Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận khoa học chính sách công phân tích rõ vai trò của chính sách công trong đời sống xã hội lấy ví dụ về một chính sách công mà anh(chị) quan tâm và làm rõ vai trò của chính sách đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.95 KB, 19 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CƠNG

TÊN ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH RÕ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH CƠNG TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT CHÍNH SÁCH
CƠNG MÀ ANH(CHỊ) QUAN TÂM VÀ LÀM RÕ VAI TRỊ
CỦA CHÍNH SÁCH ĐĨ?.


Mục lục
Trang
Mở đầu ……………………………………………………..……………1
1. Lý do lựa chọn đề tài…………………………………………………..1
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan……………………………1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………..1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………...1
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu……………………………..2
6. Kết cấu của đề tài……………………………………………………….2
Nội dung………………………………………………………………….2
Chương I. Vai trò của chính sách cơng trong đời sống xã hội……………2
1.1.

Khái niệm chính sách cơng…………………………………………2

1.2. Vai trị của chính sách cơng trong đời sống xã hội…………………4
1.2.1. Vai trị chung của chính sách cơng………………………………….4
1.2.2. Vai trị của chính sách cơng trong thực thi quyền lực chính trị……..8
Chương II. Lấy một chính sách và làm rõ vai trị
của chính sách đó………………………………………………………….10


Chương III. Ý nghĩa của chính sách cơng………….………………….….13
3.1. Ý nghĩa chính trị………………………………………………………13
3.2. Ý nghĩa pháp lý………………………………………………………..13
3.3. Ý nghĩa xã hội của chính sách cơng………………………………….14
3.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực…………………………………14
Kết luận và kiến nghị……………………………………………….……..15
Tài liệu tham khảo


1

MỞ ĐẦU

1.

Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu

Chính sách công là một công cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Do vậy cần phải phân
tích vai trị của chính sách công trong đời sống xã hội để mọi người có thể
hiểu rõ hơn về chính sách cơng.
2.

Những cơng trình nghiên cứu có liên quan.

Luận văn của Lưu Hà Chi về “chính sách cơng là gì? vai trị của chính
sách cơng”. “Bản chất, vai trị của chính sách cơng” do báo Tổ chức Nhà
nước viết. Sách “Đại cương về chính sách công” của PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hải và ThS. Lê Văn Hịa.

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là cho người đọc hiểu rõ hơn và
nhận thức đúng về vai trị của chính sách công trong xã hội đặc biệt khi nước
ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ là cần phải
nêu rõ vai trị của chính sách cơng trong từng lĩnh vực, nêu lên những lợi ích
cũng như ảnh hưởng của chính sách.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là phân tích vai trị của chính sách cơng trong
đời sống xã hội .
Phạm vi nghiên cứu là Việt Nam trong giai đoạn 1999 đến nay.


2

5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác – lênin về chính sách,
đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về định hướng chính sách.
Để nghiên cứu đề tài trên cần sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, kết hợp với phương phấp phân tích so sánh, liệt kê. Tiếp
cận và vận dụng những phương pháp hiện đại, cập nhật những vấn đề mới mẻ
trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay.

6.

Kết cấu của đề tài

Kết cấu của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I. Vai trị của chính sách cơng trong đời sống xã hội
Chương II. Lấy một chính sách và làm rõ vai trị của chính sách đó
Chương III. Ý nghĩa của chính sách cơng.


3

NỘI DUNG
Chương I. Vai trị của chính sách cơng trong đời sống xã hội.
1.1.

