Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Làm rõ vai trò và công cụ “kiểm toán xã hội” trong quản lý chi tiêu công và đánh giá về mức độ, phạm vi, khả năng, kết quả … của việc sử dụng các công cụ “kiểm toán xã hội” trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.24 KB, 32 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THUẾ - HẢI QUAN
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH CÔNG


BÀI TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG 3
Đề tài:
Làm rõ vai trò và công cụ “kiểm toán xã hội” trong quản lý chi tiêu công và đánh
giá về mức độ, phạm vi, khả năng, kết quả … của việc sử dụng các công cụ “kiểm
toán xã hội” trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam hiện nay.

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Gioan Hảo
Nhóm 3
Lớp: 12DPF

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận với đề tài: “Làm rõ vai trò và công cụ “kiểm toán xã
hội” trong quản lý chi tiêu công và đánh giá về mức độ, phạm vi, khả năng, kết quả …
của việc sử dụng các công cụ “kiểm toán xã hội” trong quản lý chi tiêu công ở Việt
Nam hiện nay.” bên cạnh sự nỗ lực của tập thể nhóm đã vận dụng những kiến thức tiếp
thu được ở trường, tìm tòi học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề
tài, tập thể nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đỗ Gioan Hảo – giảng viên bộ môn
Tài chính công, đã giảng dạy, đưa ra gợi ý và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình
học tập.
Với lượng thời gian có hạn và điều kiện của sinh viên, đề tài không tránh khỏi
những hạn chế và sai sót. Chúng em kính mong nhận được lời góp ý chân thành của
Thầy và các bạn!



TP.HCM, ngày 13 tháng 11 năm 2015
Trân trọng!
Tập thể nhóm.


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

CRC

Thẻ báo cáo công dân

CSC

Thẻ chấm điểm cộng đồng

GA

Kiểm toán giới

PETS

Khảo sát theo dõi chi tiêu công

USAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

VECM


Vector Error Correction Model


Mục lục
I. CHI TIÊU CÔNG VÀ KIỂM TOÁN XÃ HỘI ......................................................................................... 6
1. CHI TIÊU CÔNG ................................................................................................................................... 6
1.1 Khái niệm ........................................................................................................................................ 6
1.2 Quản lý chi tiêu công ...................................................................................................................... 6
1.3 Thực trạng quản lý chi tiêu công ở việt nam hiện nay .................................................................... 7
2. KIỂM TOÁN XÃ HỘI .......................................................................................................................... 8
2.1 Khái niệm ....................................................................................................................................... 8
2.2 Vai trò của kiểm toán xã hội ........................................................................................................... 9
2.3 Mục đích của kiểm toán xã hội ..................................................................................................... 10
2.4 Các đối tượng liên quan ................................................................................................................ 10
2.5 So sánh kiểm toán xã hội với kiểm toán nhà nước........................................................................ 11
II. CÔNG CỤ KIỂM TOÁN XÃ HỘI: ...................................................................................................... 13
1. CÁC CÔNG CỤ CỦA KIỂM TOÁN XÃ HỘI ................................................................................... 13
2. ĐỐI TƯỢNG CỦA BỘ CÔNG CỤ .................................................................................................... 16
3. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG CỤ KIỂM TOÁN ................................................................................. 17
3.1 Đối với công tác quản lý ............................................................................................................... 17
3.2 Đối với cộng đồng......................................................................................................................... 18
4. CÁCH THỨC THỰC HIỆN ............................................................................................................... 19
4.1 Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán xã hội ............................................................................... 19


4.2 Đặc điểm của một cuộc kiểm toán xã hội ..................................................................................... 20
III. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN XÃ HỘI............................................................................................... 22
1. LỢI ÍCH CỦA KIỂM TOÁN XÃ HỘI . .............................................................................................. 22
2. ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TOÁN XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM. ....................... 23
2.1 Mức độ đạt được ở hiện tại ........................................................................................................... 24

2.2 Phạm vi ......................................................................................................................................... 26
2.3 Khả năng: ...................................................................................................................................... 26
2.4 Kết quả .......................................................................................................................................... 27
3.ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÔNG CỤ KIỂM TOÁN XÃ HỘI PHÁT HUY TỐI ĐA VAI TRÒ VÀ TRIỂN
VỌNG TRONG TƯƠNG LAI: ............................................................................................................... 29
3.1 Điều kiện: ...................................................................................................................................... 29
3.2 Triển vọng ..................................................................................................................................... 30


I. CHI TIÊU CÔNG VÀ KIỂM TOÁN XÃ HỘI
1. CHI TIÊU CÔNG
1.1 Khái niệm
Trong khuôn khổ của phạm trù tài chính công, có thể khái niệm chi tiêu công là
các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự
nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Với khái niệm này cho thấy, ngoại trừ
các khoản chi của các quỹ ngoài ngân sách, về cơ bản chi tiêu công thể hiện các khoản
chi của ngân sách Chính phủ hằng năm được quốc hội thông qua. Chi tiêu công phản ánh
trị giá của các loại hàng hóa mà Chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại hàng hóa
công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi
tiêu công hoàn toàn không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực
trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu
nhập; thông qua các khoản chi tiêu công, Chính phủ “bơm ra” lại cho xã hội những khoản
thu nhập đã lấy đi từ xã hội từ các khoản nộp thuế bằng việc cung cấp những hàng hóa
công cần thiết mà khu vực tư không có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả.
Với cơ chế này, Chính phủ thực hiện tái phân phối thu nhập của xã hội công bằng hơn,
khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn
định.

