Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần phát triển công nghệ cyberworld

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 84 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
LƯƠNG THỊ HƯƠNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH KIỂM TỐN KẾ TỐN
TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CYBERWORLD
Hà Nội, năm 2023.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: PGS. Ts Hoàng Thanh Hạnh
Sinh viên thực hiện:

Lương Thị Hương



Mã sinh viên:
Lớp :

7103402019
Kiểm Toán Kế Toán

Hà Nội, năm 2023

ii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh
MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................... iii
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .................. 2
1.

Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp . 2
1.1

Tiền Lương............................................................................................. 2

1.1.1


Khái niệm ............................................................................................ 2

1.1.2

Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế tốn tiền lương và các khoản trích

theo lương ......................................................................................................... 3
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương ........................................................ 6
1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong tiền lương ............................................................ 8
1.2 Các hình thức trả lương .................................................................................... 8
1.3 Qũy lương, các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. ............................. 10
1.3.1 Qũy tiền lương trong doanh nghiệp........................................................... 10
1.3.1.1 Bảo hiểm xã hội ( BHXH) ..................................................................... 12
1.3.1.2 Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) ................................................................... 13
1.3.1.3 Qũy bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN) ....................................................... 13
1.3.1.4 Kinh phí cơng đồn ( KPCĐ)................................................................. 14
1.3.1.5 Thuế thu nhập cá nhân ( TNCN ) ........................................................... 14
1.4 Yêu cầu nhiệm vụ hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 16
1.5 Hạch tốn chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. ............................. 17
1.6 Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. .............................. 18

iii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

1.6.1 Chứng từ sử dụng. ................................................................................... 18

1.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng ....................................................................... 18
1.6.3 Hình thức tổ chức sổ kế tốn .................................................................... 22
1.6.3.1 Hình thức nhật ký – sổ cái ..................................................................... 23
1.6.3.2 Hình thức Nhật ký – chứng từ................................................................ 25
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CYBERWORLD .........................................................................27
2.1 Quán trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ
Cyberworld.......................................................................................................... 27
2.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần phát
triển công nghệ Cyberworld.................................................................................. 29
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần phát triển công nghê
Cyberworld.......................................................................................................... 32
2.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 35
2.3 Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty cổ phần phát triển công nghệ
Cyberworld.......................................................................................................... 39
2.3.1 Quy mô tài sản............................................................................................ 39
2.3.2 Quy mơ Nguồn vốn..................................................................................... 40
2.4.2 Cách tính lương và các khoản khấu trừ lương. .............................................. 44
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG KẾ
TỐN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ CYBERWORLD......................................58
3.1 Nhận xét chung cơng tác kế tốn tại cơng ty. ................................................... 58
3.1.2 Nhận xét cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
cổ phần phát triển công nghệ Cyberworld. ......................................................... 59

iv


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

3.2 Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các

khoản

trích theo lương tại cơng ty cổ phần phát triển công nghệ Cyberworld. ................... 62
3.2.1 Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương............................................................................................................... 62
3.2.2 Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương................................................................................................ 63
KẾT LUẬN .........................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................66
PHỤ LỤC............................................................................................................67

v


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

STT

DIỄN GIẢI


1

CNV

Cơng nhân viên

2

TT-BTC

Thơng tư-Bộ tài chính

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


6

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

TK

Tài khoản

9

NĐ-CP

Nghị định-chính phủ

10

NSLĐ

Năng suất lao động


11



Quyết định

12

LĐTL

Lao động tiền lương

13

DN

Doanh nghiệp

14

BCTC

Báo cáo tài chính

15

KTV

Kiểm tốn viên


16

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

VCSH

Vốn chủ sở hữu

18

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

19

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

20

TS

Tài sản


vi


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng biểu
Bảng 1: Tổng hợp phần trăm đóng bảo hiểm ..........................................................16
Bảng 2: Mức đóng Thuế Thu Nhập Cá nhân...........................................................18
Bảng 3 : Ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ
Cyberworld…………………………………………………………….

