Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các trường tiểu học quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.14 KB, 137 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ĐÁP ỨNG
U CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG 2018 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2022



ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ĐÁP ỨNG
U CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG 2018 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Kiên

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình làm khóa luận, với sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS. Nguyễn
Văn Kiên, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành việc nghiên cứu đề
tài: “Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các cán bộ của Thư viện trường Đại học Thủ đô Hà Nội
đã hỗ trợ tận tình cho tơi tìm kiếm tư liệu nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài.
Trong đề tài này, do kinh nghiệm và trình độ của tơi cịn hạn chế nên khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót trong q trình thực hiện. Rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô cùng các bạn học viên quan tâm đến vấn đề này, đồng thời
đóng góp thêm ý kiến để đề tài của tơi hồn thiện hơn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Kiên, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 8 năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Anh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH


: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

ĐTB

: Điểm trung bình

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông

NCBH

: Nghiên cứu bài học

SHCM

: Sinh hoạt chuyên môn


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu...........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC.......................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................................7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.....................................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam........................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................11
1.2.1. Quản lý..........................................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............................................................13
1.2.3. Sinh hoạt chuyên môn trong trường Tiểu học................................................17
1.2.4. Nghiên cứu bài học........................................................................................20
1.2.5. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.................................21
1.2.6. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
trong trường tiểu học...............................................................................................22
1.3. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và những yêu cầu đặt ra với sinh hoạt
chuyên mơn tại trường tiểu học...............................................................................24
1.3.1. Khái qt chương trình giáo dục phổ thông 2018..........................................24
1.3.2. Những yêu cầu đặt ra với sinh hoạt chuyên môn tại trường tiểu học.............24



1.4. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng u cầu chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường tiểu học...............................................27
1.4.1. Mục tiêu hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp
ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường tiểu học.......................27
1.4.2. Nội dung hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường tiểu học................27
1.4.3. Phương pháp và hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường tiểu học......29
1.4.4. Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...........................32
1.5. Nội dung quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường tiểu học......32
1.5.1. Quản lý mục tiêu và xây dựng kế hoạch hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018. .32
1.5.2. Quản lý nội dung hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018......................................34
1.5.3. Quản lý hình thức, phương pháp hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018..........35
1.5.4. Quản lý kết quả, chất lượng hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.............36
1.5.5. Quản lý cơng tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên.......................................................................................................................... 37
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường
tiểu học.................................................................................................................... 38
1.6.1. Yếu tố khách quan.........................................................................................38
1.6.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................................40
Kết luận chương 1...................................................................................................42
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TẠI CÁC TRƯỜNG

TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................44
2.1. Giới thiệu khái quát về quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội...............................44


2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội...............................................................44
2.1.2. Vài nét về công tác giáo dục tiểu học tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.45
2.1.3. Các trường tiểu học tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội............................47
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát..............................................................................47
2.2.1. Mục tiêu khảo sát...........................................................................................47
2.2.2. Đối tượng khảo sát.........................................................................................48
2.2.3. Nội dung khảo sát..........................................................................................48
2.2.4. Công cụ khảo sát...........................................................................................49
2.2.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu...............................................................49
2.3. Thực trạng hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp
ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các trường tiểu học quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội...........................................................................................49
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mục tiêu, nội dung
của hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu
cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018................................................................51
2.3.2. Thực trạng hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại 03 trường tiểu học công
lập quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.....................................................................53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại 03 trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội...........................................................................59
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng mục tiêu và kế hoạch thực hiện hoạt động
sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình
giáo dục phổ thông 2018...........................................................................................59
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.............63

2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức, phương pháp hoạt động sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
2018......................................................................................................................... 66
2.4.4. Thực trạng quản lý kết quả, chất lượng hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo


hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018. .69
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên...........................................................................................................71
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thơng 2018...............................................................................................................75
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại
các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội............................................78
2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân...............................................................................78
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................79
Kết luận chương 2...................................................................................................82
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................83
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp.........................................................83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện và đồng bộ.............................................83
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa..................................................................83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................................84
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................................84
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội...........................................................................84