1.2 Quản lý chi tiêu công

Quản lý chi tiêu công là những việc làm, hoạt động của Chính phủ tác động tới chi
tiêu công thông qua các công cụ theo dõi, giám sát, kiểm tra nhằm đảm bảo yêu cầu tiết
kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm
pháp luật, nâng cao kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị Nhà nước.


Quản lý chi tiêu công phản ánh hoạt động của Nhà nước đối với quá trình phân phối và
sử dụng các nguồn lực tài chính công nhằm thực thiện tốt các chức năng của Nhà nước,
ảnh hưởng trực tiếp đến các cân đối vĩ mô về tài chính tiền tệ, giá cả trong nền kinh tế

1.3 Thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam hiện nay
Từ những cố gắng, nổ lực của Chính phủ trong công cuộc cải cách đất nước ngày
càng giàu mạnh, tính đến nay Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, biểu hiện
rõ nhất chính là trở thành một nước có thu nhập trung bình. Từ đó, vay nước ngoài giảm
đáng kể, thay vào đó là vay trong nước, huy động vốn từ quần chúng nhân dân. Áp lực nợ
nước ngoài giảm nhưng trái lại Nhà nước phải đối mặt với việc trả nợ trực tiếp đối với
các khoản vay ngắn hạn, dưới 5 năm từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ. Năm 2014,
tỷ lệ trả nợ trực tiếp khoảng 14% ngân sách, nhưng tính cả vay để đảo nợ và trả nợ vay lại
đến khoảng 26%, vượt mức cho phép trong quy định của Chiến lược nợ công là 25%.
Gánh nặng nợ cao, nó không chỉ phụ thuộc vào tổng số nợ, lãi suất phải trả hằng năm mà
còn ở hiệu quả từ việc sử dụng nguồn vốn. Vì những lẽ đó đã cho thấy, sự quản lý của
Nhà nước trong chi tiêu công đã và đang có những lỗ hỏng cần được quan tâm đúng mức.
-

Quy mô chi tiêu công tăng quá nhanh, nổi bật là năm 2007, tăng trưởng 29,65% so
với năm trước. Riêng năm 2013, chi tiêu công đạt mức cao nhất khu vực, chiếm
30.9% GDP, dẫn đến gia tăng nợ công và thâm hụt ngân sách kéo dài.

-


Điều đáng quan tâm là cơ cấu chi tiêu ngày càng không hợp lý. Chi thường xuyên
chiếm tỷ trọng rất cao, lớn hơn cả số thu thuế, phí và lệ phí. Điều này làm cho tỷ lệ
chi đầu tư giảm đi đáng kể, chỉ còn 21.4% vào năm 2013. Những con số đã phần
nào thống báo rằng bộ máy quản lý chi tiêu công hiện nay cồng kềnh, làm việc
kém hiệu quả.

-

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khu vực công kém hơn khu vực tư nhân, và kém hơn
các nước trong khu vực. Mô hình véc tơ sai số hiệu chỉnh VECM được sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giữ khu vực công và khu vực tư. Số liệu cho thấy


rằng khi đều tăng 1%, đầu tư tư nhấn có thể làm sản lượng tăng 0.33% trong khi
đầu tư công chỉ làm tăng 0.23% sản lượng trong cân bằng dài hạn.
-

Tác động tiêu cực đến nền kinh tế trong nước. Điểm nhấn vẫn là năm 2007, từ
những năm trở về trước, chi tiêu công tăng cùng với mức tăng trưởng của kinh tế,
sau 2007, chi tiêu công tăng theo hướng tiêu cực, ra xời sự phát triển kinh tế, gây
nợ công chồng chất, kéo theo đó lạm phát cũng gia tăng.

Những bất cập, hạn chế trong việc quản lý chi tiêu công cho thấy Nhà nước cần phải đổi
mới việc chi tiêu công trong công cuộc hội nhập sâu rộng như hiện nay. Theo Tạp chí của
tổ chức nhà nước, có sáu định hướng giải pháp được đề ra:
Thứ nhất, phải đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng chủ
yếu theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả phân bổ chi tiêu công.
Thứ ba, quản lý ngân sách theo đầu ra với tầm nhìn trung hạn.
Thứ tư, tăng cường giám sát chi tiêu công, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản; phân

định rạch ròi quyền và trách nhiệm quản lý của từng cấp.
Thứ năm, tái cơ cấu và cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Thứ sáu, thực hiện công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách.
Trong đó, các giải pháp thứ tư, thứ sáu và thứ nhất lần lượt được đáp ứng bởi một công
cụ mới mẻ, vừa được áp dụng tại Việt Nam chính là kiểm toán xã hội. Kiểm toán xã hội
sẽ giúp việc quản lý chi tiêu công hiệu quả hơn, đáp ứng được nhu cầu đầu ra cho xã hội.
2. KIỂM TOÁN XÃ HỘI
2.1 Khái niệm
Theo Social Audit: A Toolkit A Guide For Performance Improvement and
Outcome Measurement, CENTRE FOR GOOD GOVERNANCE, 2005: Kiểm toán xã hội


