Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

pháp luật ưu đãi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh - một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.65 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Hơn nửa thế kỷ đã trôi qua kể từ ngày đất nớc ta giành đợc độc lập, tự do
sau hai cuộc chiến tranh chống pháp và chống mỹ. Những vết thơng chiến tranh
đã và đang đợc khắc phục, đất nớc bớc vào thời kỳ mới - thời kỳ xây dựng kinh tế
vững mạnh, tiến kịp các nớc trên thế giới. Có đợc những thành quả đó, dân tộc ta
không thể quên ơn những ngời con đã cống hiến cả cuộc đời, hy sinh xơng máu
của mình vì độc lập, tự do của đất nớc. một trong số đó là những thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh.
Theo thống kê về Tổng kết cuộc chiến tranh Cách mạng Việt Nam của Bộ
Chính trị - Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam, hiện nay nớc ta có khoảng
600.000 thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh. Trong cuộc sống đời th-
ờng hiện nay, họ đã và đang phấn đấu trở thành ngời công dân có ích, nêu gơng
sáng về những ngời thơng binh "tàn nhng không phế" theo lời dạy của Bác Hồ. Họ
đang đợc hởng u đãi của Nhà nớc cùng sự giúp đỡ của toàn thể cộng đồng, đảm
bảo cuộc sống ngang bằng với mức sống trung bình của xã hội.
Suốt thời gian vừa qua, những quy định về u đãi đối với thơng binh, ngời h-
ởng chính sách nh thơng binh đã có nhiều tiến bộ đáng kể, với hơn 1400 văn bản
pháp luật quy định vế chế độ u đãi ngời có công với cách mạng mà một phần trong
đó có quy định chế độ u đãi với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh.
Hệ thống văn bản này đã liên tục đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn với thực tế
của xã hội. Những quy định cụ thể của pháp luật về u đãi đối với thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh đã khá hoàn chỉnh với những quy định cụ thể về
điều kiện công nhận, thủ tục xác nhận và lập hồ sơ, các chế độ u đãi, quản lý, xử lí
vi phạm và giải quyết tranh chấp. Các quy định này góp phần tạo điều kiện tốt
nhất cho cuộc sống của thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh cùng gia
đình họ.
Bên cạnh đó, pháp luật u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh
thơng binh vẫn còn nhiều vấn đề cần lu ý. Thực tế cho thấy cuộc sống của thơng
binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh vẫn gặp nhiều khó khăn. Pháp luật quy
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
định u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh còn cha đáp
ứng đợc những yêu cầu cần thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng nh hiện
nay. Vẫn còn khá nhiều quy định chỉ mang tính lý thuyết mà cha đợc đa vào áp
dụng có hiệu quả trong thực tế.
Với mong muốn góp phần nghiên cứu rõ pháp luật u đãi thơng binh, ngời h-
ởng chính sách nh thơng binh, trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn thực hiện pháp luật u
đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh và mong muốn góp phần nhỏ
bé khắc phục những hạn chế còn tồn tại của chế độ u đãi này, em đã chọn đề tài
"Pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh - một số vấn
đề lý luận và thực tiễn" để thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận nhằm mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về pháp
luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh với các nội dung: khái
niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa, quy định trong một số nớc, lịch sử hình
thành và phát triển. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định của
pháp luật hiện hành, khoá luận đa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hơn
nữa pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh.
Để giải quyết những nội dung khoá luận đa ra, em đã dựa trên cơ sở đờng
lối, quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về chính sách xã hội, t tởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, kết hợp sử dụng các phơng pháp nghiêm cứu nh: phơng pháp hồi
cứu lịch sử, phơng pháp thống kê, phơng pháp so sánh, phơng pháp phân tích và
tổng hợp...
Với những nội dung đã nêu, ngoài Lời nói đầu, Kết luận, kèm theo Mục lục
và Danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận có kết cấu 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lí luận về pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh.
Chơng 2: Quy định của pháp luật hiện hành về u đãi đối với thơng binh,
ngời hởng chính sách nh thơng binh.
Chơng 3: thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng nhiều nhng do những hạn chế
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự quan tâm, hớng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo và những ngời quan tâm để khoá luận đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin trân th nh cảm ơn!
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về u đãi thơng binh,
ngời hởng chính sách nh thơng binh
1. sự cần thiết thực hiện u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh th-
ơng binh
Suốt chiều dài lịch sử hào hùng, dân tộc ta đã chiến đấu và chiến thắng biết
bao kẻ thù xâm lợc, giữ vững hình ảnh tổ quốc Việt Nam độc lập, tự do. Có đợc
những chiến thắng đó là sự hy sinh cống hiến của các thế hệ ngời dân yêu nớc
nồng nàn. Biết bao ngời con ra đi cứu nớc mãi không trở về, có những ngời con để
lại một phần xơng máu của mình nơi chiến trờng ác liệt. Xơng máu của họ nhuộm
hồng lá cờ tổ quốc, tinh thần yêu nớc của họ mãi là tấm gơng sáng cho thế hệ đi
sau học tập noi theo. Toàn thể dân tộc ta sẽ không bao giờ quên những ngời con
yêu quý nh thế.
ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chú trọng tới vấn đề chăm sóc thơng binh. Ngời đã chỉ thị lấy ngày
27/07/1947 là ngày "Thơng binh toàn quốc". Trong bức th gửi Ban thờng trực của
Ban tổ chức "ngày thơng binh toàn quốc" ngày 17/07/1947, Bác viết:
"Ngày 27 tháng 7 là dịp cho đồng bào ta tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái và tỏ
lòng yêu mến thơng binh ... luôn tin vào lòng nhờng cơm sẻ áo của đồng bào ta,
tôi chắc rằng ngày thơng binh sẽ có kết quả mĩ mãn"
[ 7, tr 23]

.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng kêu gọi toàn dân hởng ứng các phong trào
chăm sóc, giúp đỡ thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh. Tiếp nối
truyền thống đó, dù ở thời kỳ lịch sử nào, Đảng và nhà nớc ta cũng quan tâm tới
chế độ u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh trong tổng
thể công tác chăm sóc ngời có công với cách mạng trên quan điểm thống nhất:
"Săn sóc chu đáo anh chị em thơng binh, gia đình liệt sỹ và gia đình ngời có công
với cách mạng là nhiệm vụ to lớn của nhà nớc, Mặt trận tổ quốc, các đoàn ngành
và toàn dân"
[ 2 ]
. Trong thời kì đổi mới, công tác chăm sóc thơnh binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh, liệt sĩ và ngời có công với cách mạng càng đợc chú
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng hơn. Chỉ thị số 08/CT-TW ngày 01/03/2002 của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng về việc tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thơng binh, liệt sĩ,
ngời có công với cách mạng và phong trào đền ơn đáp nghĩa trong giai đoạn mới
đã quyết định lấy năm 2002 là năm đẩy mạnh công tác chăm sóc thơng binh, gia
đình liệt sĩ và ngời có công với những hoạt động phong phú nh tuyên truyền vận
động các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong cả nớc tham gia vào phong
trào này. Các cấp chính quyền tiến hành thực hiện đầy đủ, chu đáo các chế độ,
chính sách với các đối tợng đợc hởng, tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện
các chính sách đối với thơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và ngời có công...
tiếp nối truyền thống "uống nớc nhớ nguồn" lâu đời của dân tộc, nhân dân
ta luôn ghi nhớ công lao của những ngời đã hy sinh xơng máu của mình cho độc
lập tự do của đất nớc. nhiều phong trào đợc phát động trong quần chúng nhân dân
và thu đợc kết quả tốt đẹp nh phong trào "Đón thơng binh về làng", "Chăm sóc th-
ơng binh nặng tại nhà" và tiêu biểu là phong trào" Vận động chị em phụ nữ xây
dựng gia đình với thơng binh trở về từ chiến trờng". Nhiều chị em phụ nữ đã xây
dựng gia đình với những thơng binh, gắn bó chăm sóc họ suốt đời, tạo dựng mái

