Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương ôn tập tâm lý học lứa tuổi tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.8 KB, 13 trang )

1. Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý trẻ em
Quan niệm về sự phát triển tâm lý
- Đối với từng trẻ, sự phát triển tâm lý thực sự xảy ra khi và chỉ khi tạo ra cho bản
thân được cái mới trong vốn liếng tâm lý. Đó là cái mới về chất lượng chứ không
phải là sự cộng thêm vào.
Bản chất của sự phát triển tâm lý
- Sự phát triển tâm lý trẻ em là quá trình trẻ em lĩnh hội nền văn hóa xã hội loài
người để tạo nên những biến đổi trong đời sống tâm lý của chính mình.
- Sự hình thành và phát triển tâm lý là quá trình hình thành các hệ thống chức năng
của não trên cơ sở bổ sung, cải biến hệ thống chức năng đã có.
- Sự phát triển tâm lý cũng chính là sự hình thành, phát triển các hoạt động tâm lý
mà trước hết là hoạt động trí tuệ.
Quy luật sự phát triển tâm lý của trẻ em
- Quy luật không đồng đều.
- Quy luật về tính toàn vẹn của tâm lý.
- Quy luật về tính mềm dẻo và khả năng bù trừ.
Đặc điểm của sự phát triển tâm lý trẻ em
- Những thành tựu của giai đoạn trước bao giờ cũng là tiền đề cho sự phát triển của
giai đoạn sau.
- Sự phát triển tâm lý diễn ra có sự lặp lại theo chu kỳ.
- Sự phát triển tâm lý diễn ra một cách vừa tuần tự, vừa có bước nhảy vọt, có những
thời điểm khủng hoảng.
Ví dụ
2. Phân tích đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học
Khái niệm tình cảm
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật,
hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ.
Đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học
- Tình cảm, cảm xúc vẫn mang những đặc điểm từng có ở lứa tuổi trước.
+ Tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp.
+ HSTH rất dễ xúc cảm, lộ tình cảm, khả năng kiềm chế kém.


+ Tình cảm mong manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc. Thể hiện ở sự chuyển hóa
cảm xúc.
- Đời sống tình cảm đã có nhiều biến đổi do ảnh hưởng của cuộc sống nhà trường
và hoạt động học tập (nội dung và mức độ biểu hiện).
+ Khả năng kiềm chế trong tình cảm dần dần được hình thành ở trẻ.
- Những tình cảm cấp cao được hình thành và phát triển.
+ Có tình cảm đặc biệt với thầy cô và những người thân trong gia đình. Tình bạn
trong tổ nhóm cũng được hình thành.


+ Các tình cảm trí tuệ (ham hiểu biết, ngạc nhiên, nghi ngờ, hài lòng, chán nản…) và
tình cảm thẩm mĩ được hình thành và phát triển.
+ Nét chung là yêu đời, sảng khoái và vui vẻ
- Đối với HS tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt, vì nó là khâu trọng yếu gắn liền
nhận thức với hành động của trẻ
Ví dụ
3. Từ phân tích quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý trẻ em và
đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học, anh (chị) hãy rút ra kết luận sư
phạm cần thiết
Kết luận sư phạm
- Kết luận sư phạm từ phân tích quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm
lý trẻ em.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
- Kết luận sư phạm từ phân tích đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt đợng giáo dục:
Liên hệ bản thân
4. Phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đế sự hình thành đạo đức của học
sinh tiểu học