Khái niệm chính sách cơng

Theo Từ điển tiếng Anh ( Oxford English Dictionary ) , chính sách là
một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền , đảng
, nhà cai trị , chính khách , v.v .. Theo sự giải thích này , chính sách khơng
đơn thuần chỉ là một quyết định , mà nó là một đường lối hay phương hướng
hành động . Hugh Heclo ( năm 1972 ) định nghĩa một chính sách có thể được
xem như là một đường lối hành động hoặc khơng hành động thay vì những
quyết định hoặc các hành động cụ thể. Như vậy, ta có nói Chính sách là một
cơng cụ quan trọng của quản lý. Mọi tổ chức, cấp quản lý đều phải sự dụng
các cơng cụ quản lý như chính sách, quyết định chủa quản lý để tác động lên
đối tượng. Hiểu một cách đơn giản thì chính sách là một chương trình hành
động do các nhà quản lý đề ra để giải quyết một số vấn đề nào đó.
Thomas Dve (năm 1972) đưa ra một định nghĩa súc tích về chính sách

cơng như sau: “Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm
hoặc khơng làm"". Định nghĩa này khá đơn giản và không cung cấp cho
chúng ta những hiểu biết sâu sắc về chính sách cơng vì nó khơng đưa ra một
sự phân định những hoạt động nào của nhà nước được gọi là chính sách và
hoạt động nào khơng được gọi là chính sách trong vơ số các hoạt động của
nhà nước. William Jenkins (năm 1978) dưa ra dịnh nghĩa về chính sách cơng
cụ thể hơn. Ơng dịnh nghĩa "Chính sách cơng là một tập hợp các quyết dịnh
liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động
chính trị liên quan đến iựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục
tiếu trong một tình hng xác định thuộc phạm vi thẩm quyền.Ví dụ, ở nước
ta, một chính sách y tế thực sự bao gồm hàng loạt các quyết dịnh liên quan
đến việc giải quyết vẫn đề sức khoẻ của nhân dân. Thông thường các quyết


4

dịnh này do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và các cơ quan của Chính phủ
như Bộ Y tế. Bộ Tài chính,... ban hành. Do đó, để hiểu một cách dầy dủ về
một chính sách của nhà nước, chúng ta cần phải xem xét tất cả các quyết dịnh
của các ý nhân, cơ quan nhà nước liên quan dến vấn dể cơng mà chính sách
hưởng tới giải quyết. Hơn nữa, dịnh nghĩa chính sách cơng của W. Jenkins
cũng xem q trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu về phía nhà
nước, nó cung cấp một tiêu chuẩn dể đánh giá các chính sách cơng. Trong
dịnh nghĩa này, các chính sách cơng là các quyết định do nhà nước ban hành
dể xác định mục tiêu và các phương tiện (hay giải pháp) để dạt mục tiêu đó.
Điểm này cung cấp một số cách thức cho việc dánh giá các chính sách cơng,
như sự thích dáng của mục tiêu và sự phù hợp của mục tiêu và phương tiện,
và trong một mức độ nào đó các phương tiện cuối cùng bảo dảm thành công
hoặc không dat dưoc mục tiêu ban dầu.
Hoặc theo TS. Nguyễn Hữu Hải, "Chính sách cơng là những hành động

ứng xử của Nhà nước với các vấn dể phát sinh trong dời sống cộng đồng,
dược thể hiện bằng nhiểu hình thức khác nhau, nhằm thúc day xã hội phát
triển". Theo hai quan niệm này, mục dích của chính sách cơng là thúc đầy xã
hội phát triển theo định hướng. chứ không dơn giản chỉ dừng lại ở việc giải
quyết vấn để cơng. Nói cách khác, chính sách cơng là cơng cu de thuc hiện
mục tiêu chính trị của nhà nước. Ở nưóc ta, chính sách cơng là cơng cụ để
hiện thực hố đường lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa với mục tiêu "Dân giàu. nước mạnh, dân chủ, công bằng. văn
minh". Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất hiện nhiều vấn đề mà
Nhà nước cần phải giải quyết bằng chính sách. Tuy nhiên, các chính sách
cơng dược ban hành phải bảo đảm phù hợp với định hướng chính trị đã được
Đảng xác định.
1.2.