34

Bảng 4: Quy mô tài sản của doanh nghiệp ..............................................................39
Bảng 5: Quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp ........................................................40
Bảng 6: Phân tích tình hình biến động 3 năm..........................................................42
Bảng 7: Hồ sơ nhân viên bộ phận văn phòng ..........................................................45
Bảng 8: Chấm cơng bộ phận văn phịng tháng 3/2023 .............................................50
Bảng 9: Thanh tốn tiền lương bộ phận văn phịng .................................................47
Bảng 10: Hồ sơ nhân sự phòng IT ..........................................................................52
Bảng 11: Bảng chấm cơng bộ phận IT....................................................................53
Bảng 12: Bảng thanh tốn lương bộ phận IT...........................................................54
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Hạch toán các khoản phải trả CNV ...........................................................19
Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản trích theo lương .......................................................21
Sơ sồ 3: Ghi sổ kế tốn của hình thức sổ nhật ký chung ..........................................24
Sơ đồ 4: Hình thức chứng từ ghi sổ ........................................................................26

Sơ đồ 5: Tổ chức quản lý và điều hành công ty cổ phần phát triển công nghệ
Cyberworld. ………………………………………………………..…………..33
Sơ đồ 6 :Chức năng kế tốn từng bộ phận ..............................................................36
Sơ đồ 7: Trình tự hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ......................45

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển thay đổi cơ chế quản lý địi hỏi nền tài chính quốc gia khơng ngừng thay
đổi một cách hoàn thiện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế. Tổng thể của
doanh nghiệp và giải pháp tiền tệ, tài chính khơng chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực
tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực. Hạch tốn cơng tác kế toán là bộ phận cấu thành trọng hệ thống cơng cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trị tích cực trong quản lý điều hành và kiểm sốt các
hoạt động kinh tế với tư cách là cơng cụ quản lý kinh tế . Tiền lương là một lĩnh vực gắn
liền với hoạt động kinh tế chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh
nghiệp, phụ thuộc vào đặc điềm tổ chức quản lý, tổ chức quản lý kinh doanh và tính chất
cơng việc. Tiền lương có vai trị thúc đẩy nền kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao
động. Chí phí nhân cơng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Chi
phí nhân cơng với tư cách là biểu hiện giá trị sức lao động, phản ánh các khoản chi ra của
doanh nghiệp là yếu tố tổng hòa các mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với
doanh nghiệp.
Từ nhiều năm nay, Đảng và nhà nước ta đã nghiêm túc xây dựng và không ngừng đổi
mới về chế độ tiền lương và thu nhập của người lao động cũng như chế độ về BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ có rất nhiều quyền ưu đãi đến người lao động giúp nâng cao đời
sống đến tất cả mọi người.
Có thể nói rằng kế tốn tiền lương có vai trị đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và tài chính của doanh nghiệp nói riêng. Nhận thức
được tầm quan trọng đó cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình các chị phịng kế tốn tại “ công

ty cổ phần phát triển công nghệ Cyberworld ”.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương tại cơng ty cổ phần phát triển cơng
nghệ Cyberworld.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương tại cơng ty cổ
phần phát triển công nghệ Cyberworld.


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.

Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp

1.1

Tiền Lương

1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế sức lao động trở thành hành hóa, người có sức lao động có thể tự do
cho thuê ( bán sức lao động của mình cho sử dụng lao động: Nhà nước, chủ doanh
nghiệp…) thơng qua các hợp đồng lao động. Sau q trình làm việc chủ doanh nghiệp sẽ
trả 1 khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó. Về tổng thể tiền
lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và người lao

động. Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình. Đổi lại người lao động nhận lại từ doanh
nghiệp tiền lương, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của
mình. Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hóa vì
người sử dụng tư liệu sản xuất. Họ là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư
liệu sản xuất. Gía trị của sức lao động thơng qua sự thỏa thuận của 2 bên căn cứ vào pháp
luật hiện hành. Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, tập thể người lao động
từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và nhà nước trả công. Nhà
nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao động. Giám đốc
và công nhân viên chức là người làm chủ được ủy quyền không đầy đủ, và khơng và
khơng thể tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao
động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua
bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thỏa thuận về tiền lương và cơ chế quản lý
tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tiền lương là bộ phận cơ
bản hay duy nhất (hay duy nhất ) trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một
trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Vậy có thể hiểu: tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà
người sử dụng ( Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động,
tuân theo nguyên tắc cung – cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện một tên gọi khác của tiền lương.