Giáo dục nhà trường tiểu học là nơi tổ chức chuyên biệt việc giáo dục đạo đức cho học sinh
- Nội dung giáo dục và dạy học của nhà trường chứa đựng các tri thức đạo đức, các
chuẩn mực đạo đức của xã hội, là cơ sở để có hành vi đạo đức.
- Nhà trường là nơi kết tinh trình độ văn minh và trình độ giáo dục của nhân loại.
- Bản thân người giáo viên tiểu học được đào tạo để làm công tác dạy học và giáo
dục đạo đức cho các em trong đó nhân cách của người thầy được coi là phương tiện
giáo dục đạo đức cho các em.
- Trong nhà trường tiểu học có phương pháp giáo dục chuyên biệt, tôn trong hành vi
và nhân cách của học sinh, có các tập thể học sinh tiểu học vừa là môi trường vừa là
phương tiện tốt nhất để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
Tập thể học sinh tiểu học, môi trường và phương tiện giáo dục đạo đức
- Tập thể học sinh tiểu học là nhóm xã hội thu nhỏ với các chuẩn mực đạo đức của
xã hội quy định hành vi đạo đức của học sinh tiểu học, trong tập thể có dư luận tập
thể là phương tiện giáo dục đạo đức tốt.
Giáo dục gia đình giữ vai trị qút định
- Gia đình được xã hợi quy đinh có 3 chức năng cơ bản: chức năng sinh học (tái sản
xuất con người), chức năng kinh tế-xã hội và chức năng giao tiếp giáo dục con cái.
- Gia đình là nơi xã hội hóa đầu tiên của trẻ em, mọi tác động đến trẻ em đều qua
môi trường gia đình và trẻ bước ra, gia nhập các quan hệ xã hội cũng phải thông qua
gia đình đầu tiên.
- Gia đình là môi trường giáo dục đặc biệt có chứa đựng một lực lượng giáo dục đặc
biệt đó là cha mẹ học sinh vừa là nhà giáo dục vừa là người sinh thành ra trẻ nên có


quyền quyết định đối với trẻ em.
Hoạt động tự giáo dục (tư tu dưỡng) của học sinh tiểu học giữ vai trò quyết định trực tiếp
trong việc hình thành và giáo dục đạo đức cho các em
- Mức độ, tốc độ, nhịp độ, tính chất của các hành vi đạo đức như thế nào là tùy thuộc
vào sự nỗ lực hoạt động tự tu dưỡng, tự giáo dục của học sinh tiểu học.
- Hoạt động tự giáo dục (tự tu dưỡng) về mặt đạo đức là một hành động tự giác của

mỗi cá nhân thực hiện đối với bản thân mình nhằm khắc phục những hành vi trái đạo
đức và củng cố những hành vi đạo đức của chính bản thân mình.
Ví dụ
5. Phân tích đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
Khái niệm tư duy
- Tư duy là quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
quan hệ và liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm tư duy của học sinh Tiểu học
 Trong khi tiến hành các thao tác tư duy:
- Thao tác phân tích, tổng hợp của HS lớp đầu tiểu học còn rất sơ đẳng.
- Cuối bậc tiểu học, HS có thể phân tích đối tượng mà không cần những hành động
thực tiễn đối với chúng; phân biệt những dấu hiệu, khía cạnh khác nhau của đối
tượng dưới dạng ngôn ngữ và sắp xếp chúng vào hệ thống nhất định. Tuy nhiên, trẻ
vẫn khó tổng hợp.
- Thao tác so sánh: HSTH đã biết tiến hành so sánh, nhưng thao tác này vẫn chưa
được hình thành một cách đầy đủ.
+ Đầu bậc Tiểu học: vẫn nhầm so sánh với kể lại một cách đơn giản các đối tượng
cần so sánh.
+ Cuối bậc Tiểu học, tuy đã biết tìm ra những dấu hiệu giống và khác nhau của đối
tượng cần so sánh, nhưng các em thường thấy dấu hiệu giống nhau của các đối
tượng đã quen thuộc hoặc chỉ thấy sự khác nhau ở những đối tượng mới lạ, hiếm khi
cùng một lúc vừa thấy cái giống, vừa thấy cái khác nhau.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa là những thao tác khó đối với HSTH
+ Đầu bậc Tiểu học: tiếp nhận những dấu hiệu bên ngoài và đượm màu sắc cảm xúc
như là các dấu hiệu bản chất để hợp nhất các đối tượng không dựa vào dấu hiệu
chung, bản chất của chúng mà dựa vào những dấu hiệu chung giống nhau ngẫu
nhiên hay chức năng.
+ Cuối bậc Tiểu học: đã thoát ra khỏi sự ám thị của những dấu hiệu trực quan và
ngày càng dựa nhiều hơn vào các tri thức được hình thành trong quá trình học tập

nên đã nhìn thấy các dấu hiệu bản chất của đối tượng và tách chúng ra khỏi những
dấu hiệu không bản chất để làm nên sự khái quát đúng đắn.
 Trong phán đoán và suy luận