Vai trị của chính sách công trong đời sống xã hội


5

Nhà nước thực hiện vai trò quản lý kinh tế - xã hội, quản lý tồn diện
đất nước thơng qua nhiều công cụ quản lý quan trọng như: chiến lược, quyết
định, chính sách cơng…mỗi loại cơng cụ quản lý nói trên đều có vai trị và tác
dụng riêng. Trong quản lý nhà nước, nhà nước sử dụng chính sách cơng làm
công cụ chủ yếu để giải quyết những vấn đề công nhằn thúc dẩy xã hội phát
triển theo định hướng nhất định. Vì vậy mà chính sách cơng có vai trị vơ
cùng quan trọng được thể hiện qua các ý sau đây.
1.2.1. Vai trị chung của chính sách cơng
Thứ nhất, vai trò định hướng.
Một trong những vai trò quan trọng của chính sách cơng là định hướng
cho các hoạt động của các thực thể kinh tế - xã hội. Chính sách công hướng

dẫn việc sử dụng và tận dụng các nguồn nhân tài, vật lực để đáp ứng kịp thời,
có hiệu quả và tiết kiệm nhằm giải quyết một vấn đề của quốc gia hay một
vấn để mà Nhà nước quan tâm đến. Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử
sự của nhà nước đối với một vấn đề cơng, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác
động của nhà nước lên các chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được
những giá trị tương lai mà nhà nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu
phát triển phù hợp với những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội, khơng lãng
phí những tài nguyên đang có. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo
định hướng tác động của chính sách thì khơng những dễ dàng đạt được mục
tiêu phát triển mà cịn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã hội.
Chẳng hạn như, tại Cao Bằng nhờ có các chính sách hỗ trợ như 135 đã giúp
cho bà con phát triển kinh tế nhanh hơn khi mà nhà nước đã định hướng cho
bà con để phù hợp hơn với thời tiết khắc nghiệt tại đây bằng cách ni bị lấy
thịt, trồng cây ngơ xen kẽ với đỗ tương, trồng gừng vào mùa xuân sẽ thu
hoạch vào mùa đông, xây bể chữa nước chứ không phải đi lấy ước ở ao, hồ
như trước nữa. Điểu đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách thức


6

tác động của chính sách cơng cũng có vai trị định hướng cho các chủ thể
hành động.
Thứ hai, vai trò khuyến khích phát triển.
Khác với các cơng cụ quản lý khác , phần lớn các chính sách cơng có
vai trị kích thích , tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội .
Bản thân mỗi chính sách cơng khi hướng vào một vấn đề đang đặt ra , tự nó
chứa đựng nhu cầu giải quyết vấn để đó , làm cho sự vật phát triển hơn. Đồng
thời , khi giải quyết một vấn đề thì chính sách đó lại tác động đến các vấn đề
chính sách khác , làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới .Muốn đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, nhà nước phải ban hành nhiều

chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách thức tác động mang
tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành phần như: miễn giảm
thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu đãi, ban hành những thủ
tục hành chính đơn giản, hỗ trợ người dân vay tiền để phát triển kinh tế và
nâng cao đời sống,.. Sự tác động của chính sách cơng khơng mang tính bắt
buộc, mà chỉ khuyến khích chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng
hạn, khuyến khích con em dân tộc thiểu số đi học và có hỗ trợ, khuyến khích
các hộ gia đình làm giàu để cuối năm tổng kết khen thưởng.
Thứ ba, vai trò điều tiết.
Nhà nước cũng sử dụng các chính sách để điều tiết thu nhập giữa các cá
nhân và doanh nghiệp trong xã hội, điều tiết các thị trường lao động, vốn…
như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định giá cả một
số hàng hóa thiết yếu, bình ổn giá trên thị trường, chính sách tiền lương, chính
sách lãi suất, chính sách tỷ giá,…
Nhà nước dùng các chính sách để bảo bảo sự phát triển đồng đều giữa
các vùng, miền thông qua việc phân bổ và tái phân bổ các nguồn lực của xã
hội. Nền kinh tế thị trường , bên cạnh những mặt tích cực của nó cịn có