2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

Tiền cơng gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền cơng cịn được

hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, trả tiền thoe khối lương công
việc được thực hiện phổ biến những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là
đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.
1.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
*

Ý nghĩa:

-

Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác

quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo ra cơ sở để doanh nghiệp tạo ra
các khoản trợ cấp bảo hiểu xã hội cho người lao động trong trường hợp ốm đau, nghỉ thai
sản, tai nạn lao động.
-

Tổ chức tốt cơng tác tiền lương cịn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ đảm

bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời cịn căn cứ tính tốn phân bổ
chi phí nhân cơng và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ:

Với ý nghĩa trên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết
quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các
chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính tốn chính xác và thanh tốn kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp,
Bảo hiểm xã hội và các khoản trích nộp đúng quy định.

3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

- Tính tốn và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào các đối tượng hạch tốn chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến
hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện
pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
* Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động
thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử ln được hồn thiện và
nâng cao nhờ thường xun khơi phục và phát triển, cịn bản chất của tái sản xuất sức lao
động là có được 1 tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao
động mới ( ni dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ,
hồn thiện kỹ năng lao động.
- Chức năng là cơng cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó

họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá
trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi
người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thơng qua việc chi trả lương
cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất.
Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động
của mình để trả cơng xứng đáng cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động ( địn đẩy kinh tế ):
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng xuất
lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát
huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nghiệm của mình với lợi ích
của doanh nghiệp.
Do đó, tiền lương là một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm
việc thực sự có hiệu quả cao.

4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

- Vai trị của tiền lương :
+ Về mặt kinh tế:
Tiền lương có vai trị rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao độnng đi làm cốt là để
nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống. Nếu tiền
không đủ trang trải, sức sống của người lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm
ngồi doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh hưởng đến kết quả làm việc tại doanh nghiệp,
ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu
thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực

của mình cho cơng việc năng suất nhất.
+ Về chính trị xã hội:
Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu như tiền
lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao động
thì tiền lương khơng đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động
đã làm cho đời sống của đại bộ phận người lao động, khơng khuyến khích họ nâng cao
trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề, Vì vậy tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành
để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ là
điều kiện để người lao động hưởng lương hòa nhập vào thị trường lao động. Tổ chức tiền
lương trong doanh nghiệp được ông bằng và hợp lý sẽ tạo ra hịa khí cởi mở giữa những
người lao động hình thành khối đồn kết thống nhất, trên dưới một lịng, một ý chí vì sự
nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm
việc bằng cả lịng nhiệt tình hăng say. Ngược lại nếu như cơng tác tổ chức tiền lương trong
doanh nghiệp thiếu tính cơng bằng và hợp lý thì khơng những nó sẽ sinh ra những mâu
thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt đối với người lao động với nhau, với những người lao
động ở cấp quản trị cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc có thể gây ra sự phá ngầm dẫn
đến năng suất làm việc khơng đạt kết quả tốt. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp một
trong những việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương
thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu

5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền thưởng của người lao động
qua đó có sự điều chỉnh thỏa đáng hợp lý nhất.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương

Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà cịn là vấn đề xã hội
liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Yếu tố thuộc về thị trường lao động:
Quan hệ cung - cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương khi cung về lao
động lớn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn
cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung và cầu về lao động cân đạt
tới sự cân bằng tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền này bị phá vớ khi khi
các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như giá cả của hàng hóa, dịch
vụ….
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền
lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm.
Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công dân
để đảm bảo sự ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế khơng
bị giảm.
- Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường doanh nghiệp:
Các chính sách của doanh nghiệp, chính sách lương, phụ cấp, giá thành.. được áp dụng
triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp
tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận
tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì tiền lương của người
lao động sẽ rẩ bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc quản
lý thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện

6


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất
lao động góp phần tăng tiền lương.
- Yếu tố thuộc về bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao sao so với
những lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ
ra một khoảng chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp
cũng có thể đào tạo tại Doanh Nghiệp. Để làm được những cơng việc địi hỏi phải có hàm
lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh
nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua
nhiều năm công tác sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể
xảy ra trong cơng việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước cơng việc đạt năng
suất chất lượng cao vì thể mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hat không đều ảnh
hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
- Yếu tố thuộc về giá trị cơng việc:
Mức hấp dẫn của cơng việc: Cơng việc có mức hấp dẫn thu hút được nhiều lao động, khi
đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để
thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc, với mức độ phức tạp của cơng việc càng cao thì định
mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là những
khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho
người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với cơng việc giản đơn.
- Các yếu tố khác
Các yếu tố vùng miền, dân tộc cũng là những ảnh hưởng to lớn tác động tới mức lương
của người lao động. Việc quy định mức lương tối thiểu cao hơn đối với những vùng phát
triển hơn sẽ làm tăng tính cạnh trạnh về việc làm, thu hút được lao động có trình độ chuyên

môn kỹ thuật cao, nâng cao năng suất lao động. Đối với những địa phương kém phát triển

7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

hơn, mức lương tối thiểu sẽ được quy định thấp hơn. Điều đó giúp địa phương có cơ hội
thu hút vốn đầu tư, tạo ra nhiều việc làm hơn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu.
1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy
định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động chất lượng lao động và kết
quả lao động.
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc của luật lao động.
-

Trình độ học vấn khác nhau sẽ có những mức lương khác nhau: Thể hiện mặt chất

lượng lao động trong Doanh nghiệp trả lương thì trả lương theo chất lượng lao động. Điều
kiện lao động khác nhau không những giữa các ngành nghề mà nội bộ từng Doanh Nghiệp
cũng khác nhau. Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lương khác nhau. Do đó
để tái sức lao động khác nhau thì tiền lương khác nhau.
1.2 Các hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể có nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất cơng việc và theo trình độ quản lý doanh nghiệp.

* Trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình
độ tay nghề. Nghĩa là căn cứ vào thời gian làm việc và cấp bậc lương quy định cho các
ngành nghề để tính lương cho người lao động. Cách tính này thường áp dụng cho lao động
làm cơng tác văn phịng hành chính quản trị, kế tốn… hoặc cơng việc chưa xây dựng
được định mức lao động.
Lương tháng là tiền lương trả cố định cho một tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Cách tính
Lương tháng = Ltt * ( HCb + Hpc )
Trong đó :
- Ltt: Là mức lương tối thiểu
- Hcb: Hệ số thang bậc lương của từng cá nhân

8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

- Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp
* Ưu điểm:
- Tính tốn đơn giản, dễ hiểu, áp dụng cho những lao động ở bộ phận gián tiếp, nơi làm
việc khơng có điều kiện xác định chính xác khối lượng cơng việc hồn thành.
* Nhược điểm :
- Do chưa thực sự gắn với kết quả lao động nên hình thức này chưa tính đến một cách
đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động quan
tâm đến kế quả lao động. Để khắc phục những hạn chế của hình thức trả lương theo thời
gian, có thể kết hợp hình thức trả lương theo thời gian với chế độ tiền thưởng để khuyến
khích người lao động hang hái làm việc.

* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động
gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi cơng nhân do đó kích thích
cơng nhân nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích cơng nhân gia sức học tập văn hóa kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức phát huy
sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị
để nâng cao năng suất lao động góp phần thúc đẩy quản lý doanh nghiệp nhất là công tác
quản lý lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản phẩm nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện sau:
- Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện
để tính tốn đơn giá tiền lương chính xác.
- Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định. Đồng thời tổ
chức phục vụ tốt các điều kiện làm việc để tạo điều kiện cho người lao động trong ca
làm việc đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng.
- Bố trí công nhân vào với công việc phù hợp, đơn giá tiền lương của cách trả lương
này là cố định và tiền lương được tính theo cơng thức:
L = ĐG * Q

9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

Trong đó:
- ĐG: Đơn giá tiền lương

- Q ; Mức sản lượng thực tế
- L : Tiền lương
* Ưu điểm
Là mối quan hệ giữa tiền lương công nhân nhân được và kết quả lao động thể hiện rõ
ràng người lao động xác định ngay được tiền lương của mình, do quan tâm đến năng
suất chất lượng sản phẩm của họ.
* Nhược điểm
Người lao động hay quan tâm đến số lượng nhưng ít quan tâm đến chất lượng, tinh
thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong q trình sản xuất kém hay có tình trạng giấu kinh
nghiệm.
1.3 Qũy lương, các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.3.1 Qũy tiền lương trong doanh nghiệp
Là tổng tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp
quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian, tiền thưởng
trợ cấp, … Trong sản xuất, quỹ lương là yếu tố chi phí doanh nghiệp.
Theo quy định của Bộ luật lao động “ nơi sử dụng lao động từ 10 người trở lên thì
người lao động phải cấp sổ lao động, sổ lương, sổ BHXH.”
- Phụ cấp theo tiền lương: phụ cấp là tiền trả cho người lao động ngoài tiền lương, để
bù đắp thêm những yếu tố không ổn định hoặc vượt q điều kiện bình thường nhằm
khuyến khích người lao động yên tâm làm việc và bao gồm các loại phụ cấp: phụ cấp
khu vực, phụ cấp trách nghiệm.
- Tiền thưởng: Chế độ tiền thưởng bao gồm những quy định của nhà nước và đơn vị
sử dụng lao động nhằm động viên người lao động làm việc có năng suất, chất lượng,
hiệu quả. Tiền thưởng cho người lao động phải được xác định phù hợp với công sức của
người lao động và làm sao để tiền lương không mất đi tác dụng.
- Chế độ thưởng ở các đơn vị sản xuất kinh doanh rất đa dạng và phong phú về hình
thức. Qũy lương được lập thành từ nhiều nguồn khác nhau của doanh nghiệp: Hiệu quả
sản xuất kinh doanh, từ chất lượng sản phẩm… Cơ sở thưởng được xác định từ hiệu quả

10



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

của doanh nghiệp, việc làm lợi của người lao động cho doanh nghiệp… do quy chế
thưởng đã quy định.
Qũy lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra chặt chẽ đảm bảo việc sử
dụng hợp lý và có hiệu quả. Qũy lương thực tế phải được đối chiếu thường xuyên với
kế hoạch thực hiện trong kỳ đề ra tránh rủi ro và phát hiện kịp thời những khoản lương
không hợp lý. Kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động góp phần hạ chí
phí.
Nội dung của tiền lương: Tổ chức sử dụng lao động có hiệu quả và thực hiện chính
sách tốt, chế độ nhằm khuyến khích người lao động trong sản xuất là một nội dung hết
sức quan trọng đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Vì
vậy, trong thời gian qua nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm chấn
chỉnh, tăng cường công tác quản lý lao động. Tiền lương nói chung và trong các doanh
nghiệp nói riêng để phù hợp với u cầu cơng cuộc đổi mới. Từ khi bộ luật lao động,
các pháp lệnh, nghị định và các văn bản nhà nước có liên quan đến vấn đề lao động, mới
nhất là nghị định số 28 CP của chính phủ về quản lý tiền lương đã được chấn chỉnh và
tăng cường một bước. Sau đây là một số chế độ nhà nước quy định về tiền lương đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có trách nghiệm xây dựng hành lang tiền lương, bảng lương, định mức
lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong
hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động doanh nghiệp phải tham
khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm
việc của doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về nơi đặt trụ sở, kinh
doanh của doanh nghiệp.

Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy địng tại khoản 1 Điều 25 nghị
định số 05/2015 /NĐ- CP được quy định như sau:
- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi
làm việc ngồi thời gian làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo
điều 97 của Bộ luật lao động.

11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

- Vào ngày thường, ít nhất 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình
thường.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày
làm việc bình thường.
- Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ
thực trả của ngày làm việc bình thường chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương đối với người lao động.
1.3.1.1 Bảo hiểm xã hội ( BHXH)
Qũy bảo hiểm xã hội là khoản tài chính dự trữ được lập dùng để chỉ trả cho các đối
tượng được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Quỹ bảo hiểm xã hội được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
như sau:
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành
từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, gồm: 1) Sự đóng góp
của người sử dụng lao động và người lao động; 2) Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; 3)
Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư, bảo tổn và tăng trưởng quỹ; 4) Viện trợ, tài trợ

của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước và các nguồn tài chính khác.
Qũy BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ 25.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 17.5% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 8% trừ vào lương người lao động.
Qũy BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng trong trường
hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên, ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH .

12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo
hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao đông. Tại doanh nghiệp hàng tháng
trực tiếp chi BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp
lệ. Cuối tháng doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.1.2 Qũy bảo hiểm y tế (BHYT)
Qũy BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4.5% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả chi toàn bộ CNV cơng ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh tốn về chi phí chữa bệnh
theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người tham gia đóng bảo hiểm.
Qũy BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải

trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người
lao động. Qũy BHYT được trích lập để tài trợ người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên
trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.1.3 Qũy bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN)
Là khoản tiền do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp cùng một phần hỗ
trợ nhà nước. Qũy chung để hỗ trợ người lao động khi họ bị mất việc làm. Đây là một
chính sách mới của nhà nước góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động
được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.
Qũy BHTN được hình thành từ các nguồn:
- Từ người lao động: người lao động đóng góp 1% phần lương cơ bản
- Từ người sử dụng lao động: Doanh nghiệp góp 1% trên lương cơ bản của lao động
trong doanh nghiệp.
- Nhà nước hỗ trợ: Hàng tháng Nhà nước hỗ trợ từ Ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp của những lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

Qũy BHTN do cơ quan chuyên môn quản lý. Hàng thàng căn cứ vào quỹ lương doanh
nghiệp trích nộp BHTN. Việc chi trả bảo hiểm cho người lao động do tổ chức bảo hiểm
chi trả theo quy định.

Để kích thích người lao động rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ, gắn bó lâu dài với
cơng ty. Doanh nghiệp cần sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, hồn thiện cơng tác
tổ chức tiền lương và chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ.
1.3.1.4 Kinh phí cơng đồn ( KPCĐ)
Kinh phí cơng đồn là khoản tiền được trích nộp theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực
tế phải trả cho toàn bộ cán bộ, CNV của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của cơng đồn tại doanh
nghiệp.
Theo chế đọ hiện hành hành tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng đồn trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả công nhâ viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí cơng đồn được
trích một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi
tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp. Kinh phí cơng đồn được trích lập để
phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
của người lao động.

Bảng 1: Tổng hợp phần trăm đóng bảo hiểm
1.3.1.5 Thuế thu nhập cá nhân ( TNCN )
Thuế TNCN là thuế trực thu, nghĩa là được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người
nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ

14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn
liên quan.