- Đầu bậc Tiểu học: Khi phán đoán thường chỉ phán đoán một chiều theo một dấu
hiệu duy nhất nên phán đoán mang tính khẳng định.
Khi suy luận, chỉ dựa trên tài liệu trực quan cụ thể nên rất khó khăn khi phải chấp
nhận giả thuyết “nếu” cũng như khi xác định và hiểu mối quan hệ nhân quả. Các em
xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả dễ hơn là từ kết quả suy ra nguyên
nhân.
- Cuối bậc Tiểu học: đã biết dựa vào nhiều dấu hiệu cả bản chất và không bản chất
để phán đoán nên phán đoán có tính giả định, có thể chứng minh, lập luận cho phán
đoán của mình.
Khi suy luận, đã biết dựa trên các tài liệu bằng ngôn ngữ và trừu tượng hơn. Song
việc suy luận của các em sẽ dễ dàng hơn nếu có được tài liệu trực quan làm chỗ dựa.
 Trong lĩnh hội khái niệm
- Đầu bậc Tiểu học: thường lấy các đối tượng cụ thể để thay cho định nghĩa về nó,
hoặc liệt kê tất cả những gì thấy được ở đối tượng làm thành định nghĩa về nó.
- Cuối bậc Tiểu học: có thể hiểu khái niệm dựa vào dấu hiệu bản chất của chúng.
Ví dụ
6. Từ phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đế sự hình thành đạo đức của học
sinh tiểu học và đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học, anh (chị) hãy rút ra
kết luận sư phạm cần thiết
Kết luận sư phạm
- Kết luận sư phạm từ phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đế sự hình thành đạo
đức của học sinh tiểu học.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
- Kết luận sư phạm từ phân tích đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học.

+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
Liên hệ bản thân
7. Phân tích các con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu học
Hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường phổ thông
- Thời kỳ học phổ thông, đặc biệt là THPT là thời kỳ hình thành định hướng nghề
giáo viên.
- Được sự hướng dẫn, gợi ý của gia đình, bạn bè và nhận thức của bản thân với nghề
giáo viên trong các nhóm nghề của xã hội nên học sinh có xu hướng nghề cho cá
nhân mình và lựa chọn trong đó nghề dạy học là một trong những nghề được lựa
chọn nhiều.
- Xu hướng nghề là cơ sở để cá nhân có sự tìm hiểu về nghề mà mình lựa chọn, đây
cũng chính là cơ sở, tiền đề để hình thành nên định hướng nhân cách nghề dạy học
sau này của học sinh.
Hoạt động học tập và rèn luyện trong trường sư phạm


- Môi trường sư phạm khi sinh viên lựa chọn nghề bước vào học tập chính là môi
trường chuyên biệt để hình thành phẩm chất và năng lực nghề dạy học cho người
giáo viên tương lai thông qua các hình thức khác nhau:
+ Học tập văn hóa trên lớp thông qua hệ thống các môn học.
+ Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
+ Thực hành, thực tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
Tự hoàn thiện nâng cao nhân cách trong hoạt động nghề nghiệp
- Để làm việc được tốt cho phù hợp với thực tiễn giáo dục, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ nghề nghiệp luôn thay đổi và nâng cao thì ngoài những nền tảng nhân cách đã có,
người giáo viên cần phải không ngừng rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho bản thân. Vì vậy, vấn đề tự học, tự đào tạo hoàn thiện và nâng cao
phẩm chất và năng lực cho mình là một vấn đề đặt ra suốt đời với người giáo viên.
- Việc học suốt đời có thể thông qua các hình thức như: tự học, tự rèn luyện; tham