ấm gia đình cùng họ. Đây là phong trào rất có ý nghĩa, thể hiện sự hy sinh lớn lao
của ngời phụ nữ Việt Nam đôn hậu, đảm đang trong phong trào vận động chăm
sóc thơng binh.
Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những ngời cống hiến
cả tuổi thanh xuân và một phần xơng máu của mình cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc, khi trở về họ mang trên mình thơng tật làm suy giảm sức khoẻ, không còn là
những ngời lành lặn nh lúc ra đi. Với những vết thơng đó, họ gặp rất nhiều khó
khăn trong cuộc sống. thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những
ngời cần có sự u đãi của nhà nớc, sự giúp đỡ sẻ chia của toàn thể cộng đồng. Hơn
thế, họ là những ngời xứng đáng đợc hởng những gì tốt đẹp nhất của xã hội vì
những đóng góp hy sinh của mình cho tổ quốc an bình nh ngày hôm nay. Chính vì
thế, việc ban hành chế độ u đãi với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh là điều cần thiết.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh đợc thực hiện
không chỉ mang tính truyền thống, đạo lý mà còn là một vấn đề mang tính chính
trị t tởng, văn hoá xã hội và kinh tế của đất nớc ta. Đây là vấn đề xã hội nhạy cảm:
thực hiện tốt chế độ u đãi này giải quyết đợc một vấn đề xã hội, tạo đợc lòng tin
không chỉ cho thế hệ đã cống hiến hy sinh một phần xơng máu của mình cho tổ
quốc, mà còn cho toàn thể nhân dân ta tin tởng vào chính sách của Nhà nớc trong
công tác chăm lo đời sống xã hội. Đồng thời thực hiện chế độ này cũng góp phần
ổn định đời sống chính trị đất nớc, tạo động lực cho nền kinh tế phát triển vững
mạnh.
Có thể thấy, thực hiện u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh th-
ơng binh là điều cần thiết theo t tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đáp ứng quan
điểm của Đảng và Nhà nớc ta, tiếp nối truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Thực hiện
tốt chính sách u đãi này là động lực thúc đẩy tinh thần yêu nớc của thế hệ đã cống
hiến hy sinh một phần xơng máu của mình cho tổ quốc nay tiếp tục phát huy trong
công cuộc xây dựng đất nớc. cùng với đó là giáo dục thế hệ trẻ hôm nay về lịch sử

hào hùng của dân tộc, thể hiện qua những tấm gơng thơng binh tiêu biểu, tạo động
lực cho họ viết tiếp trang sử vẻ vang của dân tộc, phấn đấu học tập xây dựng đất n-
ớc cho xứng đáng với sự hy sinh của lớp ngời đi trớc.
2. Khái niệm
2.1. khái niệm thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
Thơng binh: Cho tới thời điểm hiện nay, cha có công trình nghiên cứu nào
đa ra khái niệm cụ thể và đầy đủ nhất về thơng binh. Trải qua nhiều thời kì lịch sử,
khái niệm này cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp. Do đó, tìm hiểu khái niệm th-
ơng binh cũng dựa trên những quy định của pháp luật theo từng thời kì lịch sử.
Nói tới "thơng binh" có lẽ rất nhiều ngời hiểu đợc nội hàm của khái niệm
này. Tuy nhiên, để hiểu đợc cụ thể về khái niệm này một cách tờng tận, chúng ta
có thể xem xét nguồn gốc hình thành hai chữ "thơng binh".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khởi xớng và nêu lên những quan điểm u đãi ngời
có công với cách mạng, trong đó có thơng binh. Lần đầu tiên Bác nói đến khái
niệm "thơng binh" khi gửi lời khen gợi các chiến sĩ bị thơng và sự tận tâm của các
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
y bác sĩ khám hộ, cứu thơng ngày 08/01/1947:

"Tôi tiếp nhiều thơ nam, nữ chiến sĩ
bị thơng hăng hái hứa với tôi rằng hễ vết thơng khỏi, thì lại xin ra mặt trận... Các
chiến sĩ đã hy sinh xơng máu để giữ gìn đất nớc, nay đã bị thơng mà còn mong
mỏi đi đánh giặc... Tôi đợc báo cáo rằng: Các thầy thuốc và khám hộ đều hết lòng
săn sóc thơng binh một cách rất chu đáo"...
[3, tr 13
lời của Bác giản dị mà sâu
sắc, ngắn gọn mà dễ hiểu và rất đầy đủ về thơng binh - thơng binh là các chiến sĩ đã
"hy sinh xơng máu để giữ gìn đất nớc".
Đặc biệt, trong bức th gửi Ban thờng trực của Ban tổ chức ngày Thơng binh
toàn quốc, tháng 7 năm 1947, Ngời viết: "Đang khi tổ quốc lâm nguy, giang sơn,

sự nghiệp, mồ mả, ruộng nơng, nhà cửa ta bị nguy ngập, ai là ngời xung phong tr-
ớc tiên để chống lại quân thù, giữ gìn đất nớc chúng ta? Đó là những chiến sĩ mà
nay một số thành ra thơng binh. Thơng binh là những ngời chiến sĩ đã hy sinh gia
đình, hy sinh xơng máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào. Vì lợi ích của đồng
bào mà các đồng chí chịu ốm yếu..."
[ 3, tr 175]
Có thể thấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra những khía cạnh cụ thể của
khái niệm thơng binh. Theo ý Ngời, thơng binh là những chiến sĩ đã hy sinh một
phần xơng máu của mình trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc, mà vì thế họ bị th-
ơng, để lại vết thơng trên cơ thể.
Trong các cuộc chiến chống kẻ thù xâm lợc, tuỳ vào từng thời kỳ lịch sử mà
khái niệm thơng binh đựơc xây dựng và sửa đổi cho phù hợp hơn. Trong kháng
chiến chống Pháp và sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc, do tính chất của cuộc
chiến đấu mà lực lợng vũ trang của ta còn phân chia thành nhiều bộ phận thuộc
quân đội nhân dân, công nhân viên quân giới, công an vũ trang... nên khái niệm th-
ơng binh cũng tuỳ theo đó đợc xây dựng cho phù hợp với từng bộ phận.
- Đối với những quân nhân thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, những chiến
sĩ thuộc lực lợng vũ trang có trớc ngày thành lập các đơn vị cảnh vệ, nếu trong thời
gian tại ngũ vì chiến đấu với địch, vì thi hành công vụ, vì tận tâm với công việc, vì
lợi ích chung hoặc vì cứu ngời mà bị thơng thành thơng tật thì đợc coi là thơng
binh.
- Đối với công nhân viên quân giới bị thơng, do đặc điểm công việc, tính
chất sinh hoạt gắn liền với nhiệm vụ của quân đội. Vì thế, việc xác nhận những tr-
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng hợp công nhân viên quân giới bị thơng trong thời kì này cũng đợc coi nh quân
nhân bị thơng và hởng quyền lợi nh thơng binh.
- Còn đối với các cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân vũ trang khi còn tại
ngũ nếu bị thơng trong những trờng hợp đã quy định đối với quân đội nhân dân
Việt Nam thì đợc hởng mọi quyền lợi u đãi nh đối với thơng binh.