3.2.1. Chỉ đạo việc triển khai hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tới các cấp quản
lý và giáo viên.........................................................................................................84
3.2.2. Quản lý tốt việc quy hoạch, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn............86
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới quản lý nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.........................89


3.2.4. Chỉ đạo và tổ chức đổi mới hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
2018......................................................................................................................... 91
3.2.5. Chỉ đạo và tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện giảng dạy theo phương pháp
sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng u cầu chương trình
giáo dục phổ thơng 2018...........................................................................................92
3.2.6. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 giữa các tổ chuyên môn trong trường và tăng cường hoạt động giao lưu
với các tổ chuyên môn trường tiểu học khác trong quận/thành phố.........................94
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp.........................................................................96
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp............................96
3.4.1. Phương pháp tiến hành khảo nghiệm.............................................................96
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất.......................................................................................................................... 98
Kết luận chương 3.................................................................................................105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................110
PHỤ LỤC.............................................................................................................113


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Tỉ lệ khách thể nghiên cứu trong mẫu............................................50
Bảng 2.2. Nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên tham
gia hoạt động SHCM.....................................................................51
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng nội dung hoạt động SHCM theo hướng
NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018.........................54
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động SHCM theo hướng NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình
GDPT 2018....................................................................................55
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội.................................................................................................58
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về quản lý việc xây dựng mục tiêu và kế hoạch thực
hiện hoạt động SHCM theo hướng NCBH của tổ chuyên môn.......60
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý nội dung hoạt động SHCM theo
hướng NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018..............63
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hình thức, phương pháp hoạt động
SHCM theo hướng NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT
2018...............................................................................................66
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng quản lý kết quả, chất lượng hoạt
động SHCM theo hướng NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình
GDPT 2018....................................................................................70
Bảng 2.10: Đánh giá về tính cần thiết của việc quản lí hoạt động bồi dưỡng
chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học.............................72
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết, mức độ thực hiện, kết quả
thực hiện về công tác bồi dưỡng giáo viên thông qua các hoạt
động SHCM..................................................................................73
Bảng 2.12. Đánh giá về các nội dung quản lý việc bồi dưỡng giáo viên............74
Bảng 2.13. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hoạt động SHCM theo
hướng NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018...........76

Bảng 3.1. Tỉ lệ khách thể nghiên cứu trong mẫu............................................98
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất......99
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.......101


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh hoạt chuyên môn (SHCM) là hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên; giúp giáo viên tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong q trình giảng dạy; tạo điều kiện cho giáo viên giữa các tổ chuyên
môn giao lưu học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm của các giáo viên về những cách
làm hay, sáng tạo, hiệu quả, đồng thời qua đó tạo được sự thống nhất trong thực hiện
quy chế chuyên môn trong tổ khối của nhà trường.
Trong hoạt động quản lý các trường tiểu học thì quản lý hoạt động SHCM ln
được đặt lên hàng đầu và là một hoạt động quan trọng. Chất lượng của hoạt động
SHCM ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập
của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường. Chất lượng của hoạt động SHCM
có được là nhờ vào đội ngũ cán bộ cốt cán, tổ trưởng chuyên môn. Thông qua đội
ngũ này, cán bộ quản lý nắm bắt đầy đủ thông tin, dữ liệu về các hoạt động có liên
quan đến chun mơn của nhà trường. Việc Ban giám hiệu quản lý sát sao các hoạt
động triển khai của giáo viên đã giúp có sự kết nối chặt chẽ, sự thống nhất về chỉ
đạo chuyên môn và thực hiện giữa lãnh đạo nhà trường và đội ngũ giáo viên trong
tập thể sư phạm. Người quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường phải thể
hiện được vai trị quan trọng của mình trong việc nắm vững nội dung chuyên môn,
định hướng, chỉ đạo, giám sát hoạt động chun mơn của giáo viên để từ đó các cán
bộ quản lý có thể đưa ra các biện pháp vận dụng linh hoạt và phù hợp với đặc điểm
nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và đạt được mục tiêu
giáo dục đã đề ra.
Trong những năm gần đây, các trường tiểu học tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội luôn khẳng định được chất lượng của hoạt động chuyên môn trong nhà trường.