gia đào tạo tiếp theo các khóa học bài bản tại các trường đại học và cơ sở liên kết
đào tạo…
Ví dụ
8. Phân tích đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học
Khái niệm tưởng tượng
- Tưởng tượng là 1 quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân, bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu
tượng đã có.
Đặc điểm tưỏng tượng của học sinh Tiểu học (HSTH)
- Được hình thành, phát triển trong hoạt động học tập và các hoạt động khác của
HSTH.
- Khuynh hướng phát triển tưởng tượng của HSTH là tiến dần đến phản ánh một
cách đúng đắn và đầy đủ hiện thực khách quan trên cơ sở những tri thức tương ứng.
- Tưởng tượng tái tạo được hoàn thiện gắn liền với những hình tượng đã được tri
giác trước hoặc tạo ra những hình tượng phù hợp với điều mô tả, sơ đồ, hình vẽ…
- Các hình ảnh của tưởng tượng dần trở nên hiện thực hơn, phản ánh đúng nợi dung
hơn, khơng cịn bị đứt đoạn, tản mạn mà hợp nhất lại thành hệ thống.
- Lúc đầu: hình ảnh tưởng tượng dựa trên những đối tượng cụ thể. Về sau: được phát
triển trên cơ sở của ngôn từ -> hình ảnh tưởng tượng ngày càng khái quát.
- Cùng với sự trọn vẹn, hình ảnh tưởng tượng của HSTH ngày càng trở nên phân
biệt hơn.
Ví dụ
9. Từ phân tích các con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu
học và đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học, anh (chị) hãy rút ra kết
luận sư phạm cần thiết
Kết luận sư phạm
- Kết luận sư phạm từ phân tích các con đường hình thành nhân cách của người giáo


viên tiểu học.

+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
- Kết luận sư phạm từ phân tích đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt đợng giáo dục:
Liên hệ bản thân
10. Phân tích đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học
Đối tượng lao động của người giáo viên tiểu học
- Đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ
6-12 tuổi – các em học sinh có quy luật phát triển tâm – sinh lý riêng, lứa tuổi đang
tiềm ẩn những khả năng phát triển rất lớn.
Công cụ lao động của người giáo viên tiểu học
- Công cụ lao động của người giáo viên là trí tuệ và phẩm chất của chính mình.
Người giáo viên dùng trí tuệ của mình để tác động vào đối tượng, đặc biệt là trí tuệ
học sinh, dùng nhân cách đã ổn định của mình để tác đợng lên nhân cách cịn đang
non trẻ, đang cần rèn luyện.
Lao động của người giáo viên tiểu học tạo ra sản phẩm đặc biệt
- Sản phẩm lao động của người giáo viên tiểu học là nhân cách của một trẻ em ngồi
trên ghế nhà trường để rồi họ trở thành người công dân có ích cho xã hội.
- Lao động của nhà giáo là lao động sản xuất ra những nhân cách, sản xuất ra giá trị
nhân loại với sự tởng hịa của các mới quan hệ xã hợi…
- Sản phẩm lao động của nhà giáo gắn với tương lai của dân tộc – không như sản
phẩm có thể sử dụng ngay như của các ngành nghề khác, sản phẩm lao động của
giáo viên cần có thời gian mới sử dụng được.
Lao động của nhà giáo có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn
- Giáo dục tạo ra sức lao động mới trong từng con người nhờ quá trình phức tạp, tinh
tế và công phu.
- Nghề dạy học là nghề tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hợi.
Lao đợng của nhà giáo địi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo
- Tính khoa học: Muốn dạy học đạt kết quả cao, người giáo viên tiểu học phải nắm

vững quy luật tâm lý của học sinh tiểu học, quy luật giáo dục trẻ em để hình thành
nhân cách cho chúng theo mục tiêu cấp học. Vì thế lao động sư phạm của giáo viên
là khoa học đòi hỏi phải có sự kế thừa có chọn lọc, đồng thời, sử dụng các khoa học
khác nhằm làm cho hoạt động của mình có căn cứ.
+ Tính nghệ tḥt: Cơng tác dạy học và giáo dục địi hỏi giáo viên phải khéo léo đối
xử sư phạm, vận dụng các phương pháp dạy học và giáo dục vào từng tình huống và
con người cụ thể.
+ Tính sáng tạo: Mỗi học sinh tiểu học là một nhân cách đang hình thành, khả năng
phát triển còn bỏ ngỏ, sự phát triển lại nhanh chóng. Vì thế lao động của giáo viên
khơng cho phép dập khn máy móc mà địi hỏi phải có nội dung phong phú, cách
thức tiến hành sáng tạo trong các tình huống và đối với từng cá nhân cụ thể.
Ví dụ


