vấn đề chuyển
hóa tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 10/2017.
Bài viết phân tích những hạn chế của pháp luật hình sự dẫn đến cách hiểu và vận dụng

khác nhau về “Tội cướp giật tài sản”, không thể cho rằng người phạm tội dùng mô tô,
xe máy cướp giật tài sản của người đi bộ ở nơi vắng vẻ hoặc chưa gây tổn thương cơ
thể là tính nguy hiểm khơng cao để khơng áp dụng tình tiết định khung “dùng thủ đoạn
nguy hiểm”, phân tích sự khác biệt về tình tiết định khung “hành hung để tẩu thốt” với
tình tiết hành hung chuyển hóa thành tội “cướp tài sản”. Ngồi ra, cịn có cơng trình
của Nguyễn Ngọc Chí, Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu, Luận án
tiến sĩ luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, 2000; Cao Thị Oanh với công
14


trình, Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản, Nxb. Tư pháp, 2015;
Hồ Sỹ Sơn, “Tội trộm cắp tài sản nhìn từ góc độ so sánh pháp luật hình sự một số nước
trên thế giới”, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 07/2016…
1.1.1.5. Nhóm cơng trình nghiên cứu về mơ hình tố tụng hình sự, ngun tắc tranh
tụng, ngun tắc suy đốn vơ tội
Luận án tiến sĩ luật học, Mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam và vấn đề áp dụng tố
tụng tranh tụng của tác giả Nguyễn Thị Thủy, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014. Tác giả
nghiên cứu mơ hình TTHS Việt Nam và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng, cơ sở pháp
lý và thực tiễn mơ hình TTHS hiện hành, phân tích nguyên nhân của những hạn chế,
bất cập trong mơ hình TTHS Việt Nam; cải cách tư pháp và những yêu cầu cơ bản về
đổi mới mơ hình TTHS Việt Nam, phân tích, làm rõ nhưng ưu điểm của các mơ hình
TTHS để áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn TTHS Việt Nam.
Cơng trình của Nguyễn Văn Hiển, Về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình
sự, Nxb.Chính trị quốc gia, 2011. Tác giả nghiên cứu, phân tích làm rõ khái niệm
nguyên tắc tranh tụng trong TTHS, vị trí và mối quan hệ giữa nguyên tắc tranh tụng
với một số nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình, sự thể hiện của nguyên tắc tranh tụng
trong các mơ hình TTHS, thực tiễn hoạt động tranh tụng, những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân, phương hướng xây dựng và áp dụng nguyên tắc tranh tụng trong pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Nguyễn Thái Phúc (2008), “Vấn đề tranh tụng và tăng cường tranh tụng trong tố

tụng hình sự theo yêu cầu của cải cách tư pháp”, Nhà nước và pháp luật (08). Bài viết
đi sâu nghiên cứu về tranh tụng, tác giả cho rằng: hoạt động tố tụng có tính tranh tụng
là hoạt động diễn ra dưới hình thức cùng tồn tại, vận động và phủ định lẫn nhau giữa
hai chức năng buộc tội và chức năng bào chữa khi sự đối trọng giữa hai chức năng này
đã lên đỉnh điểm tại phiên tòa sơ thẩm thì có sự tham gia của Tịa án là trọng tài sẽ đưa
ra phán quyết. Sự tham gia tích cực của luật sư bào chữa là sự phản biện cần thiết đối
với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để hoạt động tố tụng đạt tới chân lý
khách quan. Cách tiếp cận này cho thấy tranh tụng chính là xác định mối quan hệ giữa
hai chức năng buộc tội và chức năng bào chữa như là sự thống nhất và đấu tranh giữa
hai mặt đối lập để tìm ra chân lý.
Ngồi ra, cịn có các cơng trình của các tác giả như, Nguyễn Ngọc Chí (2010),
15


