Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiểu luận cao học quyền lực chính trị vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.65 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
CHƯƠNG I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................3
I. Khái niệm “Nhà nước” và một số khái niệm liên quan...............................3
II. Vị trí, địa vị– pháp lý, vai trị của nhà nước trong hệ thống chính trị ở Việt
Nam hiện nay....................................................................................................4

CHƯƠNG II:VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................12
1, Đảng chính trị ở Việt Nam ( Đảng cộng sản Việt Nam)...........................12
2, Vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị Việt Nam..........................15
3, Các tổ chức quần chúng............................................................................20

CHƯƠNG III. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
NHẰM THỰC HIỆN ĐÚNG CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY...........................................................................23
1, Về xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay........................23
2, Thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền ở Việt Nam...................................................................24

KẾT LUẬN....................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................29


LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là vộ máy chính trị, cơ quan quyền


lực, hành chính , vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Nhà nước Việt Nam có vị tri và vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ
thống chính trị được quy định bởi chức năng và nhiệm vụ của nó trong hệ
thống chính trị. Trong đời sống xã hội và được thể hiện trong mối quan hệ giữa
Nhà nước với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành Hiến pháp, pháp
luật và chính sách làm cơng cụ quản lý nhà nước đối vói mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Qua hơn 20 năm đổi mới, với sự nỗ lực phấn đấu cao độ của toàn
Đảng, toàn dân, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội và đang đứng trước yêu cầu mới của sự phát triển ở tầm cao hơn trước.
Trong thời kỳ phát triển mới, bên cạnh những cơ hội, thuận lợi , đất nước ta
còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức to lớn. Tình hình đó địi hỏi
chúng ta phải nỗ lực cao độ nắm bắt thời cơ, đẩy lùi nguy cơ, đưa sự nghiệp
cách mạng tiếp tục vững bước tiến lên. Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát
triển mới, địi hỏi tồn bộ hệ thống chính trị nước ta phải được kiện toàn, đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động .
Trong hệ thống chính trị ở nước ta, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là trụ cột, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của
nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn
bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác , Nhà nước chịu sự lãnh đạo và thực hiện
1


đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân/
Những đặc trưng của Nhà nước tạo nên những nét khác biệt nhất

định về tổ chức và phương thức hoạt động giữa Nhà nước với Đảng và các tổ
chức chính trị- xã hội trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Việc xã
định đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước trong hệ thống chính trị ở
nước ta hiện nay. Việc xác định đúng vị trí, vai trị và nhiệm vụ của Nhà nước
trong hệ thống chính trị có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong q trình đổi mới
hệ thống chính trị, khắc phục sự chồng chèo, “lấn sân” giữa các thành tố trong
hệ thống chính trj, nhất là trong mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước ở nước
ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Những vấn đề về địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách là thành tố quan trọng và là trung tâm của
hê thống chính trị. Chính vì vậy tác giả quyết định chọn đề tài “VỊ TRÍ, VAI
TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM
HIỆN NAY.” Làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần “Quyền lực chính trị”.
Đối tượng , phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu : Vị trí vai trị của Nhà nước trong hệ thống
chính trị Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu vị trí, vai trị của Nhà nước
Việt Nam thông qua quan điểm , đường lối của Đảng , chính sách, pháp luật
của Nhà nước đối với vấn đề vai trị của Nhà nước trong hệ thống chính trị ở
Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu : Thông qua các giáo trình, sách , báo nói về
Đảng và Nước cùng sự hướng dẫn và hỗ trợ của một số giảng viên tại các
khoa tại Học Viện Báo Chí và Tuyên Truyền.

2


Kết cấu tiểu luận ngoài mở đầu , kết luận, Tài liệu tham khảo ,

Tiểu luận gồm có 3 chương và 7 tiết.