Vai trò của thuế Thu Nhập Cá Nhân:
– Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà
nước. Tiến trình tự do hóa thương mại khiến thu nhập của nhà nước từ thuế XNK giảm
đáng kể, trong khi nhu cầu về chỉ tiêu tăng và điều kiện chức năng của nhà nước ngày
càng mở rộng.
– Đóng thuế thu nhập cá nhân góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế đồng thời
thu hút nguồn nhân lực, đảm bảo đảm sự cạnh tranh trong khu vực.
– Thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước như một cơng cụ điều tiết vĩ mơ,
thơng qua chính sách ưu đãi, miễn giảm khiến người dân có định hướng hơn trong tiêu
dùng và đầu tư.
– Minh chứng hợp pháp cho nguồn thu nhập của cá nhân. Người nộp thuế cần thực hiện
kê khai các khoản thu nhập khi thực hiện thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân, do đó Nhà
nước có thể kiểm sốt tính hợp pháp.
– Vai trò giảm thiểu chênh lệch thu nhập và tầng lớp. Tại nhiều nước cịn có quy định
miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở Việt Nam vẫn còn sự
khác biệt rõ rệt giữa thu nhập của các tầng lớp nhân dân, nhất là những cá nhân làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam chiếm tỉ lệ nhỏ trong dân số nhưng lại có nguồn thu nhập lớn so với phần đông
người dân.
Lý do người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
- Việc đóng thuế vẫn ln được xem như là một nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh
thổ Việt Nam. Bằng khoản đóng góp từ thu nhập cá nhân sẽ làm tăng thêm nguồn thu
cho nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.
- Khi chịu thuế TNCN nghĩa là bạn đang có mức thu nhập thực tế cao hơn mức thu nhập
khởi điểm nhà nước yêu cầu chịu thuế. Nên dù có trừ đi các khoản miễn thuế và giảm
trừ gia cảnh thì người lao động vẫn có khả năng ni sống bản thân và gia đình.
- Đóng thuế TNCN góp phần bình ổn khoảng cách chênh lệch xã hội, tầng lớp giàu
nghèo.

15



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

- Đóng thuế TNCN làm tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người lao động, đảm bảo một cuộc sống đầy đủ hơn cho những đối tượng gia
cảnh khó khăn bằng những chính sách phúc lợi.

Bảng 2: Mức đóng Thuế Thu Nhập Cá nhân
1.4 Yêu cầu nhiệm vụ hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả tiền lương trong
doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng , thời
gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh tốn kịp thời đầy đủ tiền lương và các

16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

khoản có liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động
và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ lao động, tiền lương, tình hình
sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế
độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương. Mở số thẻ kế toán và hạch toán lao động,
tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.

- Tính tốn phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản theo lương
và chi phí kinh doanh các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.5 Hạch tốn chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày công lao
động tại từng phịng ban lập bảng thanh tốn tiền lương cho từng người lao động ngồi
bảng chấm cơng ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác
nhận thời gian lao động hoặc công việc hồn thành.
Bảng thanh tốn tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho
người lao động kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng với bảng
chấm cơng hàng tháng.
Cơ sở lập bảng thanh tốn tiền lương là các chứng từ về lao động như: bảng chấm cơng,
bảng tính. Căn cứ vào các chứng từ liên quan bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh
toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát
lương. Bảng này được lưu tại phịng kế tốn. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải
trực tiếp ký nhận xác định lại thông tin tiền lương kế toán cung cấp.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương
lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bên cạnh bảng chấm cơng cụ thể, kế tốn cịn sử dụng một số chứng từ khác để phản
ánh tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong một số trường hợp
sau:

17


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Hồng Thanh Hạnh

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: phiếu này được lập để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm… của người lao động, làm căn cứ tính
trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
- Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ cơng ( nếu có) đơn giá và số
tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở tính lương trả cho người lao
động. Phiếu có thể lập cho từng nhân viên theo công việc.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: Những chứng từ này được chuyển lên phịng kế
tốn làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi
vào bảng chấm cơng theo những ký hiệu quy định.
1.6 Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.1 Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn tiền lương
- Bảng thanh tốn tiền thưởng
- Phiếu xác nhận cơng việc hoàn thành
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
1.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 344 – Phải trả công nhân viên và tài khoản TK 338 – Phải trả
phải nộp khác.
- TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh tốn các khoản
đó gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân
viên)
- Kết cấu của TK 334 – Phải trả CNV
Bên Nợ
- Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng trước
cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên có

- Các khoản tiền lương ( tiền cơng) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV

18


×