7

những khiếm khuyết tiêu cực , địi hỏi phải có sự điều tiết của Nhà nước ,
chẳng hạn như sự bất ổn định , tình trạng độc quyền , sự phân hố giàu
nghèo , những bất cơng trong xã hội ... Để hạn chế những khiếm khuyết tiêu
cực này , phát huy tác dụng tích cực của cơ chế thị trường , đặc biệt , để tạo ra
sự công bằng trong xã hội , Nhà nước ban hành một số chính sách cơng có tác
dụng điều tiết như : Chính sách thuế bao gồm thuế thu nhập để điều tiết thu
nhập của những người có thu nhập cao , thuế lợi tức căn cứ vào lợi nhuận thu
được của đơn vị sản xuất kinh doanh ... Chính sách giá cả để điều tiết và bình
ổn gi trên thị trường , hạn chế những sự gia tăng giá cả , góp phần điều tiết

cung cấu và làm lành mạnh hoá thị trường . Chính sách cho vay vốn đối với
các hộ nông dân nghèo tạo điều kiện cho những người nông dân sử dụng vốn
vay được với lãi suất thấp để làm ăn sinh sống và cải thiện đời sống nhân dân.
Ví dụ: chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến nhằm hạn chế việc
sử dụng lãng phí nguồn lực.
Thứ tư, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội
Nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các
nguồn lực cho phát triển. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng bền
vững, nhà nước thơng qua các chính sách thực hiện kiểm sốt q trình khai
thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội, ví dụ
như chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách xây dựng khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách bảo vệ
tài nguyên, môi trường... Chẳng hạn, nếu Nhà nước khơng kiểm sốt hay phân
bổ thì viêc chặt phá rừng sẽ xảy ra liên miên và khơng có điểm dừng, gây lang
phí tài ngun thiên nghiên, khơng những thế cịn gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trộng khác như lũ lụt, sạt lở đất, ô nhiễm môi trường, gây thiệt hại về
người và của.


8

Ngồi ra chính sách cơng cịn thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các
cấp, các ngành. Việc thực hiện chính sách khơng chỉ và khơng thể do một cơ
quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc
các cấp, các nghành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá nhân. Vì vậy, thơng
qua q trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp họat động giữa các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo
nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách cơng.
1.2.2. Vai trị của chính sách cơng trong thực thi quyền lực chính trị
Chính sách cơng có vai trị to lớn trong hoạt động quản lý xã hội của

nhà nước . Trong nền hành chính nhà nước , chính sách cơng là bộ phận nền
tảng trọng yếu của thể chế hành chính , là cơ sở và chi phối các yếu tố cấu
thành khác của nền hành chính như : bộ máy hành chính ; đội ngũ cán bộ cơng chức ; tài chính cơng . Ở Việt Nam , với hoạt động quản lý , điều hành
của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì
chính sách cơng là công cụ tiền đề , không thể thay thế và chi phối các công
cụ quản lý khác như pháp luật , kế hoạch , phân cấp - phân quyền ... Điều đó
giải thích vì sao trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt
quan tâm tới việc nâng cao vai trị của chính sách cơng như là một công cụ
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng và đẩy mạnh
chất lượng của sự nghiệp đổi mới nói chung .
Chính sách công ra đời nhằm giải quyết các mẫu thuẫn trong xã hội ;
trong cơ chế thực hiện quyền lực , các thiết chế chính trị khác ( các đảng
chính trị , các tổ chức chính trị - xã hội ) luôn tác động hoặc gây áp lực lên
quá trinh ban hành chính sách của nhà nước . Vì vậy , chính sách cơng ln là
sản phẩm đầu ra của hệ thống chính trị . Chính sách cơng , xét đến cùng được
hoạch định nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn và nhu cầu vô
hạn của con người . Về thực chất , chính sách là tập hợp các phương án giải