Điều này cho thấy các cấp quản lý đã luôn quan tâm, sát sao, làm tốt công tác quản lý
kế hoạch tổ chuyên mơn cũng như có những biện pháp bồi dưỡng năng lực chuyên
môn thực sự đem lại hiệu quả không chỉ đối với tổ chun mơn mà cịn đối với đội ngũ
cán bộ, giáo viên. Thực tế hàng năm, các cấp quản lý luôn đặt mục tiêu nâng cao chất
1


lượng giáo dục đào tạo và nâng tầm chất lượng chun mơn của các nhà trường lên
hàng đầu, vì vậy công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn được
thực hiện rất tốt đặc biệt là công tác kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động SHCM của
các tổ khối. Ngày 26/12/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình
GDPT tổng thể kèm theo thơng tư 32/2018/TT-BGDĐT thực hiện mục tiêu đổi mới
căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo; tạo chuyển biến về hiệu quả và chất
lượng giáo dục phổ thông, chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang
nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức, trí, thể,
mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Đây được coi là khung, là kim
chỉ nam quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục,
làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thơng. Dựa vào đây các cấp quản lý xác
định và đưa ra được những chỉ đạo cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý về chuyên
môn trong nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Ngày 16/4/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số
1315/BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn sinh hoạt chun mơn thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học bắt đầu từ năm học 2020-2021 nhằm thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và nâng cao chất
lượng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. Từ văn bản chỉ đạo
này các cấp quản lý đã chỉ đạo triển khai thực hiện tại các tổ chuyên môn trong các
nhà trường tiểu học, chuyển đổi từ hình thức SHCM truyền thống sang SHCM theo
hướng NCBH. Các nhà trường đã yêu cầu các tổ chuyên môn trong trường phổ biến
và thực hiện trong các giờ SHCM của tổ, thực hiện các chuyên đề hướng dẫn các

bước NCBH và lên tiết dạy minh họa với học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai, vấn đề quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH tại các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội còn bộc lộ một số hạn chế như: chưa thống nhất
công tác quản lý hoạt động SHCM theo nghiên cứu bài học giữa các trường, nội
dung hoạt động SHCM theo nghiên cứu bài học còn chưa đồng bộ, chưa sát với
chương trình GDPT 2018, các tổ chun mơn chưa có kinh nghiệm tổ chức SHCM
theo hướng NCBH, còn gặp nhiều khó khăn do thay sách giáo khoa mới, dạy học
2


trong bối cảnh dịch bệnh, dạy học trực tuyến,...
Vấn đề SHCM theo hướng NCBH hiện nay đã có một số cơng trình nghiên cứu
như bài báo“Đổi mới sinh hoạt chun môn theo nghiên cứu bài học - một giải pháp
nâng cao chất lượng dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường
trung học cơ sở” của tác giả Hồ Thị Loan - Lê Thị Cẩm Mỹ đăng trên Tạp chí Giáo
dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 283-286; bài báo“Nâng cao năng lực dạy học
của giáo viên tiểu học thơng qua hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng “nghiên
cứu bài học” của tác giả Dương Giáng Thiên Hương đăng tại Tạp chí Khoa học Đại
học Sư phạm Hà Nội,… Các cơng trình nghiên cứu này đã đưa ra nhiều nội dung về lý
luận và thực tiễn của hoạt động SHCM theo hướng NCBH trong các nhà trường phổ
thơng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động
SHCM theo hướng NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng u cầu chương trình
giáo dục phổ thơng 2018 tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động SHCM theo
hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại
các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, đề xuất biện pháp quản lý hoạt