đến thời kỳ từ 30/10/1964 đến 30/4/1975, quân nhân khi làm nhiệm vụ bị
thơng thành thơng tật đợc xác nhận là thơng binh và đợc chia làm hai loại: thơng
binh loại A và thơng binh loại B: Thơng binh loại A là những quân nhân bị thơng
vì chiến đấu với địch, vì anh dũng làm nhiệm vụ, xứng đáng nêu gơng cho mọi ng-
ời học tập; Thơng binh loại B là những quân nhân bị thơng trong luyện tập, trong
công tác, trong học tập, trong lao động sản xuất và xây dựng doanh trại.
Đối với các tỉnh phía Nam, việc xác nhận thơng binh của hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ đợc thi hành thống nhất trong toàn miền theo quy
định của Nghị định số 08/NĐ ngày 17/06/1976: "thơng binh là những cán bộ,
chiến sĩ thuộc các lực lợng vũ trang cách mạng tập trung trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp và các lực lợng vũ trang nhân dân giải phóng tập trung trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ vì chiến đấu, vì làm nhiệm vụ trong thời gian tại
ngũ mà bị thơng có tỷ lệ thơng tật từ 21% trở lên".
Có thể thấy, khái niệm thơng binh trong thời kì này đợc hiểu rất đơn giản là
những ngời thuộc lực lợng vũ trang bị thơng trong khi làm nhiệm vụ.
Khi đất nớc đã hoà bình, bớc vào công cuộc xây dựng đất nớc, khái niệm
thơng binh cũng đợc quy định cụ thể và mở rộng hơn về đối tợng. Theo Điều 12
Pháp lệnh u đãi ngời hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thơng binh,
bệnh binh, ngời hoạt động kháng chiến, ngời có công giúp đỡ cách mạng đợc Uỷ
ban thờng vụ quốc hội thông qua ngày 29/08/1994 có quy định: Thơng binh là
quân nhân, công an nhân dân do chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến,
bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc trong đấu tranh chống thực dân Pháp,
dũng cảm làm nhiệm vụ đặc biệt khó khăn nguy hiểm vì lợi ích của nhà nớc của
nhân dân mà bị thơng, mất sức lao động từ 21% trở lên và đợc cơ quan có thẩm
quyền cấp "giấy chứng nhận thơng binh", tặng "huy hiệu thơng binh". Quy định
nh vậy phù hợp với hoàn cảnh đất nớc đã hoà bình, mở rộng khái niệm thơng binh
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho cả những trờng hợp bị thơng khi "đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm làm
nhiệm vụ đặc biệt khó khăn, nguy hiểm vì lợi ích của nhà nớc và nhân dân".

Pháp lệnh u đãi ngời có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11
ngày 26/05/2005 (Pháp lệnh) ra đời, thay thế Pháp lệnh năm 1994 đã có quy định
thống nhất, rõ ràng về khái niệm thơng binh tại Khỏan 1 Điều 19: Thơng binh là
quân nhân, công an nhân dân bị thơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên, đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thơng binh và huy
hiệu thơng binh thuộc một trong các trờng hợp sau đây: Chiến đấu, trực tiếp phục
vụ chiến đấu; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh,
để lại thơng tích thực thể; Làm nghĩa vụ Quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng
cảm thực hiện những công việc cấp bách nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh,
dũng cảm cứu ngời, tài sản của nhà nớc và nhân dân; Làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Khái niệm thơng binh theo quy định trên đã khá hoàn thiện và thống nhất
về nội dung. Khái niệm cho thấy thơng binh là những ngời thuộc lực lợng vũ
trang, bị thơng trong khi làm nhiệm vụ đợc cơ quan, đơn vị giao phó. đồng thời
cũng bao quát hết các trờng hợp bị thơng, mở rộng trờng hợp bị thơng trong phòng
chống tội phạm, làm công việc cấp bách phục vụ quốc phòng, an ninh, cứu ngời,
tài sản của nhà nớc, nhân dân.... phù hợp với hoàn cảnh đất nớc trong thời bình.
Những ngời thuộc lực lợng vũ trang bị thơng trong các trờng hợp quy định nếu bị
suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên đợc công nhận là thơng binh. Từ quy
định này, có thể hiểu khái niệm thơng binh nh sau:
Thơng binh là những ngời thuộc lực lợng vũ trang do chiến đấu, phục vụ
chiến đấu bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, đấu tranh phòng chống tội phạm,
dũng cảm thực hiện những nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm vì lợi ích của nhà nớc,
của nhân dân mà bị thơng, mất sức lao động từ 21% trở lên, đợc cơ quan có thẩm
quyền cấp "Giấy chứng nhận thơng binh", tặng "Huy hiệu thơng binh".
Ngời hởng chính sách nh thơng binh: ngoài những ngời thuộc lực lợng vũ
trang bị thơng trong khi làm nhiệm vụ, còn có trờng hợp ngời không thuộc lực l-
ợng vũ trang, bị thơng trong trờng hợp tơng tự làm suy giảm khả năng lao động.
Họ cũng xứng đáng đợc hởng những u đãi của Nhà nớc và toàn xã hội, đó là
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
những ngời hởng chính sách nh thơng binh. Trớc đây, pháp luật không công nhận
trờng hợp này. Hiện nay, quy định trờng hợp ngời hởng chính sách nh thơng binh
nhằm mục đích ghi nhận công lao của những ngời không thuộc lực lợng vũ trang
nhng có hành vi dũng cảm vì lợi ích chung của Nhà nớc, của nhân dân. Họ là
những công dân gơng mẫu, nêu gơng sáng cho mọi ngời học tập, xứng đáng đợc
hởng u đãi của Nhà nớc cũng nh của toàn xã hội. Cũng tại Khoản 1 Điều 19 Pháp
lệnh đã đa ra khái niệm ngời hởng chính sách nh thơng binh:
Ngời hởng chính sách nh thơng binh là những ngời không thuộc lực lợng
vũ trang nhân dân nhng có hành động dũng cảm và bị thơng trong những trờng
hợp quy định đối với thơng binh, bị mất sức lao động từ 21% trở lên, đợc cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận ngời hởng chính sách nh thơng
binh".
Thơng binh loại B: Ngoài trờng hợp ngời thuộc lực lợng vũ trang bị thơng
trong khi làm nhiệm vụ đợc công nhận là thơng binh, còn có trờng hợp những ngời
thuộc lực lợng vũ trang bị thơng trong quá trình tập luyện, công tác cũng đợc xem
xét hởng chế độ u đãi. họ đợc coi là thơng binh loại B và cũng đợc quy định trong
Khoản 1 Điều 19 Pháp lệnh: Thơng binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị
thơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên khi tập luyện, công tác đợc
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trớc ngày 01/01/1993.
từ ngày 01/01/1995 pháp luật đã quy định không xác nhận thơng binh loại
B mà đa họ về diện hởng chế độ do Bảo hiểm xã hội chi trả đối với quân nhân bị
tai nạn lao động. Tuy nhiên, những ngời đã đợc xác nhận vẫn tiếp tục đợc hởng
chế độ với tên gọi nh cũ. Vì thế, trong phạm vi nghiên cứu, khoá luận vẫn xem xét
đối tợng này.
Qua các khái niệm trên, có thể thấy thơng binh, ngời hởng chính sách nh th-
ơng binh và thơng binh loại B đều là ngời bị thơng làm suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên, chỉ khác nhau ở điểm họ có thuộc lực lợng vũ trang hay
không. việc quy định chế độ u đãi với họ không phân biệt vì thế thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh, thơng binh loại B đều đợc gọi chung là thơng