CHƯƠNG I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

I. Khái niệm “Nhà nước” và một số khái niệm liên quan.
1, Khái niệm “Nhà nước”
“Nhà nước” là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị
được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của
mình. Nhà nước vì thế mang bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện kể từ khi
xã hội loài người bị phân chia thành những lực lượng giai cấp đối kháng
nhau; nhà nước là bộ máy do lực lượng nắm quyền thống trị (kinh tế, chính
trị, xã hội) thành lập nên nhằm mục đích điều khiển, chỉ huy tồn bộ hoạt
động của xã hội trong một quốc gia do vậy nhà nước mang vai trị xã hội,
trong đó chủ yếu để bảo vệ các quyền lợi của lực lượng thống trị. Nhà nước
xuất hiện khi có chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và xuất hiện những giai cấp
đối kháng nhau do vậy mà nó cần một tổ chức chính trị đứng ra để điều hịa
những mâu thuẫn ấy và để quản lí xã hội.
Trong hệ thống chính trị của quốc gia Việt Nam hiện nay, nhà nước giữ
vị trí trung tâm, nó có sự liên hệ, tác động qua lại đối với tất cả các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước được xem như nơi hội tụ của đời
sống chính trị xã hội. Nhà nước có vai trị chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang
tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc
trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị. Nhà nước có
thể làm xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống
chính trị.
3



2, Khái niệm “Hệ thống chính trị”
Hệ thống chính trị" là tổng thể các cơ quan, tổ chức nhà nước, đảng
phái, đồn thể xã hội, nói chung là các lực lượng tham gia, và mối quan hệ
giữa các lực lượng đó, chỉ phối sự tồn tại và phát triển đời sống chính trị của
một quốc gia, thể hiện bản chất của chế độ chính trị của quốc gia, con đường
phát triển của xã hội.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam là một chính thể các tổ chức chính trị
trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác
động vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển
chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền. Hệ
thống chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn
đảng, giai cấp công nhân và nhân dân lao động làm chủ thể chân chính của
quyền lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là cơng cụ thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ
thống chính trị ở nước ta hiện nay gồm: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và 5 đồn thể chính trị - xã hội: Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
II.

Vị trí, địa vị– pháp lý, vai trị của nhà nước trong hệ thống

chính trị ở Việt Nam hiện nay.
1, Khái quát hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
Hệ thống chính trị, với nghĩa chung nhất, có thể hiểu là một bộ phận
kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các tổ chức, các thiết chế hợp pháp, có
quan hệ về mục đích và chức năng thực hiện hoặc tham gia thực hiện quyền
lực chính trị, quyền lực nhà nước. Với tư cách là một bộ phận của kiến trúc
thượng tầng của xã hội, hệ thống chính trị có thể hiểu là những quan điểm, tư

tưởng và truyền thống chính trị ,..v..v… với những thiết chế, những tổ chức
4


chính trị tương ứng và chịu sự chi phối của cơ sở hạ tầng của xã hội, nhất là
của kinh tế. Với tính cách tổ chức, bộ máy, hệ thống chính trị được hiểu dưới
hình thức tồn tại và vận động vật chất của nó. Đồng thời, khi nói đến hệ thống
chính trị là nói đến một tập hợp những tổ chức chính trị, chính trị - pháp lý,
chính trị - xã hội , và có thể cả tổ chức xã hội, tơn giáo,…v..v… có mối liên
hệ qua lại với nhau và tham gia ở mức độ khác nhau vào hoạt động chính trị,
hoạt động nhà nước.
Thực tế ở Việt Nam, hệ thống chính trị mới đượcc hình thành từ sau
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trong đó có sự ra đời của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa – Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam
Á . Cùng với sự phát triển của chế độ mới, hệ thống chính trị của nước ta
ngày càng phát triển, hồn thiện và là hệ thống chính trị mang tính chất xã hội
chủ nghĩa, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo . Mục tiêu của hệ thống
chính trị ở nước ta hiện vay là xây dựng dân giàu, nước mạnh , xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị ở nước ta là hệ thống các thiết chế chính trị được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở các Hiến pháp, hiện nay là Hiến pháp năm 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2021) và các đạo luật khác của Nhà nước ta. Tổ chức
và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta được quy định bởi các nguyên
tắc chủ yếu như tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt nam, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ,..v.v… Hiện nay, hệ thống chính trị nước ta
bao gồm các thiết chế như Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt
nam và các thành viên của Măt trân là Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân Việt nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay có sự thống nhất về lợi ích và
mục tiêu hoạt đơng. Tính thống nhất của hệ thống chính trị Việt Nam bắt
nguồn tự sự thống nhất về kinh tế, chính trị và tư tưởng trong xã hội ta . Các
5


