Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng gỗ ván dăm ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn
Nguyễn Thị Lai, Trần Thị Thu Thuỷ
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Nước ta đang tích cực thực hiện chủ trương đẩy mạnh trồng rừng và chế biến gỗ
rừng trồng, hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên. Theo đó nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến gỗ chủ yếu sẽ là gỗ rừng trồng. Do vậy, phải phát triển mạnh
công nghiệp sản xuất các loại ván nhân tạo (ván sợi, ván dăm, ván ghép thanh) cho
phù hợp với nguyên liệu và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về gỗ của nền kinh tế
và đời sống nhân dân. Đồng thời việc sử dụng có hiệu quả nguyên liệu rừng trồng
và các phế liệu trong nông lâm nghiệp là biện pháp tích cực góp phần bảo vệ rừng
tự nhiên, thúc đẩy việc trồng rừng.
Vì lý do trên nên việc thực hiện đề tài "Đánh giá nhu cầu tiêu dùng ván dăm ở
Việt Nam"là hết sức cần thiết.
I-Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1-Nội dung
- Nghiên cứu sử dụng ván dăm ở Việt Nam- một số vấn đề lý luận và thực tiễn
- Đánh giá thực trạng về tiêu dùng ván dăm tại các cơ sở điều tra năm 2001
- Đánh tổng quát về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ván dăm ở thị trường trong nước.
- Dự báo nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng ván dăm ở Việt Namtrong giai đoạn 2005-
2010.
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế xã hội và chính sách đẩy mạnh tiêu dùng sản
phẩm dăm ở thị trường trong nước trong giai đoạn tới.
2- Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thị trường tiêu thụ ván dăm tại 6 tỉnh, thành phố (TP Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Vinh, Đồng Nai, Bình Dương, Hà Tây) với tổng số 360 cơ sở chế biến đồ
mộc sử dụng gỗ ván dăm.
Phương pháp xác định nhu cầu và dự báo nhu cầu sử dụng sản phẩm úan dăm ở
Việt Nam
-Phương pháp phân tích và phát triển thị trường
- Phương pháp PRA
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp mô hình kinh trắc (xác định nhu cầu)
Nhu cầu sử dụng ván dăm được tính theo quy mô dân số (gồm cả thành thị và
nông thôn) và tiêu dùng gỗ ván dăm bình quân/người.
II- Kết quả nghiên cứu
1 - Xu hướng sử dụng gỗ ván dăm của thế giới và Việt Nam
* Xu hướng sử dụng gỗ ván dăm của một số nước trên thế giới
Những số liệu thống kê dưới đây cho thấy, sản lượng ván nhân tạo và ván dăm
trên thế giới hàng năm tăng lên rất nhiều.
Sản xuất và tiêu thụ ván dăm trên thế giới
Đơn vị tính: triệu m
3
Năm 1970 Năm 1993 Năm 2000 (ước)
Năm
Loại gỗ
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Ván dăm, ván sợi
22,44 34% 63,0 50% 95,48 62%
Các loại VNT
khác
43,56 66% 63,0 50% 58,52 38%
Tổng 66,00 100% 126,0 100% 154,00 100%
Nguồn: Tạp chí “ MILL DIRECTORIES –1995”
Theo kinh nghiệm của các nước đã có ngành sản xuất gỗ nhân tạo phát triển, sản
xuất ván dán có chiều hướng giảm mạnh do khó khăn về nguyên liệu. Nhưng sản
xuất các loại ván dăm, ván sợi ngày càng gia tăng. Loại ván này có nhiều thuận lợi
hơn về mặt nguyên liệu, nếu sản xuất đồ mộc, mức hao phí chỉ từ 5%-20% nên tỷ
lệ thành khí cao hơn gỗ tự nhiên.