“Việc lựa chọn mơ hình tố tụng trong q trình cải cách tư pháp ở Việt Nam”, Nhà
nước và Pháp luật, (05); Nguyễn Thái Phúc 2007), “Mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Kiểm sát (18); Đào Trí Úc (2011), “Tổng quan về
mơ hình TTHS Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học Hoàn thiện mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp - Kinh nghiệm CHLB Đức, ngày 9-10/6/2011 tại Hà Nội…
Về ngun tắc suy đốn vơ tội, phải kể đến Luận án tiến sĩ luật học Bảo đảm
thực hiện ngun tắc suy đốn vơ tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
của tác giả Hoàng Văn Hạnh, Học viện Khoa học xã hội, năm 2022. Tác giả nghiên
cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về ngun tắc suy đốn vơ tội, đưa ra khái niệm, ý
nghĩa, chủ thể bảo đảm thực hiện ngun tắc suy đốn vơ tội; các biện pháp và các yếu
tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đốn vơ tội; thực trạng quy định pháp luật và thực
tiễn bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội; những hạn chế, vướng mắc và
nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc về bảo đảm thực hiện ngun tắc suy
đốn vơ tội, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đốn
vơ tội trong pháp luật tố tụng hình Việt Nam hiện nay.

Đào Trí Úc (2014), “Ngun tắc suy đốn vô tội-nguyên tắc hiến định quan
trọng trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015”, Nhà nước và pháp luật (11)
phân tích các nội dung cơ bản của ngun tắc suy đốn vơ tội trong mối quan hệ với
hoạt động chứng minh là phải bảo đảm yêu cầu về trình tự, thủ tục; trách nhiệm chứng
minh lỗi; tất cả mọi hoài nghi về chứng cứ và lỗi cần được giải thích theo hướng có lợi
cho người bị buộc tội. Nguyễn Thái Phúc (2006), “Ngun tắc suy đốn vơ tội”, Nhà
nước và pháp luật cho rằng, buộc tội là quá trình chứng minh về lỗi, nên việc khởi tố bị
can cũng chưa đủ, bên buộc tội phải có nghĩa vụ chứng minh cho những kết luận, quyết
định của mình trước Tịa án. Một người ln vơ tội khi khơng chỉ ra được những bằng
chứng ngược lại, chứng minh được họ có tội. Ngồi ra, cịn có cơng trình của Võ Quốc
Tuấn (2015), “Bảo đảm quyền được suy đốn vơ tội của bị cáo trong phiên tòa xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự”, Tịa án nhân dân (18); Vũ Gia Lâm (2016), “Thực hiện
ngun tắc suy đốn vơ tội trong quy định về đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của Bộ
luật Tố tụng hình sự năm 2015”, Kiểm sát (12)…
Các cơng trình nghiên cứu về mơ hình tố tụng, nguyên tắc tranh tụng, nguyên
16


tắc suy đốn vơ tội tạo ra cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu lựa chọn mơ hình
TTHS, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản của TTHS trong hoạt động chứng minh, trong
đó có hoạt động chứng minh của luật sư trong XXST các tội xâm phạm sở hữu.
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư, thực tiễn hoạt động chứng minh
của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu
Các cơng trình có thể kể đến, như: Nguyễn Hịa Bình (chủ biên), Những nội
dung mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Nxb.Chính trị quốc gia, 2016: Cơng
trình phân tích đầy đủ những vấn đề phải chứng minh trong VAHS; khái niệm chứng
cứ thay đổi theo hướng phá thế “độc quyền” trong việc thu thập chứng cứ, bổ sung cho
người bào chữa có quyền thu thập chứng cứ; quy định trách nhiệm, trình tự, thủ tục thu
thập, đánh giá chứng cứ, về nguồn chứng cứ, nguyên tắc loại trừ chứng cứ; về xét xử