9

quyết các mâu thuẫn , các xung đột về giá trị xã hội trong một cộng đồng . có
mục đích cuối cùng là tạo ra một trật tự quan hệ lợi ích mà xã hội có thể chấp
nhận thơng qua ý chí của chủ thể cầm quyền . Việc đưa ra giải pháp phân phối
giá trị , quyết định và thực hiện nó chính là việc hoạch định và thực hiện
chính sách cơng . Việc đó chỉ có thể được thực hiện bởi tổ chức quyền lực
dương nhiên có khả năng quy định sự tuân phục của mọi thành viên xã hội là
nhà nước.
Chính sách cơng lá động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Hiện nay nước
ta đang là một nước đang phát triển, đặc biệt khi nước ta đang tiến hành cơng

nghiệp hóa, hiện đạ hóa đất nước. Khi con người dâng sống trong thế kỉ XXI
và cuộc cách mạng 4.0. Chính vì thế mà xã hội cũng ngày cành trở nên phức
tạp địi hỏi phải có các chính sách để giải quyết những khó khăn liên quan đến
sự sống cịn của quốc gia – dân tộc. Đó là tư tưởng chủ đạo đang chi phối đời
sống chính trị thế giới đương đại và cũng là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội .
Trong q trình đó , nhà nước với vị thế là trung tâm quyền lực quốc gia có
vai trị quyết định trực tiếp cho q trình phát triển . Chỉ nhà nước - người đại
diện cho quốc gia mới có thể giải quyết được những khó khăn trong đời sống
xã hội cũng như khả năng khơi dậy các nguồn lực của quốc gia phục vụ cho
yêu cầu phát triển . Cũng chỉ có nhà nước mới có thể để ra những chính sách
cơ bản để giải quyết các vấn đề về kinh tế - xã hội . Sự vận động của đời sống
chính trị ngày càng khẳng định vai trò của nhà nước trong việc tạo lập mơi
trường , chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách đóng
vai trị là chìa khóa , người dẫn đường cho sự phát triển . Khi gặp khó khăn
nhà nước sẽ đưa ra các chính sách để giải quyết khủng hoảng, các nào còn
yếu kém nhà nước sẽ hỗ trợ để đuổi kịp với thời đại. Chẳng hạn, khi dịch
covid đang bùng phát mạnh mẽ ở nước ta, nhà nước dẫ luôn ln tiến hành
các biện pháp phịng dịch, các chính sách hỗ trợ mùa covid, xây dựng ác bệnh


10

viện dã chiến, chiến lược phát triển kinh tế. Chính vì thế mà nhà nước có vai
trị quan trọng trong việc đưa ra các chính sách thúc đẩy xã hội phát triển.
Một chính sách tốt sẽ tạo nên một quốc gia thực sự phát triển và ngược lại, từ
đó ta khẳng định được chính sách cơng có vai trị vơ cùng quan trọng trong
thực thi quyền lực chính trị.
Chương II. Lấy ví dụ một chính sách và làm rõ vai trị của chính
sách đó
Ví dụ: Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đối với dân tộc thiểu

số.
Theo nghị định số 05/ 2011 NĐ-CP của chính phủ về cơng tác dân tộc.
Việt nam có 54 dân tộc trong đó dân tộc thiểu với tỷ lệ 14,7%, tuy
đồng bào dân dộc thiểu số có tỷ lệ thấp nhất trong mặt bằng dân cư cả nước
nói chung nhưng được coi là phên giậu của Tổ quốc, đồng thời giữ vị trí, vai
trị hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển và hội nhập đất nước. Khi
chính sách này được ban hành có thể thấy được tầm quan trọng của nó khi
vấn đề giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng, khi tỷ lệ người
dân tộc thiểu số được đến trường cịn ít. Khi tỉ lệ biết chữ đạt mức thấp nhất là
34,6% đến hiện nay đã đạt được 79,8% năm 2015 . Theo thống kê của Ủy ban
dân tộc cho thấy, tỉ lệ người dân tộc thiểu số đi học đúng độ tuổi còn thấp và
cịn khoảng 30% học sinh chưa học đúng tuổi. Chính vì nhà nước có những
chính sách đi đúng hướng mà người dân nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân lên. Khi có chính sách giáo dục này người dân tộc thiểu số có thể tự mình
nghe, viết, nói. Cũng tăng cường sự hịa nhập mới mọi người xung quanh
hơn, có thể trao đổi buôn bán với những người không biết tiếng dân tộc mình
bằng tiếng phổ thơng, cũng sẽ dễ dàng phát triển kinh tế hơn. Ngoài ra, tại
nghị định này cịn hỗ trợ người dân tộc thiểu số có con đi học, có các chính
sách vay vồn dành cho người dân tộc, khuyến khích cộng điểm trong học tập.