* Xu hướng sử dụng gỗ ván dăm ở Việt Nam
- Diễn biến về nhu cầu loại sản phẩm ván dăm
Sản phẩm ván dăm có mặt ở Việt Nam (dạng sản phẩm sản xuất thử) có từ năm
1994 nhưng không tiêu thụ được, mặt khác chưa có cơ sở nào có máy móc thiết bị
để chế biến. Đến những năm 1995, 1996 việc sử dụng ván dăm làm nguyên liệu để
sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất bắt đầu tăng nhanh và ngày càng sử dụng rộng
rãi.
- Công nghiệp chế biến ván dăm ở Việt Nam
Trong tổng số sản phẩm chế biến gỗ hiện nay, sản phẩm chế biến từ ván dăm chưa
được chú ý nhiều nên chỉ chiếm 25%. Việt Nam hiện có 5 nhà máy sản xuất ván
dăm quy mô nhỏ với tổng công suất thiết kế 23.000 m
3
SP/năm, thực tế mới chỉ
đạt trên 50% công suất.
- Nhu cầu sử dụng gỗ ván dăm ở Việt Nam
Đặc điểm về nhu cầu gỗ ván dăm
+ Đối tượng sử dụng sản phẩm: Các cơ sở sản xuất kinh doanh gồm
§ Cơ sở sử dụng ván dăm trong sản xuất để sản xuất đồ gia dụng và đồ dùng trong
công sở
§ Đơn vị xây dựng sử dụng ván dăm trong xây dựng, trang trí nội thất
+ Gỗ ván dăm được sử dụng trong điều kiện thu nhập của xã hội, thành viên trong
xã hội tương đối cao.
+ Có sự cạnh tranh giữa các nhóm hàng hoá có thể thay thế nhau
+ Sự phát triển cao về văn hoá, công nghệ khoa học và kỹ thuật trong sản xuất
* Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng ván dăm
- Thu nhập bình quân/người
- Dân số (chú ý dân số thành thị)
- Sự biến động giá cả sản phẩm ván dăm
- Lượng gỗ rừng tự nhiên được phép khai thác và lưu thông trên thị trường
- Thị hiếu của khách hàng
- Sự cạnh tranh của các hàng hoá có thể thay thế
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất
2- Hiện trạng tiêu dùng gỗ ván dăm ở Việt Nam
Khối lượng ván dăm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng tại Việt Namgồm hai nguồn
chính là sản xuất trong nước và nhập từ nước ngoài
- Tình hình sản xuất ván dăm trong nước
Khối lượng ván dăm sản xuất ở Việt Namchủ yếu của 5 nhà máy chính phân bố từ
Bắc vào Nam. Ngoài ra còn có một số dây truyền sản xuất với công suất nhỏ
chiếm một tỷ lệ không nhiều của các cơ sở tư nhân.
Tình hình sản xuất sản phẩm ván dăm ở Việt Nam
Chỉ tiêu Đơn Năm
vị
1998 1999 2000 2001
KL ván dăm s
ản
xuất
m
3
4.264 8.077 11.736 12.385
KL ván dăm
tiêu thụ
m
3
3.951 7.698 11.540 11.873
Tỷ lệ KL tiêu
thụ
% 93% 95% 98% 96%
Giá trị tiêu thụ 1.000 đ
7.677.660
13.545.840
21.353.720
22.432.790
Nguồn: Số liệu báo cáo của các nhà máy tháng 10 năm 2001
Theo báo cáo hoạt động hàng năm của các nhà máy, thấy rõ qua từng năm lượng
ván dăm sản xuất tăng lên một cách đáng kể.
- Tình hình nhập khẩu ván dăm
Nguồn nhập thông qua hai cảng chính là: Cảng Hải Phòng và Cảng TP Hồ Chí
Minh, chủng loại chủ yếu là ván dăm thô với nhiều kích cỡ khác nhau.