11. Phân tích đặc điểm tính cách của học sinh tiểu học
Khái niệm tính cách
Tính cách là tổ hợp những đặc tính bền vững của nhân cách được hình thành và biểu
hiện trong hoạt động, giao tiếp, quy định những phương thức đặc thù cho phương
thức hành vi, hoạt động của cá nhân.
Đặc điểm tình cảm của học sinh Tiểu học (HSTH)
- Tính cách của trẻ thường được hình thành ở thời kì trước tuổi học, tuy nhiên chưa
ổn định, có thể thay đổi dưới tác động giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội.
- HSTH: Tính xung động trong hành vi -> hành vi mang tính tự phát
- Sự cả tin -> niềm tin này còn cảm tính, chưa có lí trí soi sang
- HSTH cũng rất hồn nhiên, với các em không có gì là phức tạp, khó khan
- Tính hay bắt chước
- Phần lớn HSTH có những nét tính cách tớt: lịng vị tha, tính ham hiểu biết, tính
chân thật…tuy nhiên, trong tính cách của HSTH cũng thường gặp nhưng thiếu sót:
bướng bỉnh, thất thường.
- HSTH Việt Nam sớm có thái độ và thói quen tốt đới với lao đợng.

Ví dụ
12. Từ phân tích đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học và đặc điểm
tình cảm của học sinh tiểu học, anh (chị) hãy rút ra kết luận sư phạm cần
thiết
Kết luận sư phạm
- Kết luận sư phạm từ phân tích đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học .
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
- Kết luận sư phạm từ phân tích đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
Liên hệ bản thân
13. Phân tích một số thuyết sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em
Trình bày nội dung các quan điểm về sự phát triển tâm lý trẻ em của các thuyết

- Quan niệm duy tâm: Sự phát triển tâm lý của trẻ chỉ là sự tăng hay giảm về
số lượng mà không có sự biến đổi về chất lượng của các hiện tượng tâm lý đang
được phát triển

- Thuyết tiền định: Phát triển tâm lý là do tiềm năng sinh vật gây ra. Mọi đặc
điểm tâm lý chung và cá thể đều là tiền định và được quyết định bằng con đường di
truyền.

- Thuyết duy cảm: Phát triển tâm lý trẻ là do sự tác động của môi trường. Môi
trường là yếu tố quyết định hoàn toàn.




- Thuyết hội tụ hai yếu tố: Sự phát triển của trẻ chịu sự tác động của 2 yếu tố

môi trường và di truyền, trong đó di truyền giữ vai trị qút định, mơi trường là
điều kiện biến những đặc điểm tâm lý đã được định sẵn thành hiện thực.

Phân tích những sai lầm của các thuyết trên
- Cho rằng đặc điểm con người là bất biến, tiền định hoặc do tiềm năng sinh vật di
truyền, hay do ảnh hưởng của môi trường là bất biến;
- Xem sự phát triển của mỗi hiện tượng như là 1 quá trình diễn ra 1 cách tự phát mà
người ta không thể điều khiển được, không thể nghiên cứu được,không nhận thức
được;
- Phát triển tâm lý trẻ tách rời những điều kiện cụ thể mà quá trình tâm lý tạo ra;
- Đánh giá khơng đúng vai trị của giáo dục, phủ nhận tính tích cực cá nhân.
Ví dụ
14. Phân tích đặc điểm hoạt động học của học sinh tiểu học
Là hoạt động xuất hiện lần đầu tiên trong đời sống của trẻ
- Hoạt động học theo đúng nghĩa của nó chỉ nảy sinh, hình thành và phát triển ở trẻ
khi các em bước vào trường tiểu học và trở thành học sinh.
- Những mầm sống của hoạt động học đã được nảy sinh ở hoạt động vui chơi- hoạt
động chủ đạo của lứa tuổi mầm non là sự tập dượt để trẻ nhanh chóng thích nghi hơn
với kỉ luật học tập khi gia nhập vào trường tiểu học.
Là hoạt động được hình thành nhờ phương pháp nhà trường
- Mục tiêu hoạt động học của học sinh tiểu học không dừng lại ở việc lĩnh hợi tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo... mà cịn là sự biến đổi trong bản thân học sinh (sự hình thành
các năng lực và phẩm chất mới, mà trước hết là các cấu tạo tâm lý mới đặc trưng cho
lứa tuổi).
- Hoạt động học của học sinh tiểu học là hoạt động có đối tượng, có phương pháp.
Trong đó, nhà giáo dục tìm cách tổ chức hoạt động học của học sinh tiểu học trực
tiếp trên đối tượng (khái niệm khoa học, những chuẩn mực của đời sống xã hội
đương thời): thầy tở chức, trị hoạt đợng.
Là hoạt đợng chủ đạo của học sinh tiểu học
- Hoạt động học của học sinh tiểu học lần đầu tiên xuất hiện trong tiến trình phát