11

Điều tiết sự phát triển của nền kinh tế với văn hóa, khi biết chữ người dân
cũng sẽ dễ dàng trao đổi với mọi người, kiểm soát dân số. Khi nước ta hiện
nay dân số tăng ngày càng nhiều, một phần do người dân cịn có những mong
muốn cổ hủ như càng đơng con thì sẽ sử dụng lao động sẽ càng nhiểu. Chính
vì chưa được giáo dục kỹ càng mà hiện tượng nhà có từ 4 đến 5 con là chuyện
bình thường ở đồng bào dân tộc thiểu số.Chẳng hạn, tại Cao Bằng tỷ suất sinh
thô là 23,7% năm 1999 nhưng nhờ có các chính sách giáo dục giúp người

dân hiểu biết cao hơn mà đến năm 2019 đã giảm xuống còn 16,6% và 3,04
con năm 1999, tiếp tục giảm xuống 2,41 con năm 2019. Với việc không được
đến trường cũng đồng nghĩa với việc các em dễ dàng bị bố mẹ bắt lập gia
đình sớm khi vừa mới 11-15 tuổi, mà có những em cịn khơng biết là lấy
chồng là đi làm gì. Vẫn hồn nhiên vui đùa với đám bạn bởi vì em cịn q nhỏ
khi mới chỉ 12 tuổi, lứa tuổi mà đang cắp sách tới trường, lứa tuổi ngây thơ và
đẹp nhất của những cô bé vùng cao. Chính vì hiểu biết cịn nơng cạn chưa
được phổ cập giáo dục. Bản thân em, một người đã từng chứng kiến cảnh bạn
mình bị bố, mẹ ép kết hơn với một người mà bạn ấy cịn chưa thấy mặt bao
giờ, cũng chỉ vì nhà trai giàu mà bố mệ bạn ấy đã không nghĩ đến hạnh phúc
của con mình. Rồi nạn bn người đối với dân tơc thiểu số khi họ chủ yếu
sống ở vùng sâu vùng xa, giáp biên, họ dễ dàng bị người khác dụ dỗ khi học
thực vẫn cịn hạn chế. Nhưng khi chính sách được thi hành thì cuộc sống của
người dân được nâng cao hơn, trẻ em được đến trường đầy đủ và biết được
tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, xóa bỏ quan điểm phong kiến “học
về cũng khơng được làm quan thì học làm gì”. Tính đến thời điểm hiện tại
người dân tộc thiểu số biết chữ đã chiếm hơn 93%.
Ví dụ: Tại Cao Bằng, mặc dù là một tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội
cịn nhiều khó khăn nhưng khi có nghị định số 05/ 2011 NĐ-CP của chính
phủ về cơng tác dân tộc, tỉnh Cao Bằng đã huy động sự tham gia của hệ thống


12

chính trị trong cơng tác tun truyền, vận động người dân chưa biết chữ lớp
học, bởi những người chưa biết chữ chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Những
lớp xóa mù chữ được thực hiện và cứ 12 gờ trưa, sau khi đi làm nương về,
dọn dẹp nhà cửa xong người dân lại rủ nhau lên nhà văn hóa để học. Bà Sầm
Thị Hoai (54 tuổi, xóm Lũng Chuống, xã Nội Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng) cho biết thêm, ngày trước do gia đình khó khăn, ở độ tuổi như bà

rất ít người đi học, do vậy, bà khơng đi học được. Hơn một tháng đi học lớp
xóa mù chữ, dù tay cầm bút còn cứng nhưng bây giờ bà đã biết tính tốn, biết
đọc, biết viết tên mình. Bà cảm ơn cấp ủy, chính quyền đã tạo điều kiện Là
giáo viên đã có hai năm lên dạy các lớp xóa mù chữ ở xã Nội Thơn, cơ giáo
Nông Thị Lai (giáo viên Trường Tiểu học xã Nội Thơn, huyện Hà Quảng) cho
biết, dạy lớp xóa mù chữ gặp một số khó khăn. Giáo viên phải đồng thời dùng
tiếng Mông và tiếng Việt để dạy học viên. Các học viên chủ yếu là lao động
chính trong gia đình nên nhiều người không sắp xếp được thời gian để đến
lớp học đều đặn. cho bà và những người chưa biết chữ được đi học ở lớp xóa
mù chữ.
Từ khi chính sách được hịa nhập vào cuộc sống, những bậc làm cha,
làm mẹ đã khơng cịn ép buộc con cái phải lập gia đình sóm hay hơn sự phải
nghe theo lời của bố mẹ nữa. Khơng cịn nạn tảo hơn như trước, ngồi ra nhà
nước cịn đầu tư phát triển các vùng du lịch sinh thái của người dân tộc thiểu
số, đầu tư giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ gạo cho người nghèo. Tuyên
truyền giáo dục cho người dân hiểu đúng về Đảng và Nhà nước ta, không
nghe theo lời dụ dỗ của kẻ xấu. Đầu tư phát triển thông tin – tryền thông vùng
dân tộc thiểu số,xây dựng hệ thống thơng tin tình hình dân tộc và tổ chức thực
hiện chính sách. Khi chính sách được áp dụng khơng những giúp cuộc sống
được cải thiện mà cịn giúp tăng trưởng nền kinh tế quốc gia, phát triển văn
hóa – xã hội, rút ngắn khoảng cách phân biệt chủng tộc hay giàu nghèo. Nhà


13

nước có thể dễ dàng thực hiệnquyền lực chính trị của mình hơn, dễ trao đổi
hơn. Tính đến thời điểm hiện nay thì số lượng trẻ em khơng được đến trường
cịn rất ít, những trường hợp khơng được đến trường cũng bởi vì họ sống biệt
lập sâu trong rừng dẫn đến việc đi học cịn gặp nhiều khó khăn do đi lại. Từ
vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội và con người,

khẳng định chỉ có giáo dục là một thước đo quan trọng đối với mức độ thực
thi quyền con người. Từ đó càng khẳng định được sự thành cơng của chính
sách này hơn.
Chương III. Ý nghĩa của chính sách cơng
Chính sách cơng có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực
tiễn ở chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ,
cách xử sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước.
3.1. Ý nghĩa chính trị
Tính chính trị của nó biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó là cơng cụ
quản trị, quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và
chế độ chính trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà nước thay
đổi, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định chính
sách cơng mang tính chính trị hay ý nghĩa chính trị quan trọng.
3.2. Ý nghĩa pháp lý
Tính pháp lý hay ý nghĩa pháp lý của chính sách cơng ở chỗ, chính
sách của nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của
nhà nước nên chính sách cơng đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý.
Chính sách cơng dựa trên cơ sở của pháp luật cũng chính là dựa trên ý chí của
nhà nước, chuyển tải ý chí của nhà nước thành chính sách, cơng cụ quan trọng
để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngược lại, chính sách
cơng cũng có mối liên hệ và tác động trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy
sức sống của các quy phạm pháp luật. Các sáng kiến pháp luật đều xuất phát,