Tình hình nhập khẩu ván dăm
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng giá trị nhập khẩu
Ván nhân tạo, gỗ tròn, g
ỗ
xẻ
USD
73.385.941 145.707.777
115.785.547
Trong đó
- Ván nhân tạo
USD 15.845.971 24.859.390 19.915.821
- Ván dăm
+ Giá trị USD 10.363.639 18.186.216 12.584.999
+ Số lượng m
3
78.216 142.080 97.558
Tỷ lệ % ván dăm/VNT
65,4% 73,2% 63,2%
Nguồn: - Số liệu cung cấp của Tổng cục Hải quan tháng 11 năm 2001
- Năm 2001: Số liệu 9 tháng đầu năm
Số liệu thống kê trong 3 năm đã phản ánh tầm quan trọng của nhu cầu ván dăm
nhập khẩu trên thị trường (chiếm tỷ lệ gần 3/4 tổng giá trị ván nhân tạo nhập
khẩu).
Qua việc xem xét tình hình sản xuất, nhập khẩu ván dăm, chúng ta nhận thấy qua
từng năm số lượng ván dăm sản xuất tăng lên, điều này cũng khẳng định nhu cầu
tiêu thụ ván dăm trong nước ngày càng tăng.
III - Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tình hình sử dụng sản phẩm ván dăm
tại các cơ sở điều tra năm 2001
1- Một số nhận xét về thị trường gỗ ván dăm tại các điểm điều tra
Thị trường sản phẩm ván dăm gồm nhiều thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệt từ
khi có chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên của Chính phủ, sản phẩm ván dăm đã
tận thu được nguyên liệu phế thải. Sản xuất sản phẩm ván dăm đã thúc đẩy sự phát
triển của ngành chế biến đặc biệt là các làng nghề, tạo công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động.
2- Thực trạng tiêu dùng sản phẩm ván dăm và lượng sản phẩm được chế tạo từ
ván dăm của các điểm điều tra
Thực trạng tiêu dùng sản phẩm ván dăm của các điểm điều tra
Điểm điều tra Số cơ sở
Năm 1999
(m
3
)
Năm 2000
(m
3
)
Năm 2001
(m
3
)
TP Hà Nội 117 4.446,4 4.744,9 5.194,1
TP Hồ Chí Minh 53 3.102,6 4.215,7 2.939,0
Tỉnh Nghệ An 50 665,5 688,8 549,1
Tỉnh Hà Tây 20 2.210,0 2.507,4 2.664,8
Tỉnh Bình Dương 18 409,7 486,5 438,0
Tỉnh Đồng Nai 17 389,7 346,5 609,6
Tổng 285 11.223,9 12.989,8 12.394,6
BQ chung/cơ sở
40,8 47,2 45,1
Nguồn: Số liệu tập hợp điều tra năm 2001
Nhận xét
Các cơ sở sản xuất đồ gia dụng sử dụng đa dạng các loại sản phẩm trong nuớc
cũng như nước ngoài. Nhu cầu sử dụng gỗ ván dăm của các cơ sở tăng lên qua các
năm.
3. Chủng loại và giá cả các loại sản phẩm ván dăm
Hiện nay trên thị trường phổ biến các loại ván dăm thô và ván phủ bề mặt với
nhiều kích cỡ khác nhau, nhưng phổ biến các kích cỡ sau: Dài: 2,44 m; Rộng: 1,22
m, và các độ dày khác nhau cho phù hợp với việc chế biến sản phẩm (từ 12-
24mm).
4. Giá cả thị trường ván dăm
Giá cả các loại ván dăm trên thị trường thay đổi tuỳ thuộc vào từng thời điểm cụ
thể. Thông thường giá mua, bán được tính theo tấm, kích thước và nước sản xuất.