triển của trẻ.
- Khi đã được hình thành, hoạt động học tồn tại mãi, không tự thủ tiêu.
- Hoạt động học quy định những biến đổi cơ bản trong đời sống tâm lý của học sinh
tiểu học.
Ví dụ
15. Từ phân tích một số thuyết sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em và đặc
điểm hoạt động học của học sinh tiểu học, anh (chị) hãy rút ra kết luận sư
phạm cần thiết
Kết luận sư phạm
- Kết luận sư phạm từ phân tích một số thuyết sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em.


+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
- Kết luận sư phạm từ phân tích đặc điểm hoạt động học của học sinh tiểu học.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt đợng giáo dục:
Liên hệ bản thân
16. Phân tích tiền đề của sự phát triển tâm lý học sinh tiểu học
Đặc điểm phát triển thể chất của học sinh tiểu học
- Thể lực;
- Hệ vận động;
- Hệ thần kinh;
- Hệ tim mạch.
Tâm lý sẵn sàng đi học
- Sự thích thú đến trường, thích được học tập;
- Khả năng hành động (thao tác tay chân);
- Vốn hiểu biết và khả năng nhận thức; Khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý của
bản thân;
- Những khả năng cần phải chuẩn bị cho trẻ để các em thích ứng với cuộc sống nhà

trường nhanh chóng;
- Những khó khăn tâm lý mà học sinh lớp 1 sẽ gặp phải;
- Thực tiễn sự chuẩn bị cho trẻ đến trường hiện nay; chính kiến của bản thân về việc
dạy trước theo chương trình lớp 1 của các bậc phụ huynh;
- Những biện pháp giúp học sinh nhanh chóng vượt qua các khó khăn từ phía giáo viên
và phụ huynh.
Đặc điểm cuộc sống nhà trường đối với học sinh tiểu học
- Sự khác biệt của cuộc sống nhà trường tiểu học với cuộc sống của trẻ trước khi đến
trường:
+ Về nội dung của cuộc sống.
+ Về chế đợ sinh hoạt.
- Những địi hỏi, u cầu mà cuộc sống nhà trường đặt ra trước trẻ cũng như những
điều kiện mới mà cuộc sống nhà trường sẽ đem đến cho các em, trên các phương diện:
+ Về hoạt động học tập và sự phát triển của các em.
+ Về các mối quan hệ cá nhân, xã hội và sự phát triển của các em.
+ Về sự thay đổi vị thế xã hội của trẻ và sự phát triển của các em.
Ví dụ
17. Phân tích đặc điểm ngơn ngữ của học sinh tiểu học
Khái niệm về ngôn ngữ


- Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói để giao tiếp, để
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội-lịch sử hoặc kế hoạch hóa hoạt động của
mình.
Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học
- Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ pháp và từ
vựng:
+ Trên cơ sở nhận biết và phân tích được các âm tố, sự phát âm của trẻ tiểu học
chuẩn hơn hẳn so với sự phát âm của trẻ trước tuổi học.
+ Vốn từ của các em tăng lên một cách đáng kể do được học nhiều môn và phạm vi