14

bắtnguồn từ thực tiễn triển khai thực hiệnchính sách cơng. Thực tiễn cho thấy
chính sách cơng chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi được thể chế hóa
thành những nội dung, quy định cụ thể, áp dụng cụ thể như áp dụng các quy
định của pháp luật. Từ chính sách cơng có thể thể chế hóa thành các quy định

của pháp luật và ngược lại, từ các quy định của pháp luật có thể cụ thể hóa
thành các nguyên tắc, u cầu trong xây dựng chính sách cơng.
3.3. Ý nghĩa xã hội của chính sách cơng
Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của chính sách cơng thể hiện ở
chức năng xã hội của nó. Là chính sách của nhà nước ban hành để thực hiện
chức năng xã hội của nhà nước, còn để phục vụ xã hội, phục vụ quần chúng
nhân dân, tạo điều kiện và định hướng cho xã hội phát triển. Do đó, ln hàm
chứa tính xã hội, ý nghĩa xã hội. Chính sách cơng còn ảnh hưởng đến sự phát
triển của xã hội, nếu xã hội khơng đồng tình với chính sách của nhà nước,
chống lại chính sách của nhà nước, sẽ dẫn đến khủng hoảng, bất ổn định trong
xã hội. Một khi xã hội bất ổn định thì hệ quả tất yếu, tác động trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của nhà nước..
3.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực
Chính sách cơng có tính khoa học hay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
thiết thực. Tính khoa học của chính sách cơng thể hiện ở tính khách quan,
cơng bằng tiến bộ và sát với thực tiễn. Nếu chính sách cơng mang tính chủ
quan duy ý chí của nhà nước, khơng xem xét dựa trên nhiều mặt thì sẽ trở
thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều này cũng có nghĩa là
việc ban lành chính sách công của nhà nước bất thành, sẽ ảnh hưởng đến uy
tín và vai trị của nhà nước. Nếu chính sách nhà nước ban hành đảm bảo các
yếu tố khách quan, cơng bằng và tiến bộ, phù hợp với lịng dân và xã hội, phù
hợp với ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì sẽ
được người dân và xã hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được thực hiện trong cuộc


15

sống một cách nhanh chóng, hiệu quả uy tín và vai trị của nhà nước được đề
cao tính khoa học của chính sách cịn thể hiện ở ý nghĩa thực tiễn và tính thiết
thực của chính sách, yêu cầu khi nhà nước ban hành chính sách phải phù hợp

với diều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, thực tại khách quan
của chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Điều này cũng có nghĩa là khi ban
hành chính sách cần phải tính đến các điều kiện, nguồn lực để duy trì chính
sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách vào thực
tiễn cuộc sống. Để đảm bảo ý nghĩa thực tiễn hay tính sát thực, chính sách
cơng khơng thể cao hơn hay thấp hơn trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến đâu thì đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ của chính sách cơng đến đó.


16

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chính sách cơng có vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước, là công cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát
triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị
quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách cơng như một cơng cụ quan trọng tác
động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định hướng của
nhà nước.
Tuy nhiên để mà hiểu rõ được vai trị của chính sách cơng một cách
đúng nhất thì có rất ít người, chính vì vậy mà Nhà nước cần phải tuyên truyền
mạnh mẽ hơn về vai trị của chính sách cơng trong đời sống xã hội, tránh để
người dân hiểu sai và hiểu theo phong trào mà dẫn đến những việc như nói
xấu, truyền đạt không đúng sự thật về Đảng và Nhà nước ta.


17

Tài liệu tham khảo

1.

Giáo trình khoa học chính sách cơng.

2.

GS.TS Nguyễn Gia Duy (1998) “Chính sách cơng”.

3.

Luận văn của Lưu Hà Chi (2019) “chính sách cơng là gì?.

4.

PGS.TS Văn Tất Thu (2017) “ vai trị, bản chất của chính sách

cơng”.
5.

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (2014) “Chính sách cơng - những vấn

đề cơ bản”.
6.

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và ThS. Lê Văn Hòa (2013) “Đại

cương về chinh sách công”, tr.10 – 28.
7.

Thiên Hương (2012) Thành tựu về phát triển giáo dục quyền con


người.
8.

Ths. Thái Xuân Sang (2015) “ thực tiễn chính sách ở việt nam”.

9.

Tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Cao Bằng.

10.

TS. Đào Ngun Phúc (2021) “ hồn thiện chính sách giáo dục

cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi”.



×