Theo kết quả điều tra của chúng tôi giá ván dăm trên thị trường cho các loại như
sau:
Loại Sản xuất trong nước
(Triệu đồng/m
3
)
Nhập ngoại
(Triệu đồng/m
3
)
Ván dăm thô 1,9-21 2,1-2,5 (đối với ván dăm chế tạo từ
nguyên liệu bã mía giá thấp hơn kho
ảng
1,5 - 1,7 triệu đồng/ m
3
)
Ván dăm phủ bề
mặt
2,5-2,8 2,5-3,2
5- Kết quả điều tra về thị hiếu tiêu dùng ván dăm và sản phẩm chế tạo từ ván
dăm
Người tiêu dùng đã chấp nhận sản phẩm ván dăm trong sản xuất và gia công sản
phẩm, 82% cơ sở đã có ý kiến là ưa thích loại sản phẩm này, số ý kiến không ưa
thích chỉ có 18%. Các sản phẩm bàn máy tính, bàn học sinh, bàn làm việc và các
loại tủ chiếm được niềm tin của người tiêu dùng bởi tính thích ứng về giá cả, sự
tiện nghi và thuận tiện trong hoạt động của cơ quan và sinh hoạt gia đình. Xem xét
nhu cầu thị hiếu giữa ván dăm sản xuất trong nước và ngoại nhập, thấy rằng gần
như 100% các cơ sở cho rằng ván dăm nhập khẩu (cả ván thô và ván phủ bề mặt)
đều có nhiều ưu điểm hơn ván dăm sản xuất trong nước.
6. Kết quả tổng hợp các ý kiến về chính sách liên quan đến sử dụng ván dăm
Thể chế, chính sách luôn là những nhân tố có tính chất quyết định trong đó có thị
trường tiêu thụ ván dăm.
à 37% ý kiến cho rằng chính sách thuế là chưa hợp lý, thuế đánh quá cao nhưng lại
thiếu linh động chưa tạo điều kiện tốt cho các cơ sở sản xuất, tiêu thụ ván dăm.
à 43% ý kiến cho rằng chính sách tín dụng còn chưa hợp lý như lãi suất cho vay
còn cao, thời hạn ngắn. Các cơ sở khi có nhu cầu vay vốn tốn nhiều thời gian để
làm thủ tục mới được vay vốn.
à Các ý kiến khác về chính sách giá cả, chính sách đầu tư đều phản ánh tính cấp
thiết trong việc điều chỉnh, sửa đổi lại chính sách nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho
sản phẩm ván dăm.
7- Kênh tiêu thụ sản phẩm ván dăm
7.1- Sơ đồ mô tả kênh tiêu thụ ván dăm và sản phẩm chế tạo từ ván dăm
Sơ đồ mô tả kênh tiêu thụ sản phẩm ván dăm
Cơ sở SX ván dăm
Đại lý tiêu thụ ván dăm
Cơ sở SX đồ gia dụng
Đại lý đồ gia dụng
Đại lý nhỏ hơn
Cơ sở kinh doanh khác
Ngời tiêu dùng
Nhập ngoại
Các kênh thị trường ván dăm hiện nay gồm
Kênh số 1: Sản phẩm ván dăm đi thẳng từ các cơ sở sản xuất, công ty nhập ván
dăm nước ngoài đến các cơ sở sử dụng: ở kênh này các chủ cơ sở tự tổ chức vận
chuyển, hoặc thuê vận chuyển về nơi sản xuất.
Kênh số 2: Tương tự như kênh số 1, điểm khác: thêm đại lý tiêu thụ ván dăm từ
giai đoạn thứ hai
Kênh số 3:Các chủ đại lý ván dăm lớn bán hàng cho các đại lý nhỏ (chủ yếu tại
các tỉnh và thành phố nhỏ, hoặc khu vực xa trung tâm)
Giai đoạn tiếp theo các cơ sở sản xuất chế biến ván dăm thành sản phẩm gia dụng
cho các đối tượng khách hàng. Đại lý đồ gia dụng thực hiện công việc bán hàng
cho người tiêu dùng. Qua công tác khảo sát, theo ý kiến của các chủ cơ sở thường
cơ sở tự tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Đối với các cơ sở bán hàng, hàng hoá
thường nhập của các công ty lớn và hàng nhập ngoại có uy tín trên thị trường.
Nhận xét
Từ số liệu điều tra thu thập được tại một số tỉnh thành phố, bước đầu có thể thấy
thị trường sản phẩm ván dăm còn mang tính tự phát. Việc quản lý thiếu đồng bộ
ngay từ đầu đã dẫn đến các cơ sở từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm ván dăm hoạt
động không thống nhất, thiếu sự bổ trợ cho nhau trong thị trường rất khó khăn cho
việc kiểm tra và quản lý cũng như tìm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát
triển lâu dài của chuyên ngành.