động SHCM theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động SHCM ở các trường
tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo
dục hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành
3


phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội vẫn còn hạn chế: giáo viên chưa thực sự hiểu bản chất, nội dung và
hình thức SHCM theo nghiên cứu bài học; chưa có nhiều hướng dẫn chun mơn từ
các cấp quản lý mang tính áp dụng cao trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo
dục cấp tiểu học, đổi mới sách giáo khoa, nhiều bộ sách; các buổi SHCM chưa thực
sự hiệu quả, thay đổi đúng theo hướng nghiên cứu bài học, vẫn cịn hình thức, gị ép
vào hình thức SHCM truyền thống; việc triển khai hoạt động SHCM theo hướng
nghiên cứu bài học còn chưa thống nhất, đồng bộ giữa các trường,... Điều này do
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là công tác quản lý hoạt
động SHCM của các tổ chuyên môn của hiệu trưởng nhà trường. Nếu thực hiện tốt
các biện pháp quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng u
cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của các tổ chun mơn thì sẽ góp phần
nâng cao kết quả hoạt động của tổ chun mơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục ở các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý hoạt động
SHCM trong nhà trường tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu bài
học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và thực trạng quản lý hoạt
động SHCM theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động hoạt động SHCM theo hướng nghiên
cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cho các trường
tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng hoạt động SHCM theo hướng
4


nghiên cứu bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực
trạng quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu bài học đáp ứng u cầu
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về thời gian
- Số liệu khảo sát lấy từ 3 năm học gần đây: Năm học 2019-2020; 2020-2021;
2021-2022.
- Thời gian thực hiện: Trong năm học 2021-2022
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- 32 cán bộ quản lý gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chun
mơn và Cán bộ phòng giáo dục quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- 168 giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường: Tiểu học Mai Dịch, Tiểu học

Dịch Vọng B, Tiểu học Nghĩa Đô quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến
chương trình giáo dục phổ thông 2018, các hoạt động hoạt động SHCM theo hướng
nghiên cứu bài học và quản lý các hoạt động hoạt động SHCM theo hướng nghiên
cứu bài học trong các trường tiểu học, làm rõ các khái niệm và xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin,
điều tra về ý kiến của các cán bộ quản lý, giáo viên trong các trường tiểu học quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội về quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu
bài học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong nhà trường hiện
nay; khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận văn.
Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp công tác quản lý của Hiệu trưởng, Ban
giám hiệu các nhà trường về hoạt động SHCM theo hướng NCBH đáp ứng yêu cầu
chương trình GDPT 2018 tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, tổ trưởng
5


chun mơn, giáo viên các trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động SHCM theo
hướng NCBH, quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH đáp ứng yêu cầu
chương trình GDPT 2018 của các nhà trường hiện nay.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, xin ý kiến các chuyên gia vấn đề quản lý
hoạt động SHCM theo hướng NCBH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018
nhằm làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý hoạt động này tại các
nhà trường.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Để tổng hợp số liệu điều tra, xử lý, phân tích kết quả các số liệu khảo sát,

nghiên cứu của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu
bài học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường tiểu học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu
bài học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động SHCM theo hướng nghiên cứu bài
học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ĐÁP ỨNG
U CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong xã hội hội nhập ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ số và
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc ưu tiên phát triển giáo dục càng trở nên cấp
thiết trong chiến lược phát triển đất nước. Để đáp ứng các yêu cầu được đặt ra trong
chương trình GDPT mới, vấn đề quản lý các hoạt động nghiên cứu chương trình
cũng được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là quản lý hoạt động SHCM nói chung và quản
lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH nói riêng trong các trường phổ thơng cũng
được các tác giả trong và ngồi nước tập trung nghiên cứu từ sớm. Cụ thể là:
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lĩnh vực phát triển chuyên mơn, mơ hình NCBH khơng phải là mơ hình

