Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Báo cáo biện pháp thi giáo viên giỏi môn ngữ văn, biện pháp rèn kĩ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.2 KB, 17 trang )

1

BÁO CÁO BIỆN PHÁP
RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VỀ THƠ

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

BÌA

1

2

MỤC LỤC

2

3

THƠNG TIN CHUNG VỀ BÁO CÁO BIỆN
PHÁP

3


4

PHẦN MỞ ĐẦU

4

1. LÝ DO CHỌN BIỆN PHÁP
2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
3. MỤC ĐÍCH CỦA BIỆN PHÁP
5

PHẦN NỘI DUNG

5

1. NỘI DUNG CÁC BIỆN PHÁP CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ THỰC HIỆN .
2. HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC
HIỆN
6

PHẦN KẾT LUẬN
1. NHỮNG BÀI KINH NGHIỆM ĐƯỢC RÚT RA
TỪ QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
2. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT TRIỂN
KHAI, ỨNG DỤNG CÁC BIỆN PHÁP VÀO
THỰC TIỄN

16



2

Phần MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
Nghị luận về thơ (bài thơ/đoạn thơ) là quá trình sử dụng những thao
tác làm văn để làm rõ tư tưởng, phong cách nghệ thuật của thơ đã tác động
tới cảm xúc thẫm mĩ, tư duy nghệ thuật và những liên tưởng sâu sắc của
người viết. Cấu trúc trong đề thi có đề nghị luận văn học, trong đó có nghị
luận truyện hoặc nghị luận thơ. Nó chiếm 50% tổng điểm bài thi.
Tình hình thực tế trong những năm qua của trường THCS
TT ..................., đa số học sinh lớp 9 tôi trực tiếp giảng dạy,các em còn
non yếu trong kỹ năng làm văn nghị luận thơ hơn so với nghị luận truyện.
Bên cạnh đó, dung lượng bài ơn tuyển sinh 10 giới hạn các văn bản nghị
luận thơ chiếm tỉ lệ nhiều hơn các văn bản truyện. Vì vậy, viết bài văn nghị
luận thơ làm sao cho đúng yêu cầu, có mạch cảm xúc, bám sát đề bài… là
điều giáo viên trăn trở, tìm ra giải pháp giúp đỡ các em học sinh. Đặc biệt
là làm văn nghị luận thơ thi tuyển sinh 10.
Với số liệu thống kê chưa áp dụng giải pháp qua năm học 2020 2021 tôi thực dạy Tuyển sinh 10 như sau:

Thời gian

Năm học
( 2020 – 2021)

TSHS
lớp 9

35


Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

0

0

8


22,
9

16

45,
7

11

31,
4

Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy - học Tuyển sinh 10
môn Ngữ văn? Sau đây tôi xin chia sẻ một vài kinh nghiệm bản thân áp
dụng trong giảng dạy. Đó cũng là lí do tơi chọn giải pháp “Rèn kỹ năng
làm văn Nghị luận về thơ”.
2. Phạm vi và đối tượng thực hiện.
- Phạm vi: Áp dụng trong môn Ngữ văn 9 trường THCS và một số
trường bạn trong huyện Mang Thít.
- Đối tượng: Học sinh lớp 9.
3. Mục đích của biện pháp


3

Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận thơ giúp các em có kỹ năng
làm văn thành thạo, nhuần nhuyễn, đảm bảo yêu cầu đề bài, có mạch cảm
xúc, tăng sức thuyết phục. Học sinh xử lí đề linh hoạt, thao tác làm bài

thành thạo, đạt chất lượng cao trong thi tuyển sinh 10 nhằm nâng cao điểm
số, giúp học sinh đậu vào trường đúng nguyện vọng.


4

Phần NỘI DUNG
1. Nội dung các biện pháp của tác giả đã thực hiện
Nghị luận về thơ là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác
phẩm văn học theo suy nghĩ cá nhân, là những lí lẽ để đánh giá phân tích,
bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vục văn học để khám phá thế giới nội tâm của
tác giả. Đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo
quan điểm ý kiến cá nhân của mình. Đó là một q trình sử dụng những
thao tác làm văn sao cho làm rõ tư tưởng, phong cách nghệ thuật và liên
tưởng sâu sắc của người viết.
Để rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận thơ hiệu quả, đạt chất lượng
cao, tôi tiến hành biện pháp “Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận thơ”
cụ thể như sau:
1.1. Biện pháp thực hiện
1.1.1. Kế hoạch thực hiện
- Giáo viên có kết quả khảo sát của hai năm học ơn Tuyển sinh gần
nhất đã dạy, tìm hiểu ngun nhân học sinh làm bài văn nghị luận thơ chưa
đạt điểm cao và rút kinh nghiệm cho q trình ơn tuyển sinh năm học sau.
- Tiếp đến giáo viên cần thống kê số lượng học sinh ôn thi Tuyển
sinh lớp 10 trong năm học hiện tại. Có sự khảo sát năng lực học sinh thông
qua kiểm tra thử dạng làm văn nghị luận thơ, sau đó chấm trả bài kiểm tra
thử và phân luồng học sinh Giỏi, Khá, Trung bình.
- Lập danh sách học sinh làm kiểm tra thử có điểm Giỏi, Khá, Trung
bình để tìm ra nguyên nhân học sinh làm văn nghị luận thơ chưa đạt yêu
cầu: lười học bài thơ vì quá dài, thiếu cảm xúc, thiếu dẫn chứng, nghệ

thuật, bình giảng thơ... dường như bài làm văn chỉ diễn xuôi. Đồng thời,
mời học sinh làm văn nghị luận thơ khá giỏi chia sẻ kinh nghiệm cho cả
lớp, cũng như các bài tập làm văn của mình cho các bạn tham khảo, học
hỏi.
- Giáo viên soạn đề cương Ôn tuyển sinh cho HS hẳn hoi dưới dạng
keo kiến thức ôn tập chứ không phải dạy lại bài mới. Đề cương có sự phân
luồng cụ thể: Giỏi, Khá, Trung bình, nhằm giúp các em phát huy hết năng
lực học môn Ngữ văn.


5

- Học sinh phải nắm vững kiến thức Tiếng Việt: các biện pháp tu từ,
từ loại... điều này giúp học sinh vận dụng làm văn tốt, tránh diễn xi. Và
tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh sáng tác, năm tác phẩm ra đời. Cần nắm vững
kiến thức cơ bản bắt buột là đặc điểm thơ (thể thơ, cách gieo vần, ngắt
nhịp, cấu trúc, nghệ thuật sử dụng ngơn từ... tính thẩm mĩ trong tác phẩm).
- Quan trọng nữa các em phải nắm chắc phương pháp cách làm văn
nghị luận thơ đã được học trong chương trình.
- Học sinh phải có kỹ năng linh hoạt trong khâu phân chia thời gian
làm văn hợp lí, cân đối, đảm bảo thời gian để viết bài văn hoàn chỉnh. Cố
gắng tận dụng hết thời gian được phép, tránh làm bài xong quá sớm hoặc
không đủ thời gian khiến bài làm dang dở. Tránh tập trung quá nhiều vào
bài làm văn mà bỏ qua các yêu cầu đọc hiểu hay viết đoạn nghị luận xã hội
kẻo ảnh hưởng đến chất lượng bài thi. Học sinh phải hiểu rõ số điểm bài
làm văn chiếm tỉ lệ cao nhất (đến tận 5 điểm) nhưng chỉ tập trung làm bài
văn nghị luận cũng chưa đủ yêu cầu điểm trên trung bình.
- Hướng dẫn các em phương pháp học bài ở nhà có hiệu quả và kiểm
tra bài các em bằng cách phát phiếu học tập (cách này tránh mất thời gian ở
lớp). Bên cạnh đó, hướng dẫn các em học nhóm cùng bạn hoặc giáo viên

kiểm tra bài ngồi giờ chính khóa với những em trung bình lười học (phải
có sự hợp tác của giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh). Lưu ý khâu
kiểm tra bài không gây áp lực cho các em, phải tạo tâm thế thoải mái, nhẹ
nhàng, hứng khởi. Bởi vì khâu thuộc bài tốt nắm kiến thức lõi mới giúp các
em thực hiện bài làm văn nghị luận thơ tốt nhất.
1.1.2. Tiến trình thực hiện các bước viết bài văn nghị luận thơ
Hướng dẫn học sinh thực hiện từng thao tác làm văn nghị luận thơ
hiệu quả, đạt điểm số cao trong kì thi:
Bước 1: Tìm hiểu đề (định hướng đề là khâu quan trọng, tránh viết
sai thể loại, lạc đề).
Đọc kĩ đề văn nghị luận đoạn thơ, bài thơ ít nhất 3- 5 lần để xác định
yêu cầu nghị luận, lập dàn ý. Chú ý với dạng đề nổi thì học sinh dễ dàng
nhận biết được trên câu chữ, chỉ cần gạch chân các từ khóa để thực hiện
bài viết. Đối với đề chìm thì học sinh cần nghiên cứu kĩ nội dung ẩn ý của
tác phẩm, dụng ý của tác giả, chủ đề tác phẩm mà xác định mục tiêu bài


6

(tuy nhiên thông thường đề thi tuyển sinh, phần yêu cầu làm văn đa phần
cho dạng đề nổi).
- Thể loại.
- Nội dung.
- Giới hạn phạm vi tư liệu.
- Yêu cầu phụ (nếu có).
Lưu ý: Có 4 dạng đề nghị luận văn học thường gặp:
- Dạng 1: Phân tích/Cảm nhận (dạng đề cơ bản nhất)
VD: Cảm nhận của em về hình ảnh người lính lái xe trong ba khổ
thơ cuối thi phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (Phạm Tiến Duật).
- Dạng 2: Chứng minh nhận định (dạng đề hay gặp trong đề thi học

sinh giỏi, thi chuyên).
VD: Qua bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, hãy làm sáng tỏ ý kiến:
“Sang thu của Hữu Thỉnh khơng chỉ có hình ảnh đất trời nên thơ mà cịn
có hình tượng con người trước những biến chuyển của cuộc đời ở thời
khắc giao mùa”.
- Dạng 3: So sánh văn học.
VD: So sánh hình ảnh người lính cách mạng ở bài thơ “Đồng chí”
(Chính Hữu) và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (Phạm Tiến Duật).
- Dạng 4: Liên hệ.
VD: Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hịa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai muoi


7

Dù là khi tóc bạc
Từ đó liên hệ với tinh thần cống hiến của nhân vật anh thanh niên
trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long) để làm rõ vẻ đẹp
của những con người cống hiến tự nguyện và lặng lẽ cho cuộc đời chung.
Lưu ý: Dạng 1 là dạng cơ bản nhất, là tiền đề để làm được tất cả
các dạng còn lại, cũng là dạng đề thi vào lớp 10. Bởi vậy, những
phương pháp dưới đây sẽ tập trung giúp học sinh làm thành thạo dạng
1 (dạng đề phân tích, cảm nhận).
Bước 2: Phân tích đề.

- Gạch chân vào đề những từ khóa.
- Vấn đề nghị luận: đề bài yêu cầu làm rõ điều gì? (thường nằm sau
chữ “về...”, “cảm nhận của em về…”, “ phân tích về…”)
- Phạm vi phân tích: những khổ thơ nào, đoạn trích nào, nhân vật
nào… cần phân tích
Mục đích của bước làm này:
- Để xác định những gì cần nêu trong Mở bài và Kết bài.
- Định hướng hệ thống luận điểm trong Thân bài.
- Xác định được những từ khóa cần nhắc lại nhiều lần trong q
trình viết (những từ chủ đề trong vấn đề nghị luận).
Bước 3: Lập ý.
Cách làm:
Dàn ý cơ bản của dạng đề phân tích:
Phần

Nội dung

Mở bài

Dẫn dắt + Đặt vấn đề

Thân bài

Luận điểm 1: Khái quát
Luận điểm 2: Phân tích, làm sáng tỏ giá trị nội dung và
giá trị nghệ thuật.
- Luận điểm phụ 1:
- Luận điểm phụ 2:



8

- Luận điểm phụ: ...
Luận điểm 3: Đánh giá vấn đề
. Liên hệ, đánh giá.
. Trình bày yêu cầu phụ (nếu có)
Kết bài

Khẳng định lại vấn đề + Cảm nhận của bản thân

Ở bước này cần ghi nhanh ra nháp hoặc gạch vào đề những luận
điểm trong
* Cụ thể hóa: Thực hiện nhiệm vụ phần THÂN BÀI:
Trong quá trình phân tích, trình tự có thể thay đổi theo dụng ý riêng
của học sinh và không nhất thiết đoạn nào cũng dựng như dàn ý mẫu mà
học sinh có thể có biến hóa linh động.
+ Luận điểm 1: Khái quát
- Tác giả: Cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác (những thơng tin
chưa nêu ở mở bài).
- Tác phẩm: Hồn cảnh sáng tác, đặc biệt nghị luận thơ thì khái quát
thêm về mạch cảm xúc.
- Vấn đề nghị luận: nội dung chính, trọng tâm đề yêu cầu
+ Luận điểm 2: Phân tích, cảm nhận (dựa vào vấn đề nghị luận và
phạm vi phân tích để xây dựng hệ thống luận cứ. Trả lời những câu hỏi
từ khái quát đến cụ thể để lập ý, huy động kiến thức nền đã được học):
Câu hỏi 1: Khái quát:
- Vấn đề nghị luận được thể hiện với những đặc điểm chính nào?
- Phạm vi phân tích được chia thành mấy phần?
- Nội dung chính của từng phần là gì? Từ đó lập ra các luận cứ.
Câu hỏi 2: Cụ thể: Chia ra từng luận điểm phụ tương ứng với từng

khổ thơ, tuy nhiên tùy theo nội dung có thể chia bố cục bài phân tích thơ
theo cách cắt ngang hoặc bổ dọc.
- Trong mỗi luận điểm phụ có các ý nhỏ nào?
- Trong mỗi luận điểm phụ, tác giả sử dụng những biện pháp nghệ


9

thuật nào? Tác dụng là gì?
- Các hình ảnh có ý nghĩa như thế nào? Nếu là truyện thơ/nhân vật
thì có những nét tính cách gì, suy nghĩ, hành động ra sao?... Từ đó lập ra
các ý nhỏ trong mỗi luận cứ
- Đánh dấu vào những ý muốn liên hệ mở rộng hoặc đi sâu phân tích.
+ Luận điểm 3: Đánh giá
- Đặc sắc nội dung, nghệ thuật của vấn đề nghị luận.
- Tài năng, tấm lòng của tác giả dành cho tác phẩm.
- Liên hệ bản thân (nếu có).
* Mục đích của bước làm này
- Giúp học sinh xây dựng được hệ thống luận điểm chặt chẽ, khi viết
không bị thiếu ý, thừa ý, quên ý.
- Làm chủ thời gian khi viết, chủ động phân bố thời gian để hoàn
thành bài.
Lưu ý: Tùy vào khả năng làm chủ kiến thức mà bước 2 này các em
có thể làm một cách cụ thể hay khái quát
+ Nếu đã nắm chắc kiến thức rồi thì chỉ cần ghi lại những ý
chính.
+ Nếu chưa nắm chắc kiến thức thì cần ghi chi tiết hơn nội dung
của từng ý.
+ Chỉ ghi những từ khóa chính, khơng ghi cả câu dài dịng gây
mất thời gian.

Bước 4. Viết bài
- Trình tự viết: Viết lần lượt từng phần mở bài, thân bài, kết bài, theo
dàn ý cơ bản đã nêu ở bước 2.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng cách lập luận hợp lí, sử
dụng thành thạo và linh hoạt các thao tác lập luận.
- Cần bám vào dàn ý đã xây dựng, theo bố cục và nhiệm vụ cụ thể
của từng phần.
- Giáo viên hướng dẫn cách viết đoạn văn triển khai luận điểm theo
cách diễn dịch, qui nạp… (viết đoạn Tổng - Phân - Hợp).


10

- Sử dụng từ nối hoặc câu nối để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các
phần, các đoạn nhằm tạo sự mạch lạc cho văn bản.
- Hướng dẫn cách đưa và phân tích dẫn chứng: đưa dẫn chứng bằng
cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp từ ngữ, câu… trong văn bản sau đó phân
tích những ý nổi bật nhất phục vụ cho việc làm sáng tỏ luận điểm.
- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, chính tả, đặc biệt cần rèn khả năng tư
duy sáng tạo, cách tổng hợp khái quát vấn đề.
- Lần lượt hướng dẫn học sinh viết đoạn mở bài, các đoạn phần thân
bài và đoạn kết bài.
Bài làm văn nghị luận thơ của học sinh có nhiều mức độ khác nhau:
Giỏi, khá, trung bình, yếu. Tuy nhiên, bài làm của học sinh ở mức trung
bình – yếu cịn non nớt, thiếu chiều sâu. Vì vậy, bài làm của các em ở mức
này phải làm bật vấn đề nghị luận và luận điểm trong từng bài rõ ràng,
chính xác, có mạch cảm xúc, bám chuẩn kiến thức trọng tâm.
Bước 5: Đọc, kiểm tra lại bài viết
- Chú ý đọc lại những câu mở đoạn, kết đoạn xem đã viết đúng, rõ
ràng chưa.

- Rà sốt lỗi chính tả trong bài làm văn.
- Nếu có lỗi cần sửa thì gạch đi sửa lại thật sạch sẽ.
c. Hồn thành sản phẩm
Học sinh hoàn thành sản phẩm, giáo viên thu sản phẩm về nhà đánh
giá.
d. Đánh giá sản phẩm.
- Giáo viên mang sản phẩm về nhà đánh giá từng bài làm văn nghị luận thơ
cho học sinh, nhất định đánh giá từng sản phẩm các em. Phải đánh giá từng
lỗi sai về nội dung lẫn hình thức, phát huy cái hay khắc phục điểm yếu.
- Tiết trả bài tập làm văn, học sinh trình bày sản phẩm trước lớp, chọn ít
nhất ba sản phẩm ở 4 mức độ:Đạt mức độ cao, đạt mức độ khá, đạt mức độ
trung bình và chưa đạt. Sau đó học sinh rút kinh nghiệm cho bản thân.
Giáo viên nhận xét đánh giá về khả năng cảm thụ riêng từng học sinh, rút
ra ưu khuyết điểm, khích lệ khả năng tiến bộ cho các em tại lớp. Từ đó rút
ra kinh nghiệm về kỹ năng làm văn nghị luận thơ.


11

- Bên cạnh đó, giáo viên hướng dẫn học sinh cách bài làm của các
em lần đầu so với nhiều lần sau đó có sự tiến bộ.
- Giáo viên là người chốt lại nội dung cảm thụ (tác giả, nội dung,
mạch cảm xúc, nghệ thuật ...). Giáo viên giời thiệu một số đoạn văn hay để
học sinh nâng cao khả năng nghị luận về thơ cho học sinh.
- Sau cùng, giáo viên hệ thống các bài làm hay của học sinh đã chỉnh
sửa, để góc thư viện lớp cho các em cùng nhau tham khảo, học tập cái hay
để hoàn thiện bài làm của mình trong kì thi Tuyển sinh.
- Mở ra một góc thư viện nhỏ (ở lớp/ zalo nhóm/facebook/ gmail...),
tập hợp bài văn hay của học sinh do tơi phụ trách để học sinh tham khảo.
1.2. Ví dụ minh họa giải pháp

Đề bài: Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả Viễn Phương
thể hiện trong hai khổ thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác”.
1.2.1. Kế hoạch thực hiện
- Kiểm tra kiến thức nền của học sinh qua đề cương đã cho.
- Phân luồng đối tượng học sinh, chia nhóm phù hợp năng lực.
1.2.2. Tiến trình thực hiện các bước làm văn nghị luận thơ.
* Bước 1: Đọc đề và xác định yêu cầu đề.
* Bước 2: Phân tích đề (lần lượt gạch chân từ khóa).
- Vấn đề nghị luận: Tình cảm của tác giả Viễn Phương
- Phạm vi phân tích: Hai khổ thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác”.
- Nội dung chính của từng phần: Cảm xúc của nhà thơ khi đến viếng
lăng Bác và tấm lịng tiếc thương, thành kính khi cùng dịng người vào
lăng viếng Bác.


12

* Bước 3: Lập ý (lần lượt dựa trên các thao tác thực hiện).
Luận điểm 1: Khái quát.
- Viễn Phương:
+ cây bút tiêu biểu của nền văn nghệ kháng chiến
+ chất thơ mộc mạc, giản dị, chân thành, giàu cảm xúc, tình cảm và
lịng biết ơn đối với q hương, đất nước.
- “ Viếng lăng Bác ”:
+ 1976, Nhà thơ ra thăm lăng Bác, Sau khi nước nhà thống nhất
+ Bài thơ thể hiện tấm lịng, tình cảm, sự thành kính, biết ơn đối với
Bác
+ 2 khổ đầu: tình cảm của tác giả khi đến lăng và khi cùng dòng
người vào lăng viếng Bác
Luận điểm 2: Phân tích, cảm nhận

Đối với đề bài cho có 2 đoạn/khổ thơ - mỗi khổ một luận điểm phụ.
Trong mỗi luận điểm phụ có biện pháp nghệ thuật riêng. Cụ thể như sau:
- Luận điểm phụ 1: Niềm xúc động, tình cảm thân thương, kính
trọng khi đến lăng Bác (khổ 1)
+ xưng hơ “con” - “Bác” + “miền Nam” => tình cảm kính u, trìu
mến, thiêng liêng (liên hệ về cách xưng hơ đặc biệt giữ nhân dân và Chủ
tịch HCM)
+ “thăm” => nói giảm nói tránh
+ hàng tre:
. tả thực: khung cảnh ngồi lăng
. ẩn dụ: con người VN kiên cường, bền bỉ trước “bão táp mưa sa”
. Ôi! => câu cảm thán bộc lộ trực tiếp cảm xúc
- Luận điểm phụ 2: Tấm lịng thành kính, tiếc thương khi cùng dịng
người vào lăng viếng Bác (khổ 2)
+ Nghệ thuật sóng đơi, ẩn dụ: “mặt trời đi qua trên lăng” + “mặt trời
trong lăng”


13

. mặt trời của tự nhiên, đem lại hơi ấm, ánh sáng, sự sống cho mn
lồi. . mặt trời trong lăng ẩn dụ chỉ Bác Hồ - người đã soi đường chỉ lối
cho cách mạng Việt Nam => ca ngợi sự vĩ đại, công lao to lớn của Bác +
bày tỏ lịng tơn kính, tự hào, biết ơn vơ hạn đối với Bác
+ Mặt trời “rất đỏ” => trái tim tràn đầy nhiệt huyết cách mạng, giàu
lòng yêu nước, thương dân của Người => mặt trời tự nhiên dường như
cũng đang ngày ngày chiêm ngưỡng mặt trời của dân tộc.
+ Điệp từ “ngày ngày” => tiếp nối thời gian liên tục, tạo nhịp điệu
chậm rãi, sâu lắng.
+ Hình ảnh ẩn dụ “kết tràng hoa”

. tả thực (những bông hoa tươi thắm kết thành tràng hoa dâng lên
Người).
. biểu tượng => mỗi người con đang xếp hàng vào lăng viếng Bác
mỗi ngày là một bông hoa ngát thơm, họ xếp thành hàng dài tựa những
tràng hoa, dịng người đó vào lăng viếng Bác với tấm lịng thành kính, dâng
lên Người những gì tốt đẹp nhất.
+ “Bảy mươi chín mùa xn” chỉ bảy mươi chín năm cuộc đời Bác,
một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và chính Người đã làm ra mùa
xuân cho đất nước, dân tộc. Biên độ câu thơ kéo dài thành chín chữ sâu
lắng, âm điệu câu thơ thì mượt mà, giàu hình ảnh và sâu sắc hơn.
Luận điểm 3: Đánh giá chung vấn đề nghị luận.
- Nội dung, nghệ thuật của 2 đoạn thơ cần nghị luận.
- Tài năng, tấm lòng của nhà thơ dành cho Bác Hồ.
- Liên hệ bản thân.
* Bước 4: Viết bài.
* Bước 5: Đọc, kiểm tra lại bài viết.
1.2.3. Hoàn thành sản phẩm
1.2.4. Đánh giá sản phẩm trước lớp
* Ngoài dạng đề phân tích một đoạn thơ, u cầu đề có thể dạng
nghị luận về một khổ thơ hoặc cả một bài thơ.
2. Hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện


14

Với giải pháp “Rèn kỹ năng làm văn Nghị luận về thơ” giúp học
sinh phát triển được năng lực làm văn nghị luận thơ, có khả năng tự khai
thác, phân tích giá trị của một tác phẩm thơ. Chất lượng làm văn nâng cao,
lối diễn đạt tốt hơn, lập luận chặt chẽ, thuyết phục cao. Khơi dậy tâm hồn
văn học nơi các em, góp phần bồi dưỡng năng khiếu cảm thụ viết văn của

học sinh. Giáo viên có phương pháp hướng dẫn học sinh cách học nhẹ
nhàng, khoa học không nhàm chán, nặng kiến thức, tăng cường rèn luyện
kỹ năng làm văn, không gây áp lực cho học sinh trong q trình học tập
cũng như ơn tập tuyển sinh.
Qua thực tiễn áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy việc “Rèn kỹ năng
làm văn Nghị luận về thơ ” ở lớp 9 thi tuyển sinh 10 có hiệu quả vơ cùng
to lớn. Tỷ lệ học sinh giỏi, khá tăng cao, giảm tỉ lệ yếu rất nhiều, đặc biệt
khơng có bài thi đạt điểm 0 – 3, chất lượng cao, cụ thể là:
Bảng thống kê chất lượng ôn tuyển sinh lớp 10:
Giỏi

Thời gian

Năm học
2020 - 2021
Năm học
2021 - 2022

Khá

Trung
bình

Yếu
SL %

TSH
S lớp
9
SL


%

SL

%

S
L

35

0

0

8

22,9

16 45,7 11

31,4

60

6

10


25

41,7

21 35

13,3

%

8

Đối chiếu kết quả sau khi thực hiện giải pháp với nhóm đối chứng
tháng 6/2022 so với năm học 2020 – 2021 có sự chuyển biến rõ rệt:
- Giỏi: Tăng 10%
- Khá: Tăng 18.8%
- Trung bình: Giảm 10.7%
- Yếu: Đã nâng lên TB - Khá, giảm 18.1%
* Kết quả về chất lượng bộ môn Tuyển sinh 10 của trường THCS
TT ................... môn Ngữ văn trong hai năm qua, bản thân tôi đạt
được:


15

Năm học

Tỉ lệ bài thi trên Xếp hạng của Vượt
Tổ
bằng

5 điểm

mặt

tỉnh
2020 - 2021

68.6%

Xếp hạng thứ 3/ 18.6%
5

2021 - 2022

86,5%

Xếp hạng thứ 1/5 35.7%

Chất lượng năm học 2022 – 2023 đạt kết quả tuyển sinh10 như sau:
Lớp 9.1: 100% trên trung bình.
Lớp 9. 4: 72.9%
Khả năng nhân rộng: Giải pháp có khả năng nhân rộng áp dụng cho
học sinh khối 9 ( đặc biệt bồi dưỡng học sinh giỏi khối 8,9) của trường.
Bên cạnh đó, giải pháp đã thực hiện dạy chuyên đề cụm trường THCS Thị
trấn ..................., THCS An Phước và THCS Nhơn Phú do Phòng giáo dục
tổ chức trong Học kì II năm học qua. Và giải pháp đã được chia sẻ kinh
nghiệm trong buổi Hội thảo Ôn thi tuyển sinh mơn Ngữ Văn tại Phịng
Giáo dục Mang Thít tháng 5/ 2022.
Tôi đã áp dụng biện pháp “Rèn kỹ năng làm văn Nghị luận về thơ”
đối với học sinh lớp 9 trong năm học 2021 – 2022 vừa qua. Sau khi áp

dụng, tôi nhận thấy các em đã hứng thú hơn với mơn Ngữ văn, nhiều em đã
u thích môn học, chăm học hơn. Các em được lôi cuốn vào bài học một
cách tự nhiên khơng cịn tâm trạng ngán ngại thực hành bài làm văn nghị
luận thơ. Đồng thời, biện pháp thực hiện kỹ năng nghị luận thơ góp phần
vào việc phát triển năng lực, nâng cao chất lượng đầu ra, chất lượng mơn
học cũng vì thể được nâng lên rõ rệt. Từ đó, giúp học sinh thi đỗ vào ngôi
trường trung học phổ thông theo nguyện vọng của các em và có kỹ năng
vững vàng bước sang các lớp 10,11, 12.


16

Phần KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng
các biện pháp
Giáo viên muốn thực hiện tốt kỹ năng làm văn nghị luận thơ cần phải
nắm vững phương pháp, kiến thức. Đồng thời phải có sự chuẩn bị soạn
giảng, kết hợp phương pháp phù hợp, các hình thức hoạt động trong tiết
dạy… Tin chắc rằng người giáo viên sẽ gặt hái được nhiều thành cơng tạo
được sự u thích ở học sinh trong phân môn tập làm văn. Qua thời gian áp
dụng nội dung giải pháp này, tôi nhận thấy số lượng học sinh thích học
khơng ngán ngại làm văn nghị luận văn học – nghị luận thơ, đặc biệt chất
lượng học tập của các em được nâng lên rõ rệt qua kì thi tuyển sinh 10.
2. Những kiến nghị, đề xuất để triển khai, ứng dụng các biện
pháp vào thực tiễn
a. Về phía nhà trường
- Nên tổ chức chuyên đề, thao giảng dạy tốt với cụm trường nhằm
học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Khuyến khích động viên kịp thời đối với giáo viên, học sinh đạt
chất lượng dạy và học môn Ngữ văn nói chung (học phần văn bản nói

riêng).
b. Về phía giáo viên
- Giáo viên phải có kĩ năng sư phạm tốt, có chun mơn vững vàng,
biết kết hợp các phương pháp nhuần nhuyễn, thành thạo.
- Khi thực hiện tiết dạy văn bản thơ đảm bảo trọng tâm kiến thức,
cảm thụ tốt mới giúp học sinh có kiến thức làm văn.
- Giáo viên phải thật sự yêu mến học sinh, tâm huyết với nghề. Gặp
học sinh yếu kỹ năng phải kiên trì, nhẫn nại dạy các em cho đến khi vững
vàng kỹ năng làm văn.
- Bồi dưỡng chuyên môn qua các tiết thao giảng, dự giờ,…học tập
cùng đồng nghiệp.
c. Về phía học sinh
- Học sinh phải có sự chuẩn bị bài, có ý thức tự học, thấy được tầm
quan trọng của bộ môn Ngữ văn.


17

- Nắm vững kiến thức cơ bản, thuộc thơ, nắm rõ tác giả, tác phẩm.
- Ham học hỏi, đọc nhiều sách vở thuộc lĩnh vực nghị luận thơ, biết
vận dụng kiến thức vào kỹ năng làm bài nghị luận thơ. Đặt mình vào mạch
cảm xúc bài thơ, đoạn thơ để từ đó cảm thụ thật tốt.
Qua thời gian thực hiện giải pháp “Rèn kỹ năng làm văn Nghị luận
về thơ”, tôi nhận thấy đây là những kinh nghiệm không những giúp bản
thân tôi thành công hơn trong việc nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn.
Và giúp cho học sinh yêu thích, hứng thú hơn trong những tiết học Ngữ
văn, tỉ lệ thi tuyển sinh đạt chất lượng cao.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH
ĐẠO


..................., ngày 24 tháng 9 năm
2022

Báo cáo biện pháp“Rèn kỹ
năng làm văn Nghị luận về
thơ” của cô ..........., trường
THCS ............. đang được áp
dụng đạt hiệu quả tốt và lần
đầu được dùng để đăng ký giáo
thi viên dạy giỏi cấp tỉnh và
chưa được dùng để xét duyệt
thành tích khen thưởng cá nhân
trước đó.

TÁC GIẢ

HIỆU TRƯỞNG



×