IV- Tổng quát về nhu cầu sử dụng ván dăm ở Việt Nam
1- Tổng quát về số lượng ván dăm tiêu thụ qua các năm
Qua kết quả phân tích về thị trường ván dăm, việc xác định nhu cầu sử dụng gỗ
ván dăm ở Việt Namdựa vào các chỉ tiêu:
- Khối lượng gỗ ván dăm do các nhà máy sản xuất (gồm của Nhà nước và tư nhân)
đã tiêu thụ
- Khối lượng gỗ ván dăm nhập khẩu qua từng năm
- Lượng ván dăm tồn kho trong tiêu thụ
Do lượng ván dăm tồn kho được lưu chuyển qua các năm và không thể xác định
được, nên hàng năm lượng tiêu thụ sẽ không tính phần hàng tồn kho. Từ những
quan điểm và tính thống nhất trên, chúng tôi xác định nhu cầu sử dụng gỗ ván dăm
ở Việt Namnhư sau:
Khối lượng ván dăm tiêu dùng trong nước
Chỉ tiêu Đơn Năm
(đã tiêu thụ) vị
1999 2000 2001
KL ván dăm của 5 nhà
máy
m
3
7.698 11.540 11.873
KL VD các cơ sở t
ư nhân
,, 4.000 4.000 4.000
KL VD nhập khẩu ,, 78.216 142.080 137.558
Tổng
89.914 157.620 153.431
2- Khu vực và loại sản phẩm ván dăm sử dụng
- Ván dăm là sản phẩm mới thâm nhập vào Việt Nam, những năm gần đây được
người tiêu dùng biết đến thông qua các sản phẩm đồ mộc gia dụng trong gia đình,
công sở và ngành xây dựng. Tuy nhiên, tiêu dùng sản phẩm này mới được sử dụng
ở một số thành phố lớn, trong đó tập trung ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sử dụng sản phẩm ván dăm tại khu vực nông thôn hầu như không có.
- Các loại ván dăm thô được sử dụng phổ biến trên thị trường với nhiều kích cỡ
khác nhau, nhưng phổ biến các kích cỡ sau: Dài: 2,44 m ; Rộng: 1,22 m, với các
độ dày khác nhau (từ 12-24mm). Ván dăm nhập ngoại được ưa chuộng và chiếm
tỷ lệ cao.
3- Một số nhận xét về nhu cầu sử dụng ván dăm ở Việt Nam
Nhu cầu sử dụng ván dăm mới được hình thành những năm gần đây, lượng ván
dăm nhập ngoại chiếm tỷ lệ cao so với sản xuất trong nước, đây là một vấn đề cần
được các nhà hoạch định chính sách quan tâm.
Hầu hết các cơ sở sản xuất tư nhân đều rất ít dùng ván dăm thô sản xuất trong
nước. Ván dăm phủ bề mặt sản xuất trong nước chỉ được một số cơ sở sử dụng.
Việc sử dụng ván dăm làm nguyên liệu để sản xuất đồ mộc ván nhân tạo, trang trí
nội thất đã bắt đầu tăng nhanh và ngày càng có vị trí quan trọng trên thị trường.
Song diễn biến thị trường của lĩnh vực này rất phức tạp: sản phẩm ván dăm bị
cạnh tranh khá gay gắt giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
IV- Dự báo nhu cầu sử dụng ván dăm ở Việt Nam
1- Quan điểm về dự báo nhu cầu sử dụng gỗ ván dăm ở Việt Nam
Để dự báo nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ván dăm ở Việt Nam cho những năm tới
(2005, 2010), nhóm thực hiện chuyên đề áp dụng phương pháp phân tích biến
động thị trường cho sản phẩm ván dăm và phương pháp mô hình kinh trắc, kết hợp
với việc phân tích những vấn đề cụ thể trong điều tra và những ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học.