binh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ những khái niệm trên đây, có thể thấy thơng binh, ngời hởng chính sách
nh thơng binh có một số đặc điểm phân biệt với những đối tợng ngời có công khác
nh sau.
Thứ nhất: thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những ngời
bị thơng trong quá trình làm nhiệm vụ chung. thơng binh, ngời hởng chính sách
nh thơng binh là những ngời trực tiếp có hành vi bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc,
có hành động dũng cảm vì lợi ích chung của đất nớc, nhân dân. Trong quá trình
tiến hành nhiệm vụ chung đó, họ bị thơng và mang trên mình vết thơng thực thể.
Họ có thể bị thơng trong quá trình làm nhiệm vụ đợc cơ quan, đơn vị giao phó,
hoặc khi thực hiện những hành vi vì lợi ích chung. Hành vi của họ là tấm gơng
sáng cho mọi ngời noi theo với tinh thần dũng cảm, sẵn sàng hy sinh xơng máu vì
đất nớc.
Thứ hai: thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những ngời bị
suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên. Nh trên đã nêu, thơng binh, ngời h-
ởng chính sách nh thơng binh bị thơng trong quá trình bảo vệ lợi ích chung của
đất nớc. Hậu quả của vết thơng họ mang trên mình là sức khoẻ suy giảm, dẫn tới
suy giảm sức lao động. Khác với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh,
bệnh binh cũng là những ngời bị suy giảm khả năng lao động nhng nguyên nhân
của sự suy giảm đó do bệnh tật, do điều kiện hoạt động khắc nghiệt ở chiến trờng
mà họ mắc bệnh ảnh hởng tới sức khoẻ.. Chính sự khác biệt do nguyên nhân làm
suy giảm khả năng lao động của bệnh binh mà pháp luật quy định tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động để hởng chế độ u đãi của họ là 61% trở lên, còn thơng binh,
ngời hởng chính sách nh thơng binh từ 21% trở lên. đối với trờng hợp suy giảm
sức lao động của ngời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, nguyên
nhân của sự suy giảm do họ hoạt động tại nơi quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá
học, do ảnh hởng của chất độc hoá học mà họ mắc bệnh làm suy giảm khả năng
lao động. Tơng tự nh bệnh binh, nguyên nhân suy giảm khả năng lao động của họ

do điều kiện khách quan tác động.
Qua các cuộc khảo sát đã cho thấy, đại đa số thơng binh, ngời hởng chính
sách nh thơng binh có sức khoẻ trung bình và kém (gần 90%), trong đó số có sức
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoẻ kém và rất kém chiếm gần 50%. Nguyên nhân chủ yếu do hoàn cảnh sống
không thuận lợi, không có điều kiện chữa trị thơng tật thờng xuyên. Do ảnh hởng
của thơng tật nên họ thờng hay ốm đau. bình quân số ngày ốm đau của thơng binh
là 50 ngày, thơng binh nặng số ngày ốm đau nhiều hơn: Từ 70 đến 90 ngày trong
một năm. Số ngày ốm đau nặng phải đi bệnh viện điều trị từ 10 đến 24 ngày.
[8, tr 80,
81]
Do sức khoẻ của thơng binh đa phần là yếu kém, nên đã ảnh hởng lớn tới
sức lao động và cuộc sống sinh hoạt thờng ngày của họ. Họ rất cần có sự trợ giúp
của Nhà nớc và xã hội để đảm bảo cho cuộc sống của mình.
Thứ ba: thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh có cuộc sống t-
ơng đối khó khăn. thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là đối tợng
đặc biệt trong đối tợng ngời có công với cách mạng. so với các đối tợng khác, sau
khi trở về sức khoẻ của họ hầu nh không bị giảm sút, không ảnh hởng nhiều tới
khả năng lao động. Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những ng-
ời đã hy sinh một phần xơng máu của mình nơi chiến trờng. Khi trở về, họ bị "tay
què chân cụt" trở thành những ngời mang thơng tật, sức khoẻ suy giảm, khả năng
lao động để đảm bảo cho cuộc sống cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với những
ngời bình thờng khác. Trở về cuộc sống đời thờng họ là những ngời chồng, ngời
cha, ngời con đang trong độ tuổi lao động, họ phải là những lao động chính, là trụ
cột của gia đình, nhng vì thơng tật, họ không thể làm tròn bổn phận đó. Chính vì
thế cuộc sống của thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh gặp nhiều khó
khăn.
Có thể lấy một ví dụ sau, đối với gia đình có quy mô năm nhân khẩu, thông
thờng có hai lao động chính, hai con nhỏ và một bố hoặc mẹ già. Nhng với gia

đình thơng binh, chỉ có một ngời là lao động chính, còn bản thân thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh do thơng tật nên khả năng lao động rất hạn chế.
Đây là vấn đề bất lợi cho các gia đình thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh. Gia đình họ thiếu ngời lao động làm ra của cải đảm bảo cho cuộc sống.
Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống tinh thần đối với thơng binh, ngời h-
ởng chính sách nh thơng binh là vấn đề đáng lu tâm. Nh trên đã thấy, đời sống vật
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chất của họ không gặp nhiều thuận lợi thì đời sống tinh thần của họ cũng ở tình
trạng tơng tự. Những hoạt động văn hoá tinh thần nh: tham quan du lịch, thởng
thức nghệ thuật, tham gia các hoạt động thể dục thể thao... với họ cũng rất hạn
chế. Họ chịu nhiều thiệt thòi trong đời sống văn hoá tinh thần.
Có thể thấy, cuộc sống của thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
gặp khá nhiều khó khăn do ảnh hởng của vết thơng họ mang trên mình, gây trở
ngại cho sinh hoạt thờng ngày và nhất là quá trình lao động tạo ra của cải vật chất
đảm bảo cho cuộc sống bản thân và gia đình họ.
2.2. khái niệm chế độ u đãi đối với thơng binh, ngởi hởng chính sách nh th-
ơng binh
Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những ngời sức khoẻ
suy giảm, đời sống gặp nhiều khó khăn nên họ rất cần sự u đãi của Nhà nớc nhằm
tạo điều kiện đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Mặt khác, đây cũng
là trách nhiệm của Đảng, Nhà nớc và toàn xã hội đối với những ngời đã hy sinh
một phần xơng máu của mình cho độc lập tự do của tổ quốc. Vì thế, thực hiện
chính sách u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là điều
cần thiết.
Chính sách u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
thực chất là một phần trong đờng lối, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong việc
thực hiện chế độ u đãi đối với ngời có công với nớc, nhằm mục đích ghi nhận công
lao của họ, đền đáp cho họ phần nào về cuộc sống vật chất cũng nh tinh thần.
Chính sách đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh phải là chính

sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với đặc điểm chung của đất nớc trong từng thời
kỳ. Để làm đợc điều đó, Nhà nớc cần phải thể chế hoá các chính sách này bằng
các văn bản pháp luật dới những hình thức luật, pháp lệnh, nghị định, thông t...
Các văn bản này sẽ thể hiện cụ thể nội dung của chính sách u đãi đối với thơng
binh, ngời hởng chính sách đối nh thơng binh thành chế độ u đãi với những nội
dung cụ thể nh: quy định diện đối tợng, điều kiện hởng chế độ u đãi, lĩnh vực cụ
thể cũng nh mức độ u đãi... Từ đó tổ chức thực hiện các quy định đó nhằm đảm
bảo hợp lý, công bằng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế độ u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh không
chỉ quy định đối với bản thân họ mà còn áp dụng đối với thân nhân của họ. Thân
nhân của thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những ngời cùng
huyết thống nh bố, mẹ đẻ, con cái của họ và ngời có quan hệ hôn nhân nh vợ,
chồng, hoặc những ngời có công nuôi dỡng. Đó là những ngời có quan hệ thân
thiết với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh và có ảnh hởng rất lớn
tới đời sống của họ. Sự hy sinh mất mát của thơng binh, ngời hởng chính sách nh
thơng binh trong quá trình bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc không chỉ ảnh hởng
tới cuộc sống sau này của họ mà còn cả tới những ngời thân của họ. Những ngời
cha, ngời mẹ có thể không đợc chăm sóc chu đáo khi tuổi già; ngời vợ, con thơ
phải chịu gánh nặng nhiều hơn trong cuộc sống vì ngời chồng, ngời cha là trụ cột
của gia đình giờ mang thơng tật. Từ lý do đó, Nhà nớc đã dành một số u đãi cho
thân nhân của họ. Điều đó thể hiện lòng biết ơn của Đảng, nhà nớc và nhân dân ta
không chỉ với bản thân thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh mà còn
cả những ngời thân của họ, từ đó chăm sóc cuộc sống của thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh và gia đình họ tốt hơn.
nh vậy, chế độ u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh là tổng hợp những quy phạm pháp luật quy định cụ thể về các điều kiện, hình
thức, mức độ đảm bảo vật chất, tinh thần cho thơng binh, ngời hởng chính sách
nh thơng binh và thân nhân của họ trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá,

xã hội.
3. ý nghĩa của pháp luật u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh
thơng binh
Là một trong những bộ phận cấu thành pháp luật đối với ngời có công, pháp
luật u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh có ý nghĩa quan
trọng bảo vệ quyền lợi cho họ trong xã hội hiện nay. Pháp luật u đãi đối với thơng
binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh giúp họ ổn định đời sống và quan trọng
hơn, tạo nền tảng động viên họ khắc phục những khó khăn hiện tại vơn lên trong
cuộc sống. Trên thực tế, chế độ u đãi Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh đã thể hiện rõ bản chất nhân đạo, lòng biết ơn của dân tộc với những ngời con
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã hy sinh một phần xơng máu của mình cho tổ quốc. Chính bởi thế, pháp luật u
đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh có ý nghĩa trên mọi mặt:
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và pháp lý.
Về mặt chính trị, thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là những
ngời đã cống hiến, hy sinh một phần xơng máu của mình cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc. do đó, việc quy định chế độ u đãi với họ mang ý nghĩa chính trị sâu sắc.
Để xây dựng đất nớc giàu mạnh, một trong những yếu tố quan trọng là lòng tin t-
ởng của ngời dân vào thể chế lãnh đạo đất nớc, mà trớc hết là lòng tin từ những
ngời đã hy sinh cống hiến một phần xơng máu của mình vì tổ quỗc. Lòng tin của
họ sẽ đợc củng cố khi sự hy sinh của họ đợc nhà nớc và nhân dân ghi nhận, đền
đáp xứng đáng, tạo điều kiện chăm sóc mọi mặt cho đời sống của bản thân và gia
đình họ. Đồng thời, pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh cũng tạo động lực cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội sẵn sàng xả thân vì
sự nghiệp của đất nớc trong bất kì hoàn cảnh nào. Do vậy, thực hiện tốt pháp luật u
đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là góp phần ổn định
chính trị xã hội đất nớc, tạo đợc thế ổn định lâu dài cho đất nớc phát triển bền
vững. ngợc lại, nếu không làm tốt công tác này, có thể làm mất đi lòng tin của cả
một thế hệ đã cống hiến hy sinh một phần xơng máu của mình cho tổ quốc và lớp

ngời đi sau. Nh vậy sẽ mất ổn định chính trị xã hội, ảnh hởng tới sự phát triển của
đất nớc.
Về mặt văn hoá, xã hội, pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách
nh thơng binh thể hiện truyền thống tốt đẹp Uống nớc nhớ nguồn của dân tộc ta, tỏ
lòng biết ơn với những ngời đã hy sinh một phần xơng máu của mình cho độc lập,
tự do của tổ quốc. Khi trở về, thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh gặp
nhiều khó khăn trong cuộc sống, chế độ u đãi đối với họ càng trở lên quan trọng
và mang tính nhân văn sâu sắc. Những u đãi họ đợc hởng không đơn thuần là giúp
họ cải thiện cuộc sống mà còn giúp họ hoà nhập nhanh hơn vào cuộc sống cộng
đồng, tránh những mặc cảm trong cuộc sống, họ có thể khẳng định đợc bản thân
nh lời dạy của Bác Hồ "Tàn nhng không phế"
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các quy định của pháp luật với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh còn mang tính giáo dục xã hội sâu sắc, nhất là đối với thế hệ trẻ ngày hôm
nay. Pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh thực hiện
giúp cho thế hệ đi sau hiểu đợc sự hy sinh mất mát của họ, từ đó hình thành trong
thế hệ trẻ lòng biết ơn và tạo sự nỗ lực phấn đấu cho xứng đáng với những hy sinh
của lớp ngời đi trớc. Chế độ này còn hình thành nên ý thức trách nhiệm của mỗi cá
nhân trong xã hội với những thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh, tạo
ra sự cảm thông, chia sẻ giúp đỡ nhau trong cộng đồng. Đây chính là mục đích cao
đẹp mà xã hội ta mong muốn xây dựng và hớng tới.
Về mặt kinh tế, trở về cuộc sống đời thờng, thơng binh, ngời hởng chính
sách nh thơng binh gặp nhiều khó khăn do thơng tật làm suy giảm khả năng lao
động. Vì thế, các chế độ u đãi có ý nghĩa quan trọng với họ và gia đình, đặc biệt là
chế độ u đãi trợ cấp, không chỉ giúp họ và gia đình cải thiện một phần cuộc sống,
mà đối với nhiều trờng hợp còn là thu nhập chính bảo đảm cho cuộc sống của họ.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, chế độ u đãi với thơng binh, ngời hởng chính
sách nh thơng binh có ý nghĩa kinh tế to lớn. Chế độ u đãi mọi mặt của Nhà nớc
về sức khỏe, giáo dục, học nghề, nhà ở, việc làm... đã tạo điều kiện để họ học tập,

nâng cao trình độ học vấn, tay nghề có thể hoà nhập vào cộng đồng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của đất nớc trong qúa trình phát triển. Những u đãi thiết thực
nh hỗ trợ về vay vốn, miễn giảm các loại thuế... tạo điều kiện cho thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh ổn định cuộc sống, làm giàu không chỉ cho bản
thân mình mà còn cho xã hội. Chính họ là nguồn lực không nhỏ góp phần vào sự
phát triển kinh tế của đất nớc hiện nay, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
cho các thành phần khác trong xã hội.
Về mặt pháp lý, từ sự kính trọng, lòng biết ơn đối với thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh, Đảng và Nhà nớc đã thể chế hóa thành pháp luật chế độ
u đãi với họ. Thể chế hoá thành pháp luật đảm bảo cho việc thực hiện chế độ u đãi
này ổn định bằng ngân sách nhà nớc và sự trợ giúp của mọi tầng lớp trong xã hội.
Đây cũng chính là sự đảm bảo về mặt pháp lý cho các u đãi đối với thơng binh,
ngời hởng chính sách nh thơng binh đợc thực hiện trong thực tế. thực hiện chế độ
u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh là trách nhiệm của
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà nớc và các cấp chính quyền, đồng thời cũng trở thành quyền lợi chính đáng
của thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh. Khi đã trở thành quyền lợi
của mình, họ có thể tự hào vì sự cống hiến hy sinh của mình đã đợc ghi nhận,
không tạo ra tâm lý đó là sự "ban ơn", đồng thời tạo đợc ý thức trách nhiệm cho
những ngời thực hiện công tác này không có t tởng làm việc theo cơ chế xin - cho,
mà phải coi đây là công tác thiết thực, trân trọng biết ơn với thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh. Từ đó, họ có thái độ làm việc nghiêm túc, hết lòng vì
công việc, thực hiện đúng những quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích cho th-
ơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh.
4. Nguyên tắc u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
4.1. thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh có quyền đợc hởng u đãi
của nhà nớc và xã hội
mục đích của pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh là đảm bảo cho họ cùng gia đình có cuộc sống ổn định, ngang bằng với mức

sống của xã hội. Do gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nên thơng binh, ngời h-
ởng chính sách nh thơng binh còn là những đối tợng cần sự trợ giúp của xã hội, họ
xứng đáng đợc hởng những gì tốt đẹp nhất của xã hội vì những cống hiến hi sinh
cho đất nớc. Nhà nớc và xã hội phải có trách nhiệm ghi nhớ và đền đáp công lao
ấy.
Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh đều đợc hởng những u đãi
của nhà nớc khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, điều
kiện công nhận và thủ tục hồ sơ. Các chế độ u đãi dành cho họ đợc thực hiện công
bằng dựa trên sự cống hiến, hi sinh cho đất nớc. Pháp luật quy định cụ thể từng
mức u đãi dành cho họ tơng ứng với tỉ lệ suy giảm khả năng lao động. Tất cả
những quy định này đảm bảo sự công bằng, hợp lí nhất cho đối tợng đợc công
nhận là thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
4.2. nhà nớc thống nhất quản lý về u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính
sách nh thơng binh
Xuất phát từ chức năng quản lý của Nhà nớc về mọi mặt kinh tế, chính tri
và xã hội. Dới chế độ Xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc là chủ sở hữu, đồng thời là ngời
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sử dụng lao động, ngời đại diện và quản lý xã hội. Ưu đãi đối với thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh là một trong những vấn đề u đãi ngời có công với
cách mạng. Đây là vấn đề mang tính xã hội sâu sắc, vì thế Nhà nớc cần thiết phải
tiến hành thống nhất quản lý chế độ u đãi này. Tiến hành quản lý chế độ u đãi th-
ơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh nhằm mục đích ổn định xã hội, đảm
bảo cho xã hội phát triển bền vững, công bằng và tiến bộ.
Để thực hiện chức năng quản lý chế độ u đãi đối với thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh, trớc hết Nhà nớc định ra các chính sách xã hội, từ đó
thể chế thành hệ thống pháp luật về u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách
nh thơng binh, tổ chức thực hiện và thành lập hệ thống các cơ quan kiểm tra, giám
sát các hoạt động này.
nhà nớc trực tiếp đóng góp và đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện u đãi th-

ơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh. Ngoài ra, còn quy định nhiệm vụ
quản lý chế độ u đãi này cho một số tổ chức xã hội. Tuỳ theo vị trí, chức năng của
các tổ chức nh: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh... mà
nhà nớc giao cho các tổ chức này một số quyền và nghĩa vụ nhất định. Dựa vào
đó, các tổ chức này phối hợp cùng nhà nớc tham gia tổ chức quản lý chế độ u đãi
với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh một cách có hiệu quả.
Nguyên tắc này đặt ra đảm bảo sự thống nhất trong thực hiện u đãi đối với
thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh. Dới sự quản lý của nhà nớc,
công tác thực hiện sẽ đợc tiến hành đồng bộ tới tất cả các cấp, các ngành và từng
địa phơng cụ thể trong cả nớc.
4.3. u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh phải phù hợp với
sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc
trớc đây, do hoàn cảnh chiến tranh, tuy đất nớc gặp nhiều khó khăn nhng
Đảng và Nhà nớc ta cũng hết sức quan tâm và tạo điều kiện thực hiện u đãi với th-
ơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh. Tuy vậy, do nền kinh tế cha phát
triển nên chế độ u đãi thời gian này chỉ mang tính chất tợng trng, cha đảm bảo
cuộc sống cho họ. Hiện nay, khi điều kiện kinh tế, xã hội đợc nâng cao thì các chế
độ u đãi với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh cũng đợc chú trọng
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và thay đổi cho phù hợp. Ưu đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
còn nhằm đảm bảo cuộc sống của những ngời có công nói chung, thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh nói riêng ngang bằng mức sống bình quân của toàn
xã hội nh Điều 3, điều 4 Pháp lệnh năm 2005 đã quy định.
Chế độ u đãi phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội của đất nớc sẽ
đợc bảo đảm thực hiện trên thực tế, phù hợp với những mong muốn, nguyện vọng
của thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh cũng nh của xã hội nhằm suy
tôn công trạng của họ. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, Đảng và nhà nớc
cũng xác định rõ tại Bài phát biểu hội nghị Thế giới Copenhaghen,1995 "không
đợi khi nền kinh tế phát triển cao mới thực hiện công bằng xã hội. Và không thể hi

sinh tiến bộ và công bằng xã hội chỉ để phát triển kinh tế đơn thuần"
ở một nớc nền kinh tế còn hạn chế nh nớc ta thì nguyên tắc u đãi thơng
binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội
của đất nớc càng phải đợc chú trọng, đảm bảo thực hiện tốt chế độ u đãi này trong
thực tế.
4.4. Xã hội hoá các hoạt động u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách
nh thơng binh
thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh đã hi sinh một phần xơng
máu của mình vì tự do của tổ quốc, cho những thế hệ đi sau đợc sống trong hoà
bình nh hôm nay. u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh không chỉ
là trách nhiệm của Đảng và Nhà nớc mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Nhà
nớc thể chế hoá thành pháp luật những u đãi dành cho thơng binh, ngời hởng chính
sách nh thơng binh và có những quy định đảm bảo cho việc thực hiện chế độ u đãi
này trong thực tế. Để việc thực hiện u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh th-
ơng binh có hiệu qủa, cần có nguồn kinh phí ổn định, nguồn kinh phí này chủ yếu
từ ngân sách của Nhà nớc chi trả. Tuy vậy, ngân sách của Nhà nớc chỉ đảm bảo đ-
ợc phần nào và hạn chế ở mức độ nhất định. Nguồn lực lớn đảm bảo cho việc thực
hiện u đãi này chính là từ mọi tầng lớp trong xã hội. Cộng đồng xã hội là nơi th-
ơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh sống, gắn bó, sinh hoạt hàng ngày,
cũng là nơi họ gửi gắm bao tâm t tình cảm và lòng tin. Xã hội hoá các hoạt động
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chăm sóc thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh sẽ huy động đợc nguồn
lực lớn trong nhân dân tham gia vào công tác chăm sóc thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh.
thực hiện tốt công tác này sẽ phát huy đợc sức mạnh vật chất cũng nh tinh
thần của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác chăm sóc thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh. đồng thời, đảm bảo cho hoạt động này đi vào đời sống
chung của toàn thể cộng đồng nh một nét đẹp luôn đợc duy trì và phát huy.
5. Quy định của pháp luật một số nớc về chế độ u đãi đối với thơng binh, ngời

hởng chính sách nh thơng binh
Trên thế giới, ở bất kì quốc gia nào cũng có những thơng binh, tử sĩ hy sinh
xơng máu của mình vì tổ quốc. Do đó, quốc gia nào cũng đều ban hành chế độ u
đãi đối với họ. Tuy vậy tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội cũng nh lịch
sử, phong tục tập quán của từng nớc mà việc quy định chế độ u đãi đối với thơng
binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh cũng khác nhau.
ở Irẵc, sau chiến tranh vùng vịnh, các quân nhân tham gia chiến tranh, khi
trở về đợc cấp một căn hộ không mất tiền và đợc một khoản tiền trợ cấp khoảng
60.000 USD.
ở Mỹ có quy định, những quân nhân sau khi tham gia chiến tranh trở về đ-
ợc nhận một khoản tiền khá lớn đủ đảm bảo cuộc sống và đợc chăm sóc về mặt y
tế. Những cựu chiến binh nằm viện đợc chăm sóc chu đáo và đợc cung cấp các
thông tin, t vấn nghề nghiệp ngay trong bệnh viện. Họ còn đợc giúp đỡ để tái thích
ứng với sinh hoạt dân sự, đợc học nghề trớc và trong khi làm việc. Có thể thấy các
chế độ u đãi đối với thơng binh ở Mỹ khá toàn diện. không những thế, các quy
định này hớng tới việc tạo điều kiện thuận lợi cho những quân nhân, cựu chiến
binh hoà nhập tốt nhất và nhanh chóng với cuộc sống hiện tại bằng cách dạy nghề
và t vấn nghề cho họ ngay trong quá trình điều trị, an dỡng. Đây là điểm tiến bộ
của Mỹ trong chế độ u đãi với nhữn quân nhân, cựu binh mà các nớc cần lu ý học
tập, áp dụng.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở Liên Xô cũ, pháp luật bảo trợ xã hội có nhiều hình thức, trong đó có
những quy định đối với những thơng binh trong chiến tranh vệ quốc thì mức trợ
cấp thơng tật đợc nâng lên 10% so với những quân nhân bị thơng do tai nạn trong
khi thực hiện nhiệm vụ quân sự có cùng thơng tật. Các thơng binh khi sống cùng
gia đình đợc giảm 50% tiền nhà ở, lò sởi, chất đốt, nớc, điện; tất cả thơng binh đợc
miễn trả tiền cớc phí khi đi lại trên phơng tiện giao thông trong thành phố (trừ xe
taxi).
Nh vậy, chế độ u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng

binh của các nớc dù chế độ chính trị, điều kiện kinh tế có khác nhau nhng quy
định u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh đều ghi nhận
công lao của họ, tạo điều kiện tốt nhất cho cuộc sống của họ đợc đảm bảo ít nhất
ngang bằng (thậm chí hơn) với mức sống trung bình của xã hội.
ở nớc ta, các quy định u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh
thơng binh cũng đợc xây dựng tơng đồng nh các nớc trên thế giới. việc áp dụng
quy định u đãi đối với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh của Việt
Nam cũng không nằm ngoài mục đích ghi nhận, suy tôn công trạng của họ với đất
nớc, đảm bảo cho cuộc sống của họ đợc ổn định trong phạm vi có thể. Tuy thế, với
một đất nớc có truyền thống chống giặc ngoại xâm lâu đời, gian khổ nh Việt Nam,
sự cống hiến hy sinh của những ngời con u tú là rất lớn. Sau chiến tranh, một số l-
ợng lớn những ngời đã bị thơng do chiến đấu trở về cuộc sống đời thờng và mang
trên mình thơng tật, ảnh hởng tới cuộc sống thờng ngày của bản thân và cả gia
đình. Chính bởi những điều đó mà pháp luật u đãi của Nhà nớc dành cho thơng
binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh trở thành nét đặc thù trong chế độ u đãi
đối với ngời có công ở Việt Nam. Trong điều kiện kinh tế đang phát triển, vết th-
ơng chiến tranh vẫn cha lành, để khắc phục đợc những khó khăn trớc mắt cần có
khoảng thời gian dài và sự cố gắng không ngừng của mọi tầng lớp nhân dân. Do
những khó khăn đó nên pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh còn nhiều bất cập, cha tơng xứng với công trạng, sự hy sinh của những thơng
binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ việc tìm hiểu một số quy định về pháp luật u đãi đối với thơng binh, ngời
hởng chính sách nh thơng binh của một số nớc, có thể thấy đợc nét tơng đồng
trong quy định của pháp luật nớc ta với các nớc là đã dành những u đãi cho thơng
binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh. Từ đó, tham khảo một số quy định tiến
bộ của các nớc để hoàn thiện hơn pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính
sách nh thơng binh của nớc ta. Hoàn thiện pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh cần xem xét cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội

của đất nớc, tiến hành từng bớc cho thích hợp và đảm bảo đi vào thực hiện trong
thực tế.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng ii
Quy định của pháp luật về u đãi thơng binh,
ngời hởng chính sách nh thơng binh
1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh
pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh hình thành
gắn liền với quá trình chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do của đất nớc. Hiện nay, với
hơn 1400 văn bản pháp luật quy định về u đãi xã hội trong đó có pháp luật u đãi
thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh đã tơng đối hoàn chỉnh. Quá trình
hình thành và phát triển pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng
binh đợc thể hiện rõ qua các giai đoạn sau đây:
1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954
đây là thời gian đất nớc ta gặp nhiều khó khăn do mới dành lại chính quyền
từ tay thực dân Pháp. tuy vậy, ngay từ những ngày đầu đất nớc độc lập, Đảng và
Nhà nớc ta đã hết sức chú trọng tới công tác chăm sóc thơng binh, ngời hởng
chính sách nh thơng binh, kêu gọi toàn dân tham gia vào công tác này. nhà nớc đã
ban hành các văn bản quy định chế độ u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh
thơng binh. ngày 16/02/1947 Chủ tịch nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa kí Sắc
lệnh số 20/ SL, sau đó đợc sửa đổi bằng sắc lệnh 242/SL ngày 12/10/1948 quy
định tiêu chuẩn xác định thơng binh; thực hiện chế độ "lơng hu thơng tật ". đây là
những văn bản đầu tiên đợc ban hành quy định chế độ u đãi của nhà nớc với th-
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng binh. Tiếp sau đó là những văn bản quy định các chế độ u đãi cụ thể mà đáng
chú ý nhất là Nghị định số 51/TB-NĐ ngày 27/07/1949 quy định việc nhận thơng
binh vào các trại an dỡng để chăm sóc sức khoẻ cho họ, bảo đảm cho tổ chức của

quân đội đợc gọn nhẹ, tập trung lực lợng vào nhiệm vụ chiến đấu.
Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, chính sách đối với thơng binh, ngời h-
ởng chính sách nh thơng binh đợc bổ sung những điểm cơ bản bằng Nghị định số
18/NĐ và Nghị định số 19/NĐ ngày 17/11/1954 của Liên bộ Thơng binh - Bộ Y tế
- Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính quy định Điều lệ u đãi thơng binh, dân quân, du
kích, thanh niên xung phong bị thơng tật. những văn bản này thể hiện những nội
dung cụ thể chế độ u đãi của nhà nớc dành cho thơng binh. Quan trọng nhất là
ban hành chế độ phụ cấp thơng tật 6 hạng với thơng binh, quân dân, du kích, thanh
niên xung phong bị thơng tật. Cùng với đó là việc quy định thêm những nội dung u
đãi cụ thể dành cho thơng binh nh u đãi về việc làm, chăm sóc sức khoẻ, cung cấp
phơng tiện chuyên dùng. Thêm vào đó là việc ban hành quy định miễn giảm vé tàu
xe đi lại cho thơng binh, cấp vé xem văn công...
Có thể thấy trong kháng chiến chống Pháp, tuy đất nớc còn nghèo nhng
nhà nớc đã ban hành các văn bản thể hiện sự quan tâm u đãi đối với thơng binh,
ngời hởng chính sách nh thơng binh, giải quyết đợc những yêu cầu cấp bách về
yêu cầu công nhận, các chế độ u đãi trợ cấp và một số lĩnh vực cơ bản về chăm sóc
sức khỏe... Song do hoàn cảnh kháng chiến các văn bản này còn đơn giản, nội
dung mang tính định hớng là chủ yếu, mức u đãi còn thấp cha thực sự mang ý
nghĩa thiết thực, giảm bớt những khó khăn cho họ trong cuộc sống. Thực hiện chế
độ u đãi trong thời gian này chủ yếu là phát huy truyền thống của dân tộc, dựa vào
nguồn lực địa phơng và tình cảm của nhân dân là chủ yếu.
1.2. Giai đoạn từ năm1955 đến năm 1975
đây là thời kì miền Bắc nớc ta đã dành đợc độc lập, do đó pháp luật u đãi
với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh trong giai đoạn này gắn liền
với nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc và
tạo điều kiện cho cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam. Những văn bản quan
trọng đợc ban hành trong thời kì này là: Nghị định số 980/TTg ngày 27/7/1956
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ban hành Điều lệ u đãi thơng binh, bệnh binh, dân quân du kích, thanh niên xung

phong bị thơng tật; Nghị định số 161/CP ngày 30/10/1964 kèm theo Điều lệ tạm
thời về chế độ đãi ngộ đối với quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân,du
kích; Thông t số 51/TTg ngày 17/5/1965 của Hội đồng chính phủ quy định các cơ
quan, xí nghiệp phải tiếp nhận 5% biên chế là thơng binh.
các văn bản quy định trong thời gian này vẫn chú ý đến chế độ trợ cấp u đãi
nhng bên cạnh đó đã hoàn thiện thêm các chế độ khác nh: học văn hoá, học nghề,
sắp xếp việc làm, ruộng đất, thuế, chăm sóc sức khoẻ. các chế độ u đãi khoảng m-
ời năm đầu (1955-1954) còn nhiều bất cập nh đối với thơng binh thì mức khởi
điểm thơng tật hởng u đãi là quá thấp (trớc là 5% sau tăng 15%) không phù hợp
với điều kiện lao động chung, gây khó khăn cho thơng binh, thiếu công bằng trong
thực hiện chính sách. Cách chia thơng tật tơng ứng tỉ lệ mất sức lao động còn quá
chênh lệch (5 hạng thơng tật tơng ứng tỷ lệ mất sức lao động 100%, 70%, 40%,
25%, 15%).
đến giai đoạn sau đó (1964-1975) do tính chất của cuộc chiến tranh chống
Mỹ bớc vào giai đoạn gay go, ác liệt, việc u đãi ngời có công với cách mạng nói
chung và với thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh nói riêng đợc đề
cao hơn. Các văn bản liên tục đợc bổ sung, hoàn thiện. Đáng chú ý là Nghị định số
161/CP ngày 30/10/1964 kèm theo Điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ đối với
quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân du kích với việc quy định chế độ th-
ơng tật mới là 8 hạng, mức khởi điểm là 21%. Các văn bản này còn quy định thêm
một số đối tợng đợc xem xét công nhận là thơng binh nh: dân công hoả tuyến, lực
lợng vận tải, cán bộ xã, dân công phục vụ chiến trờng, y tá làm nhiệm vụ cấp cứu
mà bị thơng.
Pháp luật u đãi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh trong thời
kì này tơng đối toàn diện bớc đầu tính đến việc đảm bảo cả đời sống vật chất và
tinh thần cho họ. Các chế độ u đãi này góp phần to lớn động viên khích lệ các
chiến sĩ, cán bộ nhân dân hăng hái chiến đấu, hết lòng chi viện cho miền Nam,
thực hiện thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Bên cạnh đó, hệ thống văn
bản thời kì này cha đồng bộ và tính pháp lý cha cao nh việc quy định các cơ quan,
25

×