thiết chế của hệ thống chính trị nước ta như Đảng cộng sản , Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có chức năng và nhiệm vu, vị trí
và vai trị nhất định của mình, nhưng đều nhằm muc đích phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay mang tính dân chủ. Dân chủ
vừa là mục tiêu và động lực, vừa là phương thức tổ chức và vận hành của hệ
thống chính trị. Các thiết chế chính trị cấu thành của hệ thống chính trị đều là
những thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đó là những tổ chức chính
trị, pháp lý và chính trị - xã hội được lập ra nhằm thực hiện lợi ích nhân dân.
Các tổ chức này được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, vừa đảm bảo sự thống nhất, vừa tạo điều kiện để các tổ chức phát huy
được tính chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình.
Các tổ chức trong hệ thống chính trị đều có địa vị chính trị - pháp lý
vững chắc, tôn trọng lẫn nhau, mọi vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ đa
dạng, phức tạp ấy đều được giải quyết theo cơ chế dân chủ. Trong quá trình
xây dựng đát nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương tiến hành đổi
mới mạnh mẽ về kinh tế kết hợp với sự đổi mới từng bước, vững chắc hệ
thống chính trị. Đây là một chủ trương đúng đắn được hình thành từ sự phân
tích khách quan các điều kiện kinh tế nước ta, cũng như kinh nghiệm cải cách
ử các nước trên thế giới. Đổi mới và kiện tồn hệ thống chính trị có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới đất nước.Đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, cải cách
và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, kiện tồn các tổ chức chính trị xã hội. Hệ thống chính trị ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa với

những đặc điểm, bản chất, quy luật hình thành và phát triển của chế độ chính
trị xã hội mới, chế độ do nhân dân lao động là chủ và làm chủ.

6


2, Vị trí
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của Nhà nước trong hệ thống chính
trị là một trong những điều kiện để đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của hệ thống chính trị. Điều này cũng giúp cho việc nhận thức
đầy đủ và giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa các thành tố của hệ thống chính
trị, mối quan hệ giữa nhà nước với Đảng, Nhà nước với mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội. Giải quyết tốt những mối quan hệ cơ bản này sẽ
góp phần làm cho hệ thống chính trị nước ta vận hành có hiệu lực, hiệu quả ,
đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
Nhà nước là đại diện chính thức của tồn bộ dân cư, là tổ chức rộng lớn
nhất trog xã hội, Nhà nước quản lý tất cả mọi công dân và dân cư trong phạm
vi lãnh thổ của mình. Nhà nước dại diện cho các tầng lớp , giai cấp và nhóm
lợi ích chủ yếu tỏng xã hội, là đại diện chính thức của tồn xã hội. Nhân dân
thực hiện các quyền lợi của mình một cách trực tiếp và gián tiếp thông qua
các cơ quan đại diện.
Nhà nước có chủ quyền tối cao trong lĩnh vực đối nội cũng như đối
ngoại, có bộ máy quyền lực và có sức mạnh để bảo đảm thực hiện quyền lực
chính trị và bảo vệ chế độ chính trị của nhà nước.
Nhà nước có pháp luật, cơng cụ có hiệu lực nhất để thiết lập trật tự kỉ
cương, quản lí mọi mặt đời sống xã hội.
Nhà nước là chủ sở hữu lớn trong xã hội, có đủ điều kiện và sức mạnh
vât chất để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị , quản lí đất nước và xã
hội, đồng thời nhà nước cịn có thể bảo trợ cho các tổ chức khác trong hệ
thống chính trj để thực hiện các hoạt động của mình.

3, Địa vị chính trị - pháp lý của nhà nước
Địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nước ta bắt nguồn từ bản chất của nó
là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Bản chất này thể hiện ở tính giai cấp
và tính xã hội của nó. Tính chất giai cấp cơng nhân và tính nhân dân của Nhà
nước ta là thống nhất với nhau, do lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của
7