2- Các yếu tố ảnh hưởng trong dự báo nhu cầu sử dụng sản phẩm ván dăm ở
Việt Nam giai đoạn 2005, 2010.
- Thực trạng về tiêu dùng gỗ ván dăm trên thị trường
Theo tính toán của nhóm điều tra, nhu cầu ván dăm cho cả nước trong các năm
1999; 2000; là 88.914m
3
; 157.620.00om
3
và năm 2001 là 153.431.000m
3
. Tính
trung bình 1 người dân thành thị sử dụng khối lượng ván dă : năm 1999- 0,005
m
3
/người; năm 2000-0,008m
3
/người; năm 2001- 0,008m
3
/người. So với các nước
trong khu vực là quá thấp .
Do vậy nhu cầu tiêu dùng ván dăm cho những năm sau này là rất cần thiết và sẽ
còn đòi hỏi nhiều những mẫu mã, tính năng cao trong sử dụng.
- Các yếu tố kinh tế-xã hội như mức thu nhập bình quân và dân số tăng
- Quy hoạch phát triển sản xuất ngành lâm nghiệp
Mục tiêu và phương hướng cụ thể cho ngành sản xuất ván nhân tạo nói chung và
ván dăm nói riêng là một thuận lợi lớn cho việc đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm ván
dăm. Việc quy hoạch sẽ mở hướng đi cho ngành trong giai đoạn sắp tới, giải quyết
đồng bộ trong các khâu từ cung cấp nguyên liệu đến thị trường tiêu thụ.
- Chủ trương chính sách về phát triển ngành công nghiệp ván dăm
Các chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách thị trường lâm sản là những văn bản
pháp luật được Nhà nước thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của
ngành chế biến lâm sản. Tạo động lực thúc đẩy và là cơ sở cho các đơn vị trong
việc đẩy mạnh quá trình đầu tư và chuyển hướng sản xuất và sử dụng sản phẩm
ván dăm nhờ đó mà có hướng đi mới và ngày càng phát triển hơn.
3- Dự báo nhu cầu gỗ ván dăm ở Việt Nam giai đoạn 2005, 2010
Từ quan điểm và trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng trong dự báo nhu cầu gỗ ván
dăm, nhóm thực hiện đề tài dự báo nhu cầu về sử dụng gỗ ván dăm của Việt Nam
trong giai đạon 2005, 2010 như bảng sau:
Dự báo nhu cầu sử dụng gỗ ván dăm
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2010
Khu vực thành thị m
3
221.146 315.182
Dân số Người 21.366.764 26.265.208
Tiêu dùng/người-năm m
3
/người-năm 0,01 0,012
Khu vực nông thôn m
3
61.575 76.670
Dân số Người 61.574.746 63.891.182
Tiêu dùng/người-năm m
3
/người-năm 0,001 0,0012
Chung cả nước m
3
282.721 391.853
V- Một số ý kiến đề xuất để phát triển sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm gỗ ván dăm
Giải pháp huy động và quản lý sử dụng vốn
Hiện nay quy mô các nhà máy sản xuất ván dăm của Việt Namquá lạc hậu ,máy
móc thiết bị cũ. Để thực hiện các đề án đổi mới và thay thế các dây chuyền cũ, xây
dựng các nhà máy mới cũng như tạo vốn rừng trồng. Bằng nhiều nguồn khác nhau
các doanh nghệp chủ động khai thác và nhanh chóng đưa vào sử dụng, chú trọng
công tác quản lý vốn.
Giải pháp về nguyên liệu
Chủ động nguồn nguyên liệu bằng việc trồng rừng tập trung, phải thực hiện
nguyên tắc nhà máy gắn liền với vùng nguyên liệu. Song cần triển khai các
phương án tìm kiếm thị trường để nhập khẩu từ nước ngoài. Trên cơ sở đó giữ
mức ổn định của quá trình sản xuất kinh doanh.
Giải pháp kỹ thuật công nghệ
Sản phẩm sản xuất từ ván dăm muốn tồn tại và phát triển trên thị trường đòi hỏi
phải đảm bảo đủ sức cạnh tranh. Việc giao lưu mở rộng quan hệ trong và ngoài
nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc nền công nghiệp tiên tiến, nắm
bắt khoa học kỹ thuật nhất là việc sử dụng các chất phụ gia trong gia công chế
biến sản phẩm chế tạo từ gỗ ván dăm đang là những vấn đề sôi động trong sản
xuất.
Giải pháp về mở rộng sản phẩm và bán hàng
Thị trường trong nước
o Đối với các nhà máy sản xuất, xây dựng mạng lưới đại lý bán hàng, giá bán có
quy định mức giá tối đa để giữ uy tín.
o Đối với khách hàng lớn, thường xuyên, các nhà máy đảm bảo thường xuyên
cung ứng theo yêu cầu của khách.
o Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến tổ chức nhiều gian hàng triển lãm hàng
tiêu dùng được chế tạo từ ván dăm.
Đối với thị trường nước ngoài
o Xây dựng mối quan hệ với thị trường nước ngoài thường xuyên ổn định tiêu thụ
sản phẩm.
o Tham gia các cuộc triển lãm quốc tế, các văn phòng đại diện để giới thiệu và
chào bán hàng
o Xây dựng các đại lý là các doanh nghiệp nước ngoài ở các thị trường trọng điểm.
o Tăng thuế xuất nhập khẩu sản phẩm đồ mộc sản xuất từ ván nhân tạo để bảo hộ
hàng sản xuất trong nước.
Tài liệu tham khảo
1- Số liệu điều tra khảo sát về tình hình sử dụng ván dăm tại các cơ sở điều tra
năm 2001
2- Số liệu tình hình kinh tế xã hội của một số tỉnh thành trong cả nước
3- Số liệu về tình hình sản xuất của các nhà máy sản xuất ván dăm ở Việt Nammột
số năm qua (1999-2001)
4- Số liệu nhập khẩu ván nhân tạo và ván dăm của Tổng cục Hải quan một số năm
qua
5- Số liệu sản xuất và nhập khẩu của Phòng Quản lý và sử dụng rừng- Cục Phát
triển Lâm nghiệp, Bộ NN và PTNT
6- Số liệu về sản xuất ván nhân tạo của Công ty LICOLA- Công ty sản xuất và chế
biến lâm sản, thuộc Tổng Công ty Lâm sản Việt Nam
7- Đề án “Chiến lược phát triển sản xuất 1 triệu m
3
ván nhân tạo giao đoạn 2010”
của Bộ NN và PTNT
8- Tài liệu “Chương trình chế biến gỗ và lâm sản giai đoạn 2005, 2010” của Bộ
NN và PTNT
9- Đề án “ Xây dựng chiến lược phát triển ngành chế biến lâm sản đến năm 2010”
của Tổng Công ty Lâm sản Việt Nam.
10- Tài liệu hội thảo hôị thảo "Thực trạng và xu hướng phát triển công nghiệp
chế biến gỗ ở Việt Namđến năm 2010"Bộ NN&PTNT, tháng 6 năm 2001.
11- Đề tài KKLN-KH09 “ Đánh giá nhu cầu năng lượng gỗ củi ở khu vực nông
thôn Vịêt Nam”-Viện KHLN Việt Nam, năm 1998
12- Báo cáo “ Nghiên cứu về thị trường lâm sản ở Việt Nam” năm 2001-Vụ Hợp
tác quốc tế, Bộ NN và PTNT
13- Giáo trình Kinh tế lượng của Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
14- Tài liệu nghiên cứu của “Dự án lâm sản ngoài gỗ”- Viện KHLN Việt Nam,
thực hiện từ năm 1998-2003
15- Báo cáo khảo sát của các điểm nghiên cứu
SummaryComposite board in general and particleboard in particular has just
appeared in Vietnammarket in recent years but it is a new high promising
commodity. For the product to be dominant on home market and later on to be
exported, policy makers should work out directions of strategic nature aimed at
supporting and pushing ahead the particle board processing effort. This is a new
production branch but it assumes an important role in the forest product processing
in our country.