tiếp xúc được mở rộng.
+ Khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát triển: từ chỗ hiểu một cách cụ thể, cảm tính
đến hiểu khái quát và trừu tượng nghĩa của từ.
+ Trẻ thường hiểu nghĩa của từ gắn với nội dung cụ thể của bài khóa.
+ Việc hiểu nghĩa bóng của từ cịn khó khăn đới với trẻ.
+ Các em đã nắm được một số quy tắc ngữ pháp cơ bản nhưng việc vận dụng vào
ngôn ngữ nói và viết chưa thuần thục nên còn phạm nhiều lỗi, nhất là khi viết.
- Hình thức mới của ngôn ngữ - ngôn ngữ viết:
+ Ngôn ngữ viết được hình thành và phát triển mạnh tuy nhiên ngôn ngữ viết của trẻ
nghèo hơn nhiều so với ngôn ngữ nói.
+ Trẻ rất khó chuyển ngôn ngữ bên trong vào hình thức viết, chưa thể đặt mình vào
vị trí của người đọc- người chưa hề biết sự kiện trẻ đang viết.
+ Do hiểu từ ngữ chưa chính xác, nắm ngữ pháp chưa chắc nên khi viết các em dùng
từ còn sai, viết câu chưa đúng, không biết chấm câu…
- Kỹ năng đọc của trẻ được hoàn thiện:
+ Trong suốt quá trình học ở tiểu học, kỹ năng đọc của trẻ chuyển từ đọc đánh vần
sang đọc diễn cảm, đọc to tới đọc cho mình…
+ Trẻ vẫn gặp khó khăn khi đọc hiểu vì không có sự hỗ trợ của các biểu hiện bên
ngoài ngôn ngữ: ngữ điệu, vẻ mặt… và do trẻ chưa hiểu được các thủ thuật: từ nhấn
mạnh, dấu biểu cảm, trật tự từ…
Ví dụ
18. Từ phân tích tiền đề của sự phát triển tâm lý học sinh tiểu học và đặc điểm
ngôn ngữ của học sinh tiểu học, anh (chị) hãy rút ra kết luận sư phạm cần
thiết.
Kết luận sư phạm
- Kết luận sư phạm từ phân tích tiền đề của sự phát triển tâm lý học sinh tiểu học.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
- Kết luận sư phạm từ phân tích đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học.



+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt đợng giáo dục:
Liên hệ bản thân
19. Phân tích khái niệm giai đoạn lứa tuổi và hoạt động chủ đạo
Phân tích khái niệm giai đoạn lứa tuổi
- Trẻ em trải qua các thời kỳ riêng biệt của sự phát triển khi chúng chuyển từ giai đoạn
sơ sinh đến người trưởng thành.
- Có nhiều thay đổi não bộ diễn ra trong mỗi giai đoạn của sự phát triển. Những gì xảy
ra và tương tự khi những phát triển diễn ra là do mặt di truyền quyết định.
- Tuy nhiên, hoàn cảnh môi trường và sự giao lưu với các cá nhân quan trọng trong môi
trường đó có ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển của trẻ em trong mỗi giai đoạn phát
triển.
- Lứa tuổi và giai đoạn là 1 thuật ngữ thường được sử dụng rộng rãi, phác thảo giai
đoạn quan trọng trong sự phát triển của con người.
- Trong mỗi giai đoạn tăng trưởng và phát triển xảy ra trong các lĩnh vực phát triển
chính, bao gồm vật lý, ngôn ngữ, trí tuệ và xã hội-tình cảm.
- Mỗi lứa tuổi là 1 giai đoạn phát triển tâm lý đặc biệt về chất và được đặc trưng bởi
nhiều biến đổi dưới tác động quan trọng của hoạt động chủ đạo. Những biến đổi này
được kết hợp với nhau tạo nên tính độc đáo của cấu trúc nhân cách đứa trẻ trong giai
đoạn phát triển đó. Khi chuyển từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác bao giờ cũng xuất
hiện những cấu tạo tâm lý mới chưa từng có trong giai đoạn trước và những cấu tạo
tâm lý mới này cải tổ lại và làm biến đổi chính quá trình phát triển.
Phân tích khái niệm hoạt động chủ đạo
- Là hoạt động mà sự hình thành và phát triển của nó quy định những biến đổi quan
trọng nhất trong đời sống tâm lý của giai đoạn lứa tuổi nhất đinh:
+ Xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ và chứa trong lịng nó những mầm
mớng cho sự ra đời hoạt động chủ đạo của lứa tuổi tiếp theo.
+ Một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không tự thủ tiêu mà tiếp tục tồn tại
mãi mãi;

+ Sẽ mang lại 1 thành tựu mới cho lứa tuổi và từ đó trở đi chủ thể chỉ việc sử dụng
những phương tiện (cơ sở hay tiền đề) để thực hiện những hoạt đợng tức thời vì sự
sớng cịn của cá thể từ thời điểm đó.
Ví dụ
20. Phân tích đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học
Khái niệm về tự đánh giá
- Tự đánh giá là sự nhận thức và tỏ thái độ của con người đối với những năng lực, khả
năng, những phẩm chất nhân cách cũng như bộ mặt bên ngoài của bản thân về bản thân
mình.
Đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học


- Biểu tượng về mình và tự đánh giá được hình thành cùng với học sinh tiểu học là các
kỹ xảo tự kiểm tra, tự điều hành xuất hiện.
- Học sinh tiểu học có nhu cầu nhận thức về mình, có nhu cầu có biểu tượng đầy đủ về
bản thân:
+ Học sinh đầu tiểu học mong muốn có được đánh giá để đảm bảo cho việc nhận được
thái độ tốt từ người thân,
+ Học sinh các lớp cuối tiểu học muốn nhận được đánh giả không chỉ để “tặng” người
thân, mà còn để tự mình biết được về sự thành công và không thành công của mình
trong nhận thức.
- Học sinh tiểu học hình thành các biểu tượng về mình thông qua hoạt động đánh giá
của chính trẻ trong quá trình giao tiếp với người khác:
+ So với trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học phân biệt các phẩm chất của mình nhiều hơn,
vốn liếng tâm lý giàu hơn và sự đánh giá, tự đánh giá được phân biệt hơn.
+ Khả năng phân tích, lý giải hành vi của mình và sự lập luận cho sự đánh giá của mình
xuất hiện, có sự khác nhau về mức độ hình thành biểu tượng giữa các học sinh.
- Có sự phát triển của kỹ năng tự đánh giá ở học sinh tiểu học:
+ Học sinh các lớp đầu tiểu học thường đánh giá các hành động, hành vi, việc làm cụ
thể của mình chứ chưa thể đánh giá nhân cách của mình.

+ Học sinh các lớp cuối tiểu học đã có thể đánh giá khả năng và các phẩm chất tâm lý
của mình.
- Tính độc lập trong tự đánh giá của học sinh tiểu học ngày một tăng lên:
+ Đầu tiểu học, tự đánh giá phụ thuộc hoàn toàn vào đánh giá hành vi của người lớn.
+ Cuối tiểu học, tự đánh giá mình độc lập và bền vững hơn, tự đánh giá trở thành động
cơ hoạt động của các em.
- Tự đánh giá của học sinh các lớp cuối tiểu học vẫn phụ thuộc khá nhiều vào nội dung
và chuẩn đánh giá:
+ Những gì cụ thể, gần gũi với các em thì các em thường tự đánh giá một cách tự tin và
mạnh dạn hơn.
+ Những nội dung trừu tượng (năng lực học tập, vị thế trong tập thể, khả năng nhận
thức…) thường được các em tự đánh giá một cách dè dặt, thận trọng và khiêm tốn hơn.
- Tính ổn định trong tự đánh giá của học sinh tiểu học chưa cao, chưa thật khách quan
và phù hợp: các em thường tự đánh giá bản thân cao hơn với hiện thực (chênh lệch
khác xa so với hoạt động cụ thể hay so với đánh giá của giáo viên, bạn bè, cha mẹ.
Ví dụ
21. Từ phân tích khái niệm giai đoạn lứa tuổi, hoạt động chủ đạo và đặc điểm tự
đánh giá của học sinh tiểu học, anh (chị) hãy rút ra kết luận sư phạm cần
thiết
Kết luận sư phạm


- Kết luận sư phạm từ phân tích khái niệm giai đoạn lứa tuổi, hoạt động chủ đạo.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
- Kết luận sư phạm từ phân tích cấu trúc của hoạt động học của học sinh tiểu học.
+ Trong hoạt động dạy học:
+ Trong tổ chức các hoạt động giáo dục:
Liên hệ bản thân




×