nhân dân lao động, giai tầng xã hội khác và lợi ích của tồn thể dân tộc là
thống nhất – Nhà nước của dân , do dân và vì dân. Nhân dân là chủ thể tối cao
của quyền lực nhà nước. Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước của tất cả các dân tộc ở Việt Nam.
Địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nước ta được ghi nhận trong các văn
kiện chính trị và pháp lý quan trọng của Đảng và Nhà nước, được sự công
nhận của các nước và các tổ chức quốc tế. Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã
mang tính hợp hiến, hợp pháp và tính đại diện rất cao. Các Hiến pháp của
nước ta luôn luôn ghi nhận Nhà nước ta là thành quả vĩ đại của cuộc đấu tranh
chống thực dân, đế quốc lâu dài và gian khổ của giai cấp cơng nhân, giai cấp
nơng dân, tầng lớp trí thức và của toàn thể dân tộc ra, do Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo.
“Điều 1 Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của nước ta, đã xác
định nước Việt Nam là nước dân chủ cộng hòa; Nhà nước ta là Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; tất cả quyền bính trong nước đều
thuộc về tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống , giái trai,
giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo và dân tộc. Đây là cơ sở chính trị - pháp lý
quan trọng đầu tiên xác nhận sự ra đời của Nhà nước ta, xác nhận địa vị
chính trị - pháp lý của Nhà nước ta trong đời sống chính trị nước nhà.”(tr.15“Điều 2 Hiến pháp năm 1959 xã định, nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa được thành lập, củng cố là do thắng lợi mà nhân dân Việt Nam đã
giành được trong Cách mạng Tháng Tám vẻ vang, kháng chiến anh dũng và

là một Nhà nước dân chủ nhân dân. Điều 4 Hiến pháp năm 1959 khẳng định ,
tất cả quyền lực trong nước Việt nam Dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân
dân. Nhân dân sử dụng quyền lực của mình thơng qua Quốc hội và Hội đồng
nân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân...
(tr.15)

8


Điều 2 Hiến pháp năm 1980 lần đầu tiên xác định cụ thể những nhiệm
vụ của Nhà nước trong hệ thống chính trj nước ta. Theo đó, Nhà nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vơ sản. Sứ mệnh
lịch sử của Nhà nước đó là thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
đọng, động viên và tổ chức nhân dân tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng;
cách mạng về quan hệ sản xuất, các mạng khoa học – kỹ thuật, cách mạng tư
tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học –kỹ thuât là then chốt, xóa
bỏ chế độ người boc lột người; đập tan mọi sự chống đối của bọn phản cách
mạng trong nước, mọi hành động xâm lược và phá hoại của kẻ thù bên
ngoài; xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội, tiến tới chủ nghĩa cộng sản ; góp
phần củng cố hịa bình và đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế
giới.
Điều 5 Hiến pháp năm 1980 xác định, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên
đất nước Việt Nam , bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Nhà nước bảo vệ, tăng
cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt tị,
chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dung tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và
phát huy những phong tục, tập qn, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của
mình. Nhà nước có kế hoạch xóa bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân
tộc về trình dộ phát triển kinh tế và văn hóa.
Điêu 2 Hến pháp năm 1992 xác định , Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam là nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân,; tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; dựa trên nền
tảng vững chắc của khối đại đoàn kết dân tộc mà nịng cốt là liên minh giai
cấp cơng nhân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng và phối hợp giũa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cùng với sự phát riển của đất nước và của lịch sử lập hiến Việt Nam,
địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nước trong đời sống chính trị nói chung và
9


trong hệ thống chính trị nói riêng ngày càng được xác định rõ ràng và cụ thể
hơn. Nhà nước ta ngày càng được xác định có vị trí và vai trị là trung tâm,
trụ cột của hệ thống chính trị nước nhà. Nhà nước có nhiệm vụ thể chế hóa
những chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật, chính sách – thành
công cụ quản ý nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi và bổ sung năm 2001), lần đầu tiên Hiến pháp
nước ta ghi nhận Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của
dân, do dân và vì dân.
Nhà nước là tổ chức chính trị có chủ quyền. Về mặt pháp lý, đó là
quyền lực tối cao của Nhà nước trong việc quyết định các vấn đề đối nội và
đối ngoại của đất nước. Đó là thiết chế biểu hiện tập trung quyền lực của nhân
dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất của hệ thống chính trị được coi là chủ thể
của cơng pháp quốc tế. Nhà nước là chủ sở hữu tối cao đối với những tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội. Những đặc rưng ấy của Nhà nước làm nên những
khác biệt nhất định về tổ chức và phương thức hoạt động giữa Nhà nước với
các thành tố khác trong hệ thống chính trị và quy định mối quan hệ giữa Nhà
nước với các thành tố ấy.
Nhà nước ta là đại diện chính thức cho mọi giai cấp và tầng lớp xã hội
Việt Nam hiện nay. Nhà nước ta là chủ thể của quyền lực chính trị, có bộ máy