là công cụ mà qua đó các cơ quan của Chính phủ có thể lập kế hoạch, quản lý và đánh giá
các hoạt động phi tài chính và giám sát cả các kết quả nội bộ lẫn kết quả bên ngoài của
nững hoạt động thương mại và xã hội của cơ quan mình.
Theo Tổ chức phát triển Hà Lan, 2004: Kiểm toán xã hội giúp các Chính phủ có trách
nhiệm đối với thành quả xã hội, báo cáo về kết quả làm việc và đưa ra một kế hoạch hành
động để cải thiện kết quả làm việc đó, và qua đó nắm được tác động của mình đối với
cộng đồng và có trách nhiệm giải trình đối với các bên có lợi ích liên quan chính
Theo Giáo trình Đưa kiểm toán xã hội vào Việt Nam, 2011, PGS.TS Hoàng Thị Thúy
Nguyệt: Kiểm toán xã hội là một công cụ quản lý và cơ chế trách nhiệm giải trình được
xác định là một loại các phương pháp luận, công cụ và kỹ thuật được dùng để đánh giá,
hiểu, báo cáo và để cải thiện kết quả thực hiện vè mặt xã hội của một tổ chức, một kế
hoạch hay một chính sách.
Theo Trung tâm đào tạo nhân sự Partas, Tallaght : Kiểm toán xã hội là một cách
để đo lường, tìm hiểu, báo cáo và cuối cùng là nâng cao hiệu quả xã hội và đạo đức của
một tổ chức. Kiểm toán xã hội sẽ làm thu hẹp khoảng cách giữa tầm nhìn/mục tiêu và
thực tế, giữa hiệu quả và kết quả. Đây là một kĩ thuật để hiểu, đo lường, kiểm tra, báo cáo
và cải thiện các hoạt động xã hội của tổ chức.
Kiểm toán xã hội tạo ra tác động đến quản trị. Nó coi trọng tiếng nói của các bên

liên quan, bao gồm cả thiệt thòi/nhóm người nghèo không có tiếng nói. Kiểm toán xã hội
được đưa lên với mục đích tăng cường quản trị, đặc biệt là tăng cường trách nhiệm giải
trình và tính minh bạch trong các cơ quan địa phương.
2.2 Vai trò của kiểm toán xã hội
Kiểm toán xã hội là một công cụ hữu ích và mới được áp dụng tại Việt Nam. Nó
được thực hiện bởi cộng đồng, nhằm thực hiện những vấn đề sau:


-

Theo dõi, đánh giá hiệu quả và tác động của chính sách, chương trình với sự tham
gia của các bên liên quan và cải thiện kết quả thực hiện về mặt xã hội của một tổ
chức, một kế hoạch hay một chính sách.

-

Tạo ra tri thức thông qua việc để người dân chủ động trong việc giám sát, quản lý các
chương trình dự án mà họ là người trực tiếp hưởng lợi, từ các nhận thức và trải
nghiệm.

-

Đưa ra hệ thống những tiêu chí để đánh giá mức độ ưu tiên cho các mục tiêu xã hội,
cần phải thực hiện.

-

Cung cấp thông tin phản hồi từ người sử dụng dịch vụ đến các tổ chức cung cấp dịch
vụ và chính quyền, tạo cơ hội cho người dân đóng góp ý kiến, đưa ra tiếng nói về
mức độ hiệu quả từ việc sử dụng dịch vụ.

2.3 Mục đích của kiểm toán xã hội
Kiểm toán xã hội được sử dụng nhằm mục đích tăng cường tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức về các chương trình, dự án chính sách
được nhà nước đề ra. Bên cạnh đó, nó giúp Chính phủ nói chung hay các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có thêm những kinh nghiệm trong việc quản lý, giám sát quá trình
thực hiện. Nhằm đạt được yêu cầu về mặt xã hội, đáp ứng nhu cầu đầu ra chất lượng,
hiệu quả và gắn liền với điều kiện đầu vào.

2.4 Các đối tượng liên quan
* Đối tượng sử dụng :
-Cộng đồng nhân dân, giữ vai trò chính trong việc quản lý, giám sát
-Chính phủ
-Các nhà tài trợ
-Các tổ chức phi chính phủ (NGO)
-Các tổ chức dân sự


* Đối tượng hưởng lợi: Toàn thể nhân dân Việt Nam
* Đối tượng được áp dụng: Các dự án, chương trình, chính sách của nhà nước
Ngoài ra còn có sự ủng hộ tích cực của cấp Đảng ủy, chính quyền và Ban ngành đoàn thể
các địa phương và các thành phần khác có liên quan.
VD: Đối với kiểm toán xã hội công trình xây dựng 8 phòng học Trường Trung học cơ sở
Nguyễn Hằng Chi, xã Ích Hậu do UBND xã làm chủ đầu tư, các đối tượng liên quan như:
1. Chủ đầu tư - UBND xã
2. Ban giám sát cộng đồng
3. Ban thanh tra nhân dân
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
5. Đại diện nhà thầu
6. Tư vấn giám sát
7. Đối tượng hưởng lợi - học sinh

8. Kiểm tra thực tế công trình.
2.5 So sánh kiểm toán xã hội với kiểm toán nhà nước
Kiểm toán xã hội không thay thế cũng không phải là một hình thức khác của kiêm
toán Nhà nước mà là phương thức tiếp cận mới của kiểm toán, gắn với tiếng nói của xã
hội, bổ sung các công cụ, chỉ số, chỉ số và phương pháp, gia tăng độ tin cậy so với các
loại hình kiểm toán truyền thống.
Khác với kiểm toán Nhà nước hoạt động vì mục đích kiểm tra, giám sát của Nhà
nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước. Kiểm toán xã hội
hoạt dộng vì mục tiêu là xem xét, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu phi tài chính (như
công bằng trong tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, bình đẳng giới, tôn trọng cá quyền của trẻ
em,...) của tổ chức qua việc theo dõi một cách có hệ thống và thường xuyên các điểm,
góc nhìn của các bên liên quan trong đó nhấn mạnh đến vai trò của người hưởng lợi.