sơ thẩm, ngun tắc suy đốn vơ tội, ngun tắc tranh tụng, phân tích đầy đủ những
điểm mới trước đây chưa được quy định trong BLTTHS năm 2015.
Nguyễn Văn Huyên và Lê Lan Chi (chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015, Nxb. Lao động, 2016 đã phân tích những điểm mới trong các
quy định của BLTTHS năm 2015 như quyền được thu thập, đánh giá, sử dụng chứng
cứ của người bào chữa; nguyên tắc suy đoán vô tội; nguyên tắc tranh tụng; chế định
chứng cứ, nguồn chứng cứ; về xét xử sơ thẩm. Ngồi ra, cịn có cơng trình, Những
điểm mới về chế định bào chữa trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Nxb. Chính
trị quốc gia, 2016 của Phan Trung Hồi; Võ Thị Kim Oanh (chủ biên), Bình luận
những điểm mới cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức, 2016;
Nguyễn Ngọc Anh và Phan Trung Hoài (Đồng chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2015, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, 2018;…
Về định tội danh các tội xâm phạm sở hữu, như tác giả Võ Khánh Vinh, Lý luận
chung về định tội danh, Nxb. Khoa học xã hội, năm 2013; Lê Đăng Doanh, Định tội
danh đối với các tội xâm phạm sở hữu, Nxb. Tư pháp, 2014. Tác giả nêu khái niệm,
đặc điểm pháp lý của các tội xâm phạm sở hữu; phân tích một số vấn đề cơ bản về định
tội danh đối với các tội xâm phạm sở hữu; phân biệt các tội phạm có tính chất chiếm
đoạt và khơng có tính chất chiếm đoạt tài sản trong các tội xâm phạm sở hữu.
Quyền bào chữa liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư được nghiên
17


cứu ở các mức độ khác nhau, như: Phạm Hồng Hải, “Thực trạng hoạt động của luật sưNgười bào chữa qua hơn một năm thi hành BLTTHS năm 2003”, Tạp chí Kiểm sát số
24/2005: Bài viết phân tích về quyền của người bào chữa như quyền thu thập tài liệu,
đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa; thực trạng tham gia hỏi cung của luật sư
còn nhiều hạn chế, chưa được tuân thủ triệt để nguyên tắc khi xét xử phải dựa trên
chứng cứ được xem xét tại phiên tịa. Ngồi ra, cịn có cơng trình của Nguyễn Văn
Tuân, “Thực trạng tranh tụng và vấn đề nâng cao vai trò của luật sư trong tranh tụng
trước yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 3/2010; Phan Trung
Hoài, “Thực trạng và định hướng hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo quyền của Luật

sư tham gia tranh tụng trong vụ án hình sự”, Tạp chí Nghề luật số 3/2006; Phạm Hồng
Hải,“Vai trị của luật sư trong hoạt động tố tụng, thực trạng và phương hướng đổi mới
phiên tịa xét xử”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Đặc san số 4, tháng 3/2003,…
Nhìn chung, các cơng trình phân tích những điểm mới trong BLHS năm 2015 về
đặc điểm, về định tội danh các tội xâm phạm sở hữu; thực trạng quy định của pháp luật
và thực tiễn hoạt động chứng minh tại phiên tòa sơ thẩm. Các cơng trình này là tài liệu
tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử
sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu.
1.1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu
Các cơng trình khoa học có thể kể đến, như: Phạm Minh Tuyên, “Một số kiến
nghị nhằm bảo đảm quyền có phiên tịa cơng bằng trong xét xử các vụ án hình sự tại
Việt Nam”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 7/2015. Tác giả bài viết phân tích về một số
vướng mắc, bất cập chưa bảo đảm quyền có phiên tịa cơng bằng trong xét xử, về vấn
đề có hay khơng có quyền im lặng trong luật TTHS Việt Nam; phân tích những hạn
chế, bất cập về bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.... Từ đó
đưa ra một số kiến nghị nhằm bảo đảm quyền có phiên tịa cơng bằng trong xét xử.
Nguyễn Thái Phúc, với bài viết “Đổi mới phiên tịa sơ thẩm hình sự nhằm đáp ứng
u cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/2009. Tác giả phân tích
thực trạng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm, những hạn chế, bất cập, trên cơ sở
kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Về thủ tục xét hỏi
cần đổi mới theo hướng: bên buộc tội hỏi trước, đến bên bào chữa, Tòa án không tham gia
18


×