và những công cụ chuyên biệt làm chức năng quản lý nhà nước đối với mọi
mặt của đời sống xã hội. Trong quản lý các quá trình xã hội, Nhà nước sử
dụng pháp luật và thông qua hoạt động của các cơ quan chức năng đảm bảo
cho pháp luật và chính sách của Nhà nước được triển khai rộng rãi và thống
nhất trên toàn quốc.
Nhà nước ta là tổ chức chính trị - pháp lý quản lý nhà nước đối với mọi
mặt của đời sống xã hội. Nhà nước tác động, ở những mức độ khác nhau, đến
tất cả các lĩnh vực và đối tượng xã hội. Mọi tổ chức và cá nhân đều chịu sự
quản lý về mặt nhà nước của Nhà nước. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và các cá nhân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật. Đồng thời, bản thân tổ chcws và hoạt động của Nhà nước cũng phải tuân
10


thủ những quy định của Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp, pháp luật là cơ
sở pháp lý để tổ chức và hoạt động đối với các cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Luật về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Luật về tổ chức và hoạt
động của Chính phủ Luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và
Viện Kiểm sát nhân dân,..v..v… đều quy định thẩm quyền của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước, quy định mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với
nhau, giữa cơ quan nhà nước với cơng dân.
Nhà nước có hệ thống các cơ quan đại diện được tổ chức chặt chẽ từ
trung ương đến địa phương. Hệ thống cơ quan đại diện này do nhân dân trực
tiếp bầu ra và giữ vai trò quyết định đối với toàn bộ hệ thống cơ quan nhà
nước.Hệ thống cơ quan đại diện ở nước ta bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp. Đây là các cơ quan quyền lực trong hệ thống bộ máy nhà nước ở
nước ta. Các cơ quan này thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhân dân.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
có quyền lập hiến, lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động
của bộ máy nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Hội

đồng nhân dân các cấp là đại diện, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương.
Nhà nước ta có vai trị thực hiện quyền lực nhân dân bởi vì Nhà nước là
đại diện cho các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Nhà nước có thể thực hiện
quyền lực nhân dân bởi vì Nhà nước có sức mạnh cưỡng chế. Sức mạnh này
được bảo đảm bởi hệ thống pháp luật, các lực lượng vũ trang, nhà tù, tịa án,
…v..v… mà các thiết chế chính trị ác khơng có. Pháp luật, qn đội, cảnh sát,
tịa án và nhà tù,..v..vv.. mà các thiết chế chính trị khác khơng có. Pháp luật,
qn đội, cảnh sát, tịa án và nhà tù, v…v.. là những cơng cụ để Nhà nước duy
trì trật tự và ổn định chính trị - xã hội. Thông qua việc nắm giữ các tư liệu sản
xuất chủ yếu mà Nhà nước thực hiện việc điều tiết nền kinh tế, đảm bảo cho
nó phát triển vì lợi ích của nhân dân.
Địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nước ta trong hệ thống chính trị cịn
được thể hiện trong mối quan hệ với các thành tố khác của hệ thống chính trị là
11


quan hệ giữa Nhà nước với Đảng và quan hệ giữa nhà nước với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Hệ thống chính trị nước
ta là hệ thống chính trị nhất nguyên, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là lực
lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng và các tổ chức chính trị - xã
hội khác được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng lãnh đạo Nhà nước địa vị và vai trò lãnh đạo Nhà nước của Đảng đã được
Hiến pháp và pháp luật nước ta chính thức thừa nhận. Nhà nước xây dựng
những cơ sở pháp lý và đào tạo những điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng hoạt
động.
Nhà nước xây dựng những cơ sở pháp luật, xác định chức năng và
nhiệm vụ , vị trí và vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội. Nhà nước tạo các
điều kiện cần thiết cho các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động. Điều 9 Hiến
pháp năm 1992 khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính

trị - xã hội là cơ sở chính trị - xã hội của Nhà nước ta . Hiến pháp và các đạo
luật của Nhà nước ta quy định nhiều quyền hạn của các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc quản lý nhà nước, trong đó, nổi bật là quyền tham gia xây dựng
bộ máy nhà nước, tham gia hiệp thương trong bầu cử các cơ quan quyền lực
nhà nước như Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các tổ chức chính trị xã hội còn tham gia xây dựng pháp luật, tham gia quản lý nhà nước.
CHƯƠNG II:
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