Kiểm toán xã hội tạo cơ hội để người dân đóng góp ý kiến về mức độ cung cấp
dịch vụ, chỉ ra những rào cản làm giảm mức độ sử dụng và sự thỏa mãn của người sử
dụng. Từ đó tăng cường đối thoại giữa người sử dụng và người cung cấp dịch vụ,công
quyền, tăng cường sự minh bạch và trách nhệm giải trình của các tổ chức công. Còn kiểm
toán Nhà nước chú trọng tới việc kiểm tra giấy tờ, báo cáo tài chính sử dụng tài sản của
cơ quan công mà không đi sâu vào thực tế.
Kiểm toán xã hội là công việc xuất phát từ xã hội, vì lợi ích của xã hội, còn kiểm
toán Nhà nước xuất phát từ lợi ích của Nhà nước, quy mô và mục tiêu hẹp hơn so với
kiểm toán xã hội.
Kiểm toán xã hội sử dụng các công cụ đa dạng để kiểm toán, xã định được chất
lượng các dịch vụ được cung cấp với chất lượng như thế nào, người sử dụng hài lòng đến
đâu để từ đó cải thiện dịch vụ cung ứng. Còn kiểm toán Nhà nước thực hiện bằng các
công cụ khá đơn giản, không đi sâu và chính xác được vào tình hình cụ thể thực hiện chi
tiêu của đơn vị.



II. CÔNG CỤ KIỂM TOÁN XÃ HỘI:
1.

CÁC CÔNG CỤ CỦA KIỂM TOÁN XÃ HỘI
Một số công cụ kiểm toán xã hội được sử dụng nhiều nhất hiện nay ở các nước là
 Thẻ Báo cáo công dân;
 Thẻ Cho điểm của cộng đồng;
 Kiểm toán giới.
 Khảo sát theo dõi chi tiêu công
Nội dung chính

Đặc điểm chính

- Đánh giá mức độ hài lòng của người
sử dụng dịch vụ công
- Kỹ thuật sử dụng : điều tra hộ gia
đình và thảo luận nhóm tập trung, triển
Thẻ báo
cáo công
dân (CRC)

khai đối với một mẫu dân cư.

Thẻ báo cáo công dân có thể bao
gồm một cuộc khảo sát hộ gia đình –
với các chỉ số thường được xác định

- Các phát hiện về sự hài lòng đối với
cung cấp dịch vụ được công khai hóa
cho các cộng đồng và xác định những

giải pháp khắc phục.

thông qua các nhóm trọng tâm – có
thể tập trung vào các vấn đề xã hội,
nhưng cũng có thể lượng hóa mức độ
hài lòng và cảm nhận của người sử
dụng.

- Một công cụ để theo dõi hiệu quả

Thẻ cho điểm cộng đồng sử dụng

hoạt động tại cấp cộng đồng. Thẻ chấm

phương pháp thảo luận nhóm trọng

điểm này cộng đồng bao gồm: phản

tâm để giúp những người sử dụng


hồi ý kiến, phổ biến thông tin và theo

xác định và cho điểm theo các chỉ số

dõi.

về sự hài lòng đối với dịch vụ được

- Kỹ thuật sử dụng: thảo luận nhóm

Thẻ chấm
điểm cộng

bao gồm cả nhà cung cấp dịch vụ và
người thụ hưởng dịch vụ.

đồng (CSC)

cung cấp (với kết quả là điểm số
theo phần trăm) thể hiện được mức
độ hài lòng của người dân địa
phương đối với các khía cạnh khác

- CSC để xác định nhà cung cấp dịch

nhau của dịch vụ đó.

vụ đánh giá dịch vụ như thế nào, đồng
thời xác định những cơ hội cải thiện
dịch vụ, không phải là đánh giá hay
phê bình, chỉ trích.

Kiểm toán giới là kiểm toán dựa trên
- Là công cụ xem xét mức độ và khả
Kiểm toán

năng vấn đề giới được đưa vào các

giới


chính sách, chương trình và tổ chức

(GA)

thực hiện ra sao.

Quyền Trẻ em có thể cho thấy nhiều
sắc thái tinh tế hơn rất nhiều về
những ưu tiên và sự hài lòng của
người sử dụng, những rào cản và
những động cơ khuyến khích sử
dụng dịch vụ. Từ đó có thể giúp cải

- Kỹ thuật sử dụng: dữ liệu sơ cấp
thông qua phỏng vấn cá nhân; thảo
luận nhóm tập trung; bảng hỏi tự đánh
giá và các nguồn dữ liệu thứ cấp như là
rà soát văn bản. Chủ yếu đánh giá định
tính và tự đánh giá

thiện việc cung cấp dịch vụ ở cấp địa
phương, đồng thời giúp các nhà
hoạch định chính sách ở cấp tỉnh và
cấp trung ương có được những thông
tin phản hồi then chốt, giúp đề ra các
ưu tiên cũng như hỗ trợ phân bổ kinh


phí cho các địa bàn địa lý hoặc các
nhóm dân số cụ thể (ví dụ như trẻ

em gái, trẻ em trai, người dân tộc
thiểu số). Tùy vào cấu trúc, chẳng
hạn như về cách thức lựa chọn đối
tượng trả lời, các công cụ kiểm toán
xã hội cũng có thể giúp tìm hiểu các
khía cạnh khác nhau liên quan tới
mức độ sử dụng dịch vụ và mức độ
hài lòng người dân được bóc tách
theo độ tuổi và nhóm dân tộc.

- Đánh giá dòng chảy của các nguồn
lực từ điểm bắt đầu đến người sử dụng
cuối cùng (ví dụ: các trường tiểu học
Khảo sát

hoặc phòng khám sức khỏe).

(PETS) có chức năng theo dõi các

theo dõi chi

dòng kinh phí hoặc nguồn lực từ cấp

tiêu công
(PETS)

Khảo sát Theo dõi Chi tiêu công

- Ước lượng mức độ thất thoát của các


trung ương tới đối tượng thụ hưởng

quỹ công và hỗ trợ để đánh giá tính

mục tiêu. PETS đưa ra một đánh giá

khả thi và hiệu quả của chi tiêu công;

về cách thức mà nguồn lực công

đánh giá chất lượng và số lượng dịch

được sử dụng, dựa trên các dữ liệu

vụ.

định lượng sẵn có của chính phủ và
dựa trên các dữ liệu định lượng thu
được thông qua khảo sát người sử

- Kỹ thuật sử dụng: dữ liệu sơ cấp
thông qua: phỏng vấn cá nhân; thảo
luận nhóm tập trung; quan sát hiện

dụng hoặc đối tượng thụ hưởng .


trường; phỏng vấn/điều tra qua điện
thoại; bảng điều tra; và các nguồn dữ
liệu thứ cấp.


2.

ĐỐI TƯỢNG CỦA BỘ CÔNG CỤ

 Đối tượng chính của bộ công cụ Kiểm toán xã hội là các nhà ra quyết định, các
cán bộ lãnh đạo ở cấp trung ương và địa phương, những người có liên quan tới
công tác lập kế hoạch, theo dõi, đánh giá các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
 Ngoài ra, những cán bộ thuộc các viện nghiên cứu của Việt Nam- những người
trực tiếp làm trong lĩnh vực này, họ được chính phủ huy động để hỗ trợ việc thực
hiện các công cụ kiểm toán xã hội. Mục đích là nhằm đánh giá tiến độ thực hiện
các công tác quan trọng cũng như các vấn đề nhạy cảm, cần được chú trọng tại
Việt Nam hiện nay.
Đặc điểm chung
 Các công cụ kiểm toán xã hội thường bao gồm một loạt các phương pháp nhằm
thu thập dữ liệu định tính và định lượng như khảo sát, thảo luận nhóm trọng tâm,
nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn v.v..
 Các công cụ kiểm toán thường xác định vấn đề thông qua việc thu thập và tiếp
nhận thông tin đa chiều.
 Mặc dù mỗi công cụ kiểm toán xã hội sử dụng các kỹ thuật khác nhau trong giám
sát, đánh giá nhưng chúng đều có cùng đặc tính then chốt giống nhau :
-

Chú trọng vào các chỉ số theo dõi, đánh giá do người sử dụng đưa ra và nội
dung của chính sách, cung ứng dịch vụ cũng như sự hài lòng của người sử
dụng dịch vụ.

-

Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân không giới hạn, thường

tìm hiểu sâu hơn về sự cảm nhận của người sử dụng dịch vụ .


 Chủ động khuyến khích trách nhiệm giải trình mức độ hài lòng của người sử dụng
dịch vụ với cộng đồng.
3.

VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG CỤ KIỂM TOÁN
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế càng phức tạp làm cho thông tin
kinh tế càng có nhiều nguy cơ chứa đựng rủi ro. Vì vậy, trong chi tiêu công vai
trò của kiểm toán rất quan trọng. Đặc biệt là các công cụ kiểm toán xã hội đóng
vai trò rất lớn trong công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý, đồng
thời làm tăng tính dân chủ trong cộng đồng, được sự đồng tình của đại đa số
người dân. Từ đó, việc cân đối ngân sách, quản lý chi tiêu công cũng trở nên
đúng mục đích và hiệu quả hơn.
3.1 Đối với công tác quản lý

 Công cụ kiểm toán xã hội giúp các cơ quan quản lý nhà nước quản trị hệ thống
hành chính công và dịch vụ công hiệu quả hơn.
 Là những công cụ hữu hiệu giúp thu thập ý kiến phản hồi của người dân cũng như
đánh giá của họ về hiệu quả hoạt động của các cơ quan cung cấp dịch vụ.
 “Công” là của chung, các hoạt động thu – chi cần có sự công khai và chính xác.
Có nhiều hoạt động bắt buộc phải chi, hay bắt buộc phải thu thì các cán bộ địa
phương chỉ việc tuân theo chỉ thị từ bên trên, nhưng đối với những khoản thu chi
khác thì cần có sự thỏa thuận và hỏi ý kiến của số đông người dân.
 Các hoạt động dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra góp phần thể hiện tính dân
chủ và công bằng trong xã hội, góp phần làm giảm áp lực đối với các cơ quan chủ
quản cấp trên cũng như hạn chế tình trạng chống đối hay không đồng tình.
 Các công cụ kiểm toán xã hội được quản lý theo một cách mà các yếu tố tích cực
được phát huy và các yếu tố tiêu cực được giảm thiểu, điều này sẽ giúp công tác

kiểm sát hạn chế được những sai phạm và đạt được hiệu quả tối đa.
 Sự chú trọng tới mức độ hài lòng của người sử dụng, đặc biệt là với các công cụ
kiểm toán xã hội như là Thẻ cho điểm Cộng đồng và Thẻ Báo cáo công dân.


Ở mức có thể, các chỉ số và các cuộc khảo sát có liên quan trong các công
cụ kiểm toán xã hội được thiết kế với ý kiến đóng góp của người dân, nhằm nắm
bắt được các khía cạnh quan trọng nhất đối với những người sử dụng cuối cùng.
Như vậy cũng có thể cung cấp đầu vào cho việc xây dựng các tiêu chí về sự tham
gia và trách nhiệm giải trình.
3.2 Đối với cộng đồng
 Vai trò của các công cụ kiểm toán xuất phát chính từ nhu cầu của cộng đồng, do
cộng đồng tổ chức thực hiện. Người dân tham gia chính trong việc giám sát quản
lý các chương trình dự án bởi vì họ là người trực tiếp hượng lợi.
 Thực hiện quyết định của chính phủ, các ban giám sát cộng đồng đã được bầu và
có nhiệm vụ phát huy vai trò của mình trong công tác giám sát giúp công tác quản
lý các chương trình dự án.
Giúp người dân có nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia và giám sát các
hoạt động phục vụ cộng đồng các cấp.
 Từ khi đưa vai trò của người dân vào công tác quản lý chi tiêu công đã xuất hiện
nhiều bất cập cũng như nhiều sai sót nhưng điều này cũng dễ hiểu, vì trong bất kỳ
lĩnh vực nào cũng có những khó khăn trong giai đoạn đầu triển khai, nhưng trên cơ
bản là đạt được nhiều mặt tích cực hơn
 Việc sử dụng phương thức tiếp cận có sự tham gia, đặc biệt là sự tham gia của
người dân, các cộng đồng và sự tham gia đó không chỉ dừng ở các cuộc khảo sát
hộ gia đình. Các công cụ kiểm toán xã hội giúp bộc lộ nhận thức của những người
sử dụng mà có thể họ không được hỏi hoặc ngại không muốn bày tỏ trong một
cuộc điều tra chính thức kể cả là qua một cuộc khảo sát hộ gia đình thông thường,.
Nhận xét
 Việc đưa vào sử dụng bốn công cụ kiểm toán xã hội nhằm thúc đẩy việc điều

chỉnh các công cụ đó cho phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Đánh giá về năng


lực sử dụng các phương pháp có sự tham gia của chính quyền ở cấp trung ương và
địa phương.
 Tất cả các công cụ đã thí điểm đều cho thấy tiềm năng rất lớn để có thể sử dụng
chúng làm phương tiện bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả về mặt xã hội. Mặt tích
cực của việc áp dụng các công cụ đã được khẳng định bởi các lãnh đạo chủ chốt
cấp trung ương và cấp tỉnh tại một hội thảo gần đây.
 Thúc đẩy trách nhiệm giải trình một cách năng động, thông qua các cơ chế tích
cực về phổ biến thông tin và lấy ý kiến phản hồi, đặc biệt là thông qua việc công
bố về mức độ thỏa mãn của người sử dụng trên các phương tiện truyền thông. Từ
đó tạo ra cuộc thảo luận trong công chúng về sự hài lòng của người sử dụng thông
qua việc tập hợp những người ra quyết định, các cơ quan cung cấp dịch vụ và cộng
đồng ngồi lại cùng nhau
 Các công cụ kiểm toán xã hội được thí điểm ở Việt Nam trong giai đoạn một
chưa lấy trẻ em làm trọng tâm cũng như chưa đề cập đến các quan điểm của trẻ
em về các vấn đề then chốt, bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục và bình đẳng giới đã
không được khai thác trong quá trình áp dụng các công cụ này, nên một công cụ
kiểm toán xã hội đặc biệt đã được xây dựng nhằm khắc phục thiếu hụt trên trong
khuôn khổ hỗ trợ giai đoạn hai.
4. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
4.1 Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán xã hội
Sơ đồ 4.1 Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán xã hội

Giai đoạn 1:

Giai đoạn 2:

Giai đoạn 3:


Thiết kế và thu thập dữ liệu

Đối thoại dựa trên bằng

Phổ biến bằng chứng để

chứng và phân tích

đảm bảo trách nhiệm giải
trình của khu vực công


Giai đoạn 1: Thiết kế và thu thập dữ liệu
• Làm rõ trọng tâm mang tính chiến lược của cuộc kiểm toán và các công cụ kiểm toán sẽ
được sử dụng
• Thiết kế các công cụ và thực hiện kiểm tra thí điểm công cụ (đối với tất cả các công cụ )
• Thu thập thông tin từ những người sử dụng, các hộ gia đình, đại diện cộng đồng trong
một mẫu điều tra lặp lại gồm đại diện của những người sử dụng và cộng đồng.
Giai đoạn 2: Đối thoại dựa trên bằng chứng và phân tích
• Phân tích các phát hiện theo hướng giúp chỉ ra hành động cần thực hiện
• Trình bày các phát hiện cho các cộng đồng để lấy ý kiến của họ về cách thức cải thiện
tình hình – thu hút các thành viên của cộng đồng tham gia vào cuộc thảo luận về bằng
chứng cùng với các cơ quan cung cấp dịch vụ/các cán bộ kế hoạch (cách làm này đặc biệt
hiệu quả đối với công cụ kiểm toán như Thẻ cho điểm Cộng đồng. Lưu ý rằng đối với
công cụ PETS và công cụ Thẻ Báo cáo Công dân thì không thể làm như thế này trước khi
các phát hiện được công bố.)
Giai đoạn 3: Phổ biến bằng chứng để đảm bảo trách nhiệm giải trình của khu vực
công
• Tổ chức các cuộc hội thảo với chính quyền, với các cơ quan cung cấp dịch vụ và cộng

đồng nhằm trình bày các phát hiện, khuyến nghị và đưa ra kế hoạch hành động
• Phổ biến các phát hiện, các khuyến nghị và kế hoạch hành động cho công chúng thông
qua các phương tiện truyền thông.
• Thường xuyên cập nhật cho công chúng biết về tiến bộ đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch hành động.
4.2 Đặc điểm của một cuộc kiểm toán xã hội
 Lấy được bằng chứng


 Sự tham gia của cộng đồng
 Tính vô tư không thiên vị
 Sự ủng hộ của các bên liên quan
 Không quy kết lỗi lầm:
 Thực hiện lặp lại
 Phổ biến các kết quả


III. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN XÃ HỘI
1.

LỢI ÍCH CỦA KIỂM TOÁN XÃ HỘI .

Có thể nói kiểm toán xã hội là “Công cụ mà qua đó các cơ quan của chính phủ có thể lập
kế hoạch, quản lý và đánh giá các hoạt động phi tài chính và giám sát cả các kết quả nội
bộ lẫn kết quả bên ngoài của những hoạt động thương mại và xã hội của cơ quan mình”
Kiểm toán xã hội giúp các chính phủ “có trách nhiệm đối với thành quả xã hội, báo cáo
về kết quả làm việc và đưa ra một kế hoạch hành động để cải thiện kết quả làm việc đó,
và qua đó nắm được tác động của mình đối với cộng đồng và có trách nhiệm giải trình
đối với các bên có lợi ích liên quan chính”
Công cụ này tạo cơ hội để người dân đóng góp ý kiến về mức độ hiệu quả trong cung cấp

dịch vụ, những rào cản cũng như sự thỏa mãn khi sử dụng. Từ đó tổ chức cung cấp dịch
vụ thấy rõ hơn về lợi ích mà công cụ này mang lại, tăng cường sự minh bạch và trách
nhiệm giải trình của các tổ chức công.
 Vậy lợi ích của kiểm toán xã hội trong quản lí chi tiêu công là gì?
Một trong những công cụ của kiểm toán xã hội đó là khảo sát theo dõi chi tiêu công
PETS. Công cụ này đem lại nhiều lợi ích trong việc quản lí chi tiêu công ở Việt Nam.
Bằng cách giám sát hoặc đánh giá đầu vào, quy trình, đầu ra và kết quả thu được của
ngân sách nhà nước có thể đạt được những thành tựu cơ bản sau:
 Cải thiện trách nhiệm giải trình đối với cộng đồng của các cơ quan chính quyền
 Cải thiện tính hiệu quả bằng cách bảo đảm rằng những người cần nhất sẽ được
hưởng lợi từ tài chính công
 Cải thiện tính minh bạch, liêm chính và giảm tham nhũng.
 Cải thiện công tác quản lý bằng việc xác định rõ những điểm quan liêu trong dòng
tiền đang sử dụng để cung cấp dịch vụ.


Cụ thể hơn, lợi ích mà PETS đem lại là gì?
1. Tìm hiểu cách thức thực hiện và chất lượng các dịch vụ công nhằm nâng
cao hiệu quả chi tiêu công.
2. Đánh giá các nguy cơ dẫn đến hiệu suất thấp trong sử dụng nguồn lực công
như chậm trễ, thất thoát và các nút thắt khác gây cản trở trong toàn hệ
thống chi tiêu công cũng như cung ứng dịch vụ cho người dân.
3. Nhìn nhận mức độ công bằng trong cả chi tiêu công và cung ứng dịch vụ
giữa các vùng, các khu vực, các nhóm thu nhập hay giữa nông thôn và
thành thị.
4. Đánh giá những khó khăn trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ cơ bản của
một số nhóm đối tượng cụ thể, đặc biệt là nhóm dân nghèo.
5. Tăng trách nhiệm giải trình và bổ sung những thông tin còn thiếu về chi
tiêu và sử dụng nguồn lực ở các cấp cơ sở thông qua việc “dõi theo” dòng
chuyển kinh phí tới tận người sử dụng cuối cùng .

6. Theo dõi một số chương trình hay khoản phân bổ chi tiêu cụ thể như các
chi tiêu để hỗ trợ người nghèo bằng các thông tin định lượng.
7. Xây dựng dữ liệu cơ sở gốc để tiến hành tiếp các khảo sát tương tự nhằm
tạo căn cứ theo dõi được hiệu quả thay đổi xét theo cả số lượng và chất
lượng cung ứng dịch vụ từ chính sách, chế độ trong ngành.
2.

ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TOÁN XÃ HỘI TẠI VIỆT

NAM
Kiểm toán xã hội đã và đang được sử dụng tại Việt Nam. Bắt đầu từ năm
2004: Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nam Định và Hải Phòng đã bắt đầu sử dụng thẻ
Báo cáo công dân để đánh giá về sự hài lòng khi sử dụng các dịch vụ công về y tế,
giáo dục. Năm 2005, các công cụ kiểm toán xã hội được áp dụng rộng rãi trên 42


tình thành do cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ và từ năm 2006
đến nay là tất cả các tỉnh thành của Việt Nam.
2.1 Mức độ đạt được ở hiện tại
Đạt được nhiều thành tựu khi áp dụng các công cụ kiểm toán xã hội nói chung và
trong quản lí chi tiêu công nói riêng
Đối với Khảo sát Chi tiêu công (PETS) được thử nghiệm ở hai huyện
của tỉnh Điện Biên nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình hỗ trợ tiền cho
học sinh:

Trong thời gian qua, UNICEF Việt Nam đã và đang phối hợp cùng Bộ Kế hoạch
Đầu tư nâng cao chất lượng các nội dung xã hội trong bản kế hoạch Phát triển
Kinh tế xã hội thông qua phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội. Theo phương
pháp này người dân sử dụng dịch vụ được đưa ra ý kiến, nhận xét về mặt chất
lượng cũng như nguồn chi của dịch vụ đó. Khảo sát PETS rà soát dòng chi hỗ trợ

từ tỉnh xuống huyện, từ huyện xuống trường và sau đó là tới các học sinh của các
trường tiểu học và trung học cơ sở.
 Xác định những vướng mắc của quá trình triển khai chương trình, thu thập
các thông tin giúp nâng cao chất lượng quá trình ra quyết định
 Nhận thấy rằng ngân sách cần được công khai rõ hơn để mọi người cùng
nắm rõ về quy trình, hình thức, biểu mẫu, đặc biệt ở cấp đơn vị cung cấp
dịch vụ tuyến đầu và người sử dụng.
 Hệ thống lưu trữ và quản lý cần được cải tiến ở tất cả các cấp, đặc biệt là cấp
hộ gia đình. Ban Dân tộc tỉnh và các Phòng Dân tộc huyện nên được phân
công nhiệm vụ rõ ràng hơn nữa để thực sự trở thành một đơn vị giám sát quá
trình cấp phát ngân sách, giải ngân và chi trả cho đối tượng hưởng lợi. Nên


huy động cả Ban Giám hiệu nhà trường cùng thanh tra nhân dân của xã,
thôn giám sát quá trình cấp phát và sử dụng hỗ trợ.
Nên sử dụng các tổ chức độc lập, bên ngoài các đơn vị thực hiện, các cơ
quan chính quyền có liên quan để đánh giá độc lập về chất lượng thực hiện.

 Kết quả của PETS cho thấy phương thức , số lượng và thời điểm nguồn lực
được chuyển tới tay người hưởng.
Ở Điện Biên , nghiên cứu PETS thu thập các thông tin và bằng chứng về việc
chuyển kinh phí hỗ trợ qua các cấp quản lí và từ đơn vị cung cấp dịch vụ( trường
học) tới người hưởng lợi( học sinh) tròn suốt quá trình thực hiện Quyết định 112 ,
một phần của chương trình 135- chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ các xã vùng
đặc biệt khó khăn. Các đối tượng hưởng lợi là học sinh dân tộc thiểu số nghèo với
mức hỗ trợ 140.000 đ/ tháng nhằm hỗ trợ thêm chi phí cho học tập , giảm tỷ lệ bỏ
học của học. Ở cấp hộ, nhóm nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát thông tin của năm
2010- 2011. Các phát hiện chính cho thấy nhìn chung, các hỗ hưởng lợi từ QĐ 112
cũng như cán bộ và giáo viên địa phương đều hài lòng với hỗ trợ từ nhà nước theo
quyết định này , 95% các ý kiến khẳng định hỗ trợ từ chương trình đóng góp một

phần kinh phí đáng kể để tạo thêm cơ hội cho con em đi học – 1/10 trong tổng số các
ý kiến khẳng định nếu không có hõ trợ thì họ không thể cho con em tiếp tục đi học
trong thời gian qua.
Mặc dù đã đạt được kết quả tích cực như vậy, nghiên cứu PETS dưới đây
còn khá nhiều hạn chế cần rút kinh nghiệm:
Khoản hỗ trợ tiền mặt của chương trình được phân bổ một lần hoặc hai lần mỗi
năm và không có nhiều bằng chứng về việc thực sự căn cứ vào thời gian đến lớp
thực tế. Điều này chưa phù hợp với nội dung hướng dẫn của chương trình khi quy
định hỗ trợ tiền mặt hàng tháng cho học sinh con của hộ nghèo các xã 135 theo
thời gian đến lớp. Ngoài ra, kinh phí chuyển cho hộ thường chậm tới vài tháng, rất


×