mới mà đây là mơ hình đã thu hút được sự quan tâm của các nhà giáo dục, các
chuyên gia giáo dục trên thế giới như: Nhật Bản, Anh, Hoa Kì, Đức, Úc, Brunei,
Singapore, Thái Lan,.. từ nhiều năm nay với các cơng trình nghiên cứu và tài liệu
tham khảo. Theo đó NCBH là hoạt động chun mơn có nguồn gốc từ Nhật Bản
vào thế kỉ XIX, thời Minh Trị (1868-1912) như một biện pháp nâng cao năng lực
nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở
từng bài học cụ thể. Đây được coi là một phương pháp đổi mới nhà trường theo
cách tiếp cận gọi là NCBH vì cộng đồng học tập. Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục
cho rằng NCBH sẽ dần làm thay đổi thực tiễn giảng dạy của giáo viên, học tập của
trẻ em và văn hóa trường học. [13]
Theo William Cerbin and Bryan Kopp trong Lesson Study as a Model for
Building Pedagogical Knowledge and Improving Teaching (2006) [32] thì “NCBH
là cách tiếp cận dựa trên minh chứng để cải tiến công tác dạy học. Trong trường hợp
tốt nhất, giáo viên có hiểu biết quan trọng trong việc học sinh học được gì và học
như thế nào từ bài học; chỗ vướng mắc, những thay đổi của học sinh và cách học
7


sinh giải thích, trình bày những ý tưởng của mình về bài học”. Theo nghiên cứu của
tác giả này, tại Nhật Bản, giáo viên tham gia NCBH làm việc trong các nhóm nhỏ
để lập kế hoạch bài học, dạy mẫu, quan sát, phân tích và chắt lọc nội dung cốt lõi
của bài học. Gần như tất cả giáo viên Nhật Bản tham gia các nhóm NCBH trong
suốt năm học. Họ cũng quan sát các tiết dạy theo NCBH tại trường hoặc dự giờ các
tiết dạy mẫu ở những trường khác tại địa phương.
Tại trường Tiểu học Tsuta (Hirosima, Nhật Bản), NCBH được chia làm ba quý
theo năm học [14]. Quý đầu, giáo viên họp chung toàn trường vài lần để chọn chủ
đề nâng cao chun mơn của năm. Sau đó giáo viên cùng khối trao đổi, thảo luận đề
ra mục tiêu cho việc NCBH trong năm đó. Trong quý 2, các nhóm bắt đầu triển khai
NCBH, họ thường xuyên gặp nhau vào thứ 5 hàng tuần khoảng 2-3 tiếng. Thời gian
này, giáo án sẽ được họ cùng chuẩn bị một cách kĩ lưỡng. Hiệu trưởng và trưởng

nhóm tham gia cùng. Sang quý 3, họ bắt đầu thực hiện bài giảng trên lớp, cùng nhau
đánh giá bài giảng, tiếp tục chỉnh sửa và chia sẻ thành quả của mình.
Ở Mĩ, trong khoảng thời gian chỉ hơn 4 năm, NCBH đã xuất hiện tại hơn 335
trường học trên 32 tiểu bang và trở thành trọng tâm của hàng chục hội nghị, báo cáo
và bài báo được xuất bản (Lewis et al., 2006), sau đó nhanh chóng mở rộng sang
các quốc gia khác. NCBH cũng đã triển khai ở các nước khác, bao gồm Singapore
(Chong & Kong, 2012; Lim et al., 2011; Tan-Chia et al., 2013), Hong Kong
(Cheng, 2011), Indonesia (Suratno, 2012), Malaysia (Meng and Sam, 2011), Thái
Lan (Inprasitha, 2011) và Việt Nam (Wheeler et al., 2011). Gần đây, các nhà giáo
dục ở nhiều quốc gia đã bắt đầu học hỏi từ các chuyên gia giáo dục Nhật Bản cách
phát triển văn hóa mới để thúc đẩy các cộng đồng học tập tại trường của họ. [12]
Theo Tracy C. Rock & Cathy Wilson trong Improving Teaching through
Lesson Study (2005) [33] cho biết “Nhiều nghiên cứu về giáo dục tin rằng một
thành phần quan trọng của bất kì nỗ lực cải cách giáo dục đều nên cung cấp cho
giáo viên những cơ hội và những hệ thống hỗ trợ thích hợp để khích lệ thực hiện
công việc quan trọng trong việc tiếp tục nâng cao kĩ năng sư phạm”, