Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giải pháp kỹ thuật nuôi tôm sú, cá ba sa và cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.83 KB, 4 trang )

Giải pháp kỹ thuật nuôi tôm sú, cá ba sa và
cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

Trong nuôi trồng thủy sản chúng ta cần quan tâm đến hai mối nguy
chính là sinh học và hóa học, các mối nguy này tác động và ảnh hưởng
đến chất lượng và an toàn vệ sinh sản phẩm (nguyên liệu), như sau:
- Môi trường nuôi: nguồn nước, chất đáy, các sinh vật trong ao: có
thể tồn tại các dư lượng thuốc trừ sâu, kháng sinh, kim loại nặng,…
- Các yếu tố hữu sinh: tác nhân gây bệnh (virut, vi khuẩn, nấm và
ký sinh trùng), tảo độc, độc tố sinh học khác.
- Hóa chất, thuốc, phân bón sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, gây
màu, xử lý môi trường và phòng trị bệnh.
- Thức ăn: bảo quản bằng kháng sinh hoặc trộn thêm kháng sinh để
phòng bệnh cho động vật nuôi, các chất kích thích sinh trưởng hoặc thức
ăn để quá hạn sẽ nhiễm nấm độc.
- Con giống: trong quá trình ương ấp dùng nhiều hóa dược và
kháng sinh phòng trị bệnh.
Kỹ thuật nuôi cá tôm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (hay còn
gọi là “nuôi sạch”) là sản xuất ra nguyên liệu (sản phẩm) cá tôm thương
phẩm đảm bảo các chỉ tiêu hóa học không vượt quá giới hạn cho phép
khi sử dụng làm thực phẩm cho người.
Dựa trên các mối nguy ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm,
chúng
1. Nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm trên đất thịt ở Hải Phòng (thử nghiệm lần 2), trên nền cát ở
Hà Tĩnh (thử nghiệm 2 lần). Kết quả thu được tôm thương phẩm bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm về dư lượng kháng sinh, độc tố nấm,
thuốc trừ sâu, kim loại năng và vi sinh vật. Năng suất nuôi thâm canh từ
3,2-4,2tấn/ha/vụ; nuôi bán thâm canh 1,2-2,8tấn/ha/vụ.
2. Nuôi tôm thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên đất
thịt ở khu vực miền Nam -Bạc Liêu (thử nghiệm lần 2). Kết quả thu


được tôm thương phẩm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm về dư lượng
kháng sinh, độc tố nấm, thuốc trừ sâu, kim loại năng và vi sinh vật.
Năng suất nuôi thâm canh từ trên 8tấn/ha/vụ.
3. Nuôi cá tra lồng ở hồ Thác Bà sinh trưởng chậm, sau 1 năm nuôi
cá mới đạt 1kg/con, cá phải nuôi qua đông nên hệ số thức ăn cao (FCR)
2,6-3,6, hiệu quả kinh tế không cao.
4. Cá tra nuôi ao sinh trưởng nhanh hơn nuôi lồng, nhưng cá tra
nuôi qua đông không lớn thậm chí còn giảm trọng lượng. Do đó thời vụ
nuôi ao ở phía Bắc tốt nhất thu hoạch cá trước tháng 10 (trước tiết lập
đông).
5. Tiêm vacxin vô hoạt vi khuẩn cho cá tra trong việc phòng bệnh
xuất huyết nên tiêm với liều 0,2ml. Vacxin vi khuẩn chủng 2+3+4 tiêm
với liều 0,2ml có hiệu quả hơn cả: vừa đảm bảo được tính an toàn 100%,
hiệu giá huyết thanh bằng 256 và tỷ lệ bảo hộ 90 – 100%.
6. Quá trình chiết tách được tiến hành với tỏi: dung môi C2H5OH
96%; thời gian chiết là 8h; nhiệt độ chiết là 50
0
C; tỷ lệ dung môi/nguyên
liệu: 8/1; số lần chiết: 4 lần. Quá trình chiết tách được tiến hành với sài
đất: dung môi C2H5OH 96%; thời gian chiết là 8h; nhiệt độ chiết là
60
0
C; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu: 9/1; số lần chiết: 4 lần.
7. Chất chiết tách được từ tỏi, sài đất sử dụng phòng bệnh cho cá
tra (Yên Bái- 2 lồng; Viện 1- 2 ao) và tôm nuôi (Hải Phòng- 2 ao, Quảng
Ninh- 3 ao, Nam Định- 8 ao) đạt kết quả tốt, phòng được bệnh nhiễm
khuẩn cho tôm cá. Chế phẩm tách chiết từ thảo dược (TP- Viruto) của
Cty Thành Phương phòng được bệnh virus đốm trắng cho các ao nuôi
tôm.
Kết luận