Hệ thống chính trị trong xã hội là một hệ thống phức tạp với ba bộ phận
quan trọng là hệ thống đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức quần chúng
tham gia vào hoạt động chính trị. Trong hệ thống đó, nhà nước giữ vai trị
trung tâm, là phương tiện chủ yếu để điều tiết các quan hệ xã hội theo hướng
có lợi cho giai cấp cầm quyền vì nhà nước là bộ máy duy nhất có thể sử dụng

12


quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Vai trò của
nhà nước thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với hai nhóm tổ chức cịn lại.
1, Đảng chính trị ở Việt Nam ( Đảng cộng sản Việt Nam)
1.1.

Khái niệm Đảng chính trị

Đảng chính trị không chỉ đơn thuần đấu tranh để tham gia vào việc thể
hiện các quan điểm chính trị mà cịn đấu tranh để giành quyền đại diện cho
người dân trong quốc hội. Thơng thường, các đảng chính trị đều giành quyền
lực thông qua việc bỏ phiếu của người dân. Trách nhiệm của đảng chính trị
đối với người dân thể hiện qua việc thực hiện các cam kết mà đảng chính trị

đã đưa ra trong chiến dịch tranh cử. Ý chí của người bỏ phiếu có ý nghĩa rất
quan trọng đối với một đảng chính trị.
Các đảng chính trị ln là trung tâm cho các cuộc thảo luận và tranh
luận về việc đổi mới nền chính trị cũng như thực hiện các thay đổi chính trị.
Các lợi ích cho chính thể sẽ được tìm thấy qua các quyết sách sáng suốt của
đảng chính trị cầm quyền đó. Những lợi ích như vậy, khơng chỉ tìm thấy trong
đảng cầm quyền mà cịn ở trong các các đảng chính trị đối lập. Trong một thể
chế dân chủ, đảng đối lập thường có chức năng như là một “cơ quan giám sát”
đối với các chính sách của chính phủ hoặc cho các lựa chọn chính trị trong
tương lai. Các đảng chính trị đối lập thường là đối thủ đáng ngại cho đảng
cầm quyền, nhưng chính vì vậy, sự tồn tại của các đảng đối lập là hết sức cần
thiết trong một thể chế dân chủ.
Đối lập với các nhóm lợi ích, một đảng chính trị luôn được mong chờ
sẽ thể hiện các hoạt động của đảng thơng qua các hoạt động liên quan của
chính phủ. Các hoạt động này bao gồm cả các hoạt động đối nội và đối ngoại,
các chính sách kinh tế và xã hội, các chính sách giáo dục hay chính sách liên
quan thiết thực đến đời sống công dân. Để đáp ứng các yêu cầu của xã hội,
mỗi một đảng sẽ có những chương trình hoạt động riêng, và đảng đó sẽ phải
tổ chức thực hiện các chương trình hoạt động đó.

13


Trong hệ thống chính trị, các đảng chính trị giữ vai trị quan trọng.
Đảng chính trị là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại. Sự ra đời và phát triển của các dảng chính trị
hiện đại như chúng ta thấy ngày nay là sản phẩm của một xã hội khi đã đạt tới
một mức độ dân chủ nhất định.



Đảng chính trị là bộ phận tiên phong, đầu não của giai cấp,

nơi tập trung trí tuệ của giai cấp, tổ chức giai cấp trong cuộc đấu tranh
giành quyền lực nhà nước vào tay mình để bảo vệ lợi ích giai cấp. Mục
tiêu quan trọng nhất của mọi đảng chính trị là tổ chức giai cấp để giành
quyền lực nhà nước tức là hướng tới trở thành đảng chính trị cầm quyền.
Khi một đảng chính trị trở thành đảng cầm quyền, đảng đó có vai trị và
vị trí lãnh đạo tồn bộ hệ thống chính trị, lãnh đạo nhà nước và tồn xã
hội. Hệ thống tổ chức đảng chính trị trong xã hội hiện đại ở các nước
khác nhau không giống nhau. Theo số lượng đảng được phép tồn tại và
có khả năng cầm quyền, người ta chia hệ thống đảng chính trị thành hệ
thống đa đảng và hệ thống đơn đảng.
1.2.

Đảng chính trị ở Việt Nam

Chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa,
đơn đảng. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
là người lãnh đạo cao nhất trong hệ thống chính trị tại Việt Nam. Hiến pháp
mới được thông qua vào tháng 11 năm 2013, tái khẳng định vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong chính trị và xã hội, phác thảo việc tái tổ
chức chính phủ và tăng cường cải cách thị trường trong nền kinh tế. Dù Việt
Nam là một quốc gia độc đảng, việc đi theo đường lối tư tưởng chính thống
của Đảng đã giảm bớt phần quan trọng và ưu tiên với mục tiêu phát triển kinh
tế và bảo vệ an ninh tổ quốc.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam cách đây hơn 90 năm đáp ứng
yêu cầu phát triển khách quan của phong trào yêu nước và của giai cấp công
nhân nước ta lúc bấy giờ.
14



Sự ra đời của Đảng cũng gắn liền với tên tuổi của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc.Trước khi Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Việt Nam Thanh niên Cách
mạng đầu năm 1925, ở Việt Nam chưa thật sự xuất hiện một tổ chức nào đáng
gọi là một chính đảng theo đúng nghĩa của nó. Năm 1905, sau khi Nhật thắng
Nga trong cuộc chiến tranh Nga-Nhật, ở Việt Nam dấy lên phong trào Đơng
Du. Tiếng là phong trào, nhưng khơng có tổ chức. Duy Tân Hội chỉ là “hữu
danh vô thực.” Khi Pháp-Nhật câu kết với nhau trục xuất Phan Bội Châu và
số học sinh Việt Nam ra khỏi nước Nhật, thì phong trào cũng tan rã.
Nguyễn Ái Quốc với trí tuệ thiên tài và kinh nghiệm thực tiễn phong
phú đã tiến hành những bước đi thận trọng, đúng đắn, vận dụng những di
huấn của V.I.Lenin một cách sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
thực tế của Việt Nam, bảo đảm cho Đảng ta ngay từ khi thành lập đã xứng
đáng là một Đảng Marxist-Leninist chân chính, bộ tư lệnh kiên cường, sáng
suốt của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam. Chính vì nắm vững những
ngun tắc xây dựng đảng kiểu mới của Lenin và luôn bám sát thực tiễn của
Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã có những cống hiến lịch sử vào quá trình
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn
con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vơ sản, đây là
cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào
cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối
cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con
đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng
quá trình vận động của cách mạng Việt Nam; sự phát triển từ Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái
Quốc.


15


2, Vai trị của nhà nước trong hệ thống chính trị Việt Nam
.1 Khái niệm “Nhà nước”
“Nhà nước” là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị được
giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Nhà
nước vì thế mang bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện kể từ khi xã hội loài
người bị phân chia thành những lực lượng giai cấp đối kháng nhau; nhà nước
là bộ máy do lực lượng nắm quyền thống trị (kinh tế, chính trị, xã hội) thành
lập nên nhằm mục đích điều khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội
trong một quốc gia do vậy nhà nước mang vai trò xã hội, trong đó chủ yếu để
bảo vệ các quyền lợi của lực lượng thống trị. Nhà nước xuất hiện khi có chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất và xuất hiện những giai cấp đối kháng nhau do
vậy mà nó cần một tổ chức chính trị đứng ra để điều hịa những mâu thuẫn ấy
và để quản lí xã hội.
Trong hệ thống chính trị của quốc gia Việt Nam hiện nay, nhà nước giữ
vị trí trung tâm, nó có sự liên hệ, tác động qua lại đối với tất cả các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước được xem như nơi hội tụ của đời
sống chính trị xã hội. Nhà nước có vai trị chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang
tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc
trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị. Nhà nước có
thể làm xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống
chính trị.
Nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt nam là nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức. quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp , tư pháp ( Điều 2 – Hiến pháp 1992)


16


Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển tồn diện: nghiệm trị mọi hành đọng xâm phạm lợi ích của Tổ
Quốc và của nhân dân ( Điều 3 – Hiến pháp 1992)
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính
sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển
về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào dân tộc thiểu số ( Điều 5 – Hiến pháp 1992)
2.2Vai trị của nhà nước trong hệ thống chính trị
Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Nhà nước đóng vị trí, vai
trị đặc biệt quan trọng. Vì đó là thiết chế biểu hiện tập trung nhất quyền lực
nhân dân và là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực ấy.
Khơng những đứng ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị mà Nhà
nước cịn là người đại diện chính thức cho các giai cấp và tầng lớp trong xã
hội. Điều đó làm cho Nhà nước có một cơ sở xã hội rộng rãi để có thể triển
khai nhanh chóng và thực hiện tốt những quyết định, chính sách của mình.
Nhà nước cũng là chủ thể của quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện
tập trung nhất quyền lực nhân dân; có sức mạnh cưỡng chế toàn diện, ban
hành và sử dụng pháp luật để quản lý các quá trình xã hội. Nhờ có pháp luật,
mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước được triển khai một cách rộng rãi
và thống nhất trên quy mơ tồn xã hội.
Nhà nước cũng có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực
hiện vai trị của mình. Nhà nước cịn là chủ sở hữu tối cao đối với những tư

liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Bằng việc nắm giữ các tư liệu sản
xuất đó, Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mơ đối với nền kinh tế, đảm bảo
cho nó phát triển vì lợi ích của nhân dân.
17


Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính và cơ sở vật chất to lớn, bảo đảm
cho hoạt động của bộ máy nhà nước và của các tổ chức chính trị xã hội
khác. Nhà nước có quyền tối cao trong việc quyết định những vấn đề đối nội
và đối ngoại của đất nước. Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và
kinh tế càng làm chNhà nước có vai trò nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội,
giúp Nhà nước củng cố và phát triển các quan hệ đó trong một thể thống nhất.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp và
kiểm sốt giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp
+ Cơ quan lập pháp
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ; Là cơ
quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và
lập pháp
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại,
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội…..quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nước
+ Cơ quan hành pháp
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao
nhất của nước CHXHCNVN, chịu trách nhiệm trước quốc hội và phải báo cáo
cơng tác với quốc hội. Chính phủ thống nhất việc quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng an ninh và đối ngoại.
+ Cơ quan tư pháp: bao gồm Tòa án nhân dân ,Viện kiểm sát nhân dân
và các cơ quan điều tra

Đây là những cơ quan được thành lập ra để xử lý những tổ chức và cá
nhân vi phạm pháp luật, bảo đảm việc thực thi pháp luật một cách nghiêm
minh, chính xác .

18


Tòa án nhân dân là cơ quan nhân danh nhà nước, thể hiện thái độ và ý
chí của Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật
VKSND là cơ quan đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
chỉnh, bảo đảm việc xét xử đúng người đúng tội. Thực hiện các quyền khởi
tố, kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố.
Do đó, cùng với việc tiếp tục xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp
luật, Nhà nước cũng đang tập trung đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật, cải cách nền hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, thực sự là của dân, do dân, vì dân
Trong hệ thống chính trị của quốc gia Việt Nam hiện nay, nhà nước giữ
vị trí trung tâm, nó có sự liên hệ, tác động qua lại đối với tất cả các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước được xem như nơi hội tụ của đời
sống chính trị xã hội. Nhà nước có vai trị chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang
tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc
trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị. Nhà nước có
thể làm xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống
chính trị. Sở dĩ nhà nước giữ được vị trí trung tâm và có vai trị chủ đạo đó là
vì, so với các tổ chức thành viên khác của hệ thống chính trị, nhà nước có
những ưu thế đặc biệt quan trọng:
So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nhà nước được xây
dựng, bảo vệ, củng cố, phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất. Nhờ đó,
nhà nước có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như

các chủ trương chính sách của nó một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội,
nhân danh xã hội để thực hiện việc tổ chức và quản lí hầu hết các mặt của đời
sống xã hội. Tư cách và địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế
vững chắc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

19



×