1. Đề tài đã chọn được nhóm chế phẩm vi sinh và các men vi sinh (7-10
loại) làm sạch môi trường nuôi tôm cá; hạn chế được vi khuẩn gây bệnh
(Fecal coliform, Vibrio, Staphylococcus, Salmonella) phát triển trong
bùn và nước ao nuôi tôm cá; tăng cường sức đề kháng bệnh cho tôm cá
nuôi; hạn chế hoặc không sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi tôm cá.
2. Các hoạt chất chiết tách được từ tỏi, sài đất đã sử dụng phòng bệnh
cho cá tra (Yên Bái) và tôm nuôi (Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định)
đạt kết quả tốt, phòng được bệnh nhiễm khuẩn cho tôm cá. Chế phẩm
tách chiết từ thảo dược (TP- Viruto) của Cty Thành Phương phòng được
bệnh virus đốm trắng cho các ao nuôi tôm. Dùng vacxin vô hoạt vi
khuẩn Aeromonas hydrophila cho cá tra trong việc phòng bệnh xuất
huyết nên tiêm với liều 0,2ml. Vacxin vi khuẩn chủng 2+3+4 tiêm với
liều 0,2ml có hiệu quả hơn cả: vừa đảm bảo được tính an toàn 100%,
hiệu giá huyết thanh bằng 256 và tỷ lệ bảo hộ 90 – 100%.
3. Các tiêu chuẩn chất lượng và dư lượng chất độc bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản đáng quan tâm nhất là nhóm vi
sinh vật gây bệnh tồn tại trong bùn và nước ao nuôi tôm, biện pháp dùng
chế phẩm vi sinh đã hạn chế chúng phát triển. Độc tố nấm và kháng sinh
cấm có trong thức ăn công nghiệp cần được kiểm tra thường xuyên. Kim
loại nặng, thuốc trừ sâu và ấu trùng sán lá, giun tròn trong thịt cá tra
không phải là mối nguy đáng quan tâm.
4. Hạch toán chi phí các ao nuôi tôm cho thấy chi phí thức ăn từ 40,79%
đến 69%, hệ số thức ăn từ 1,66 đến 1,90. Tính tỷ suất lợi nhuận /tổng chi
phí, ao thấp nhất 0,122 và ao cao nhất 0,614.
Đề xuất:
Qua thử nghiệm nuôi tôm sú và cá tra hai năm 2003-2004, kết quả thu
được tôm cá thương phẩm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm về dư
lượng kháng sinh, độc tố nấm, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh
vật, cho nên có thể áp dụng các quy trình sau:
1. Quy trình nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh đảm bảo an toàn vệ

sinh thực phẩm trên đất thịt, trên nền cát ở khu vực miền trung và miền
Bắc. Năng suất nuôi thâm canh từ 3,2-4,2tấn/ha/vụ; nuôi bán thâm canh
1,2-2,8tấn/ha/vụ.
2. Quy trình nuôi tôm thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
trên đất thịt ở khu vực miền Nam. Năng suất nuôi thâm canh từ trên
8tấn/ha/vụ.
3. Quy trình nuôi cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong ao ở
miền Bắc. Năng suất nuôi từ 35-36tấn/ha/vụ.
4. Quy trình nuôi cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong lồng ở
miền Bắc. Năng suất nuôi từ 66-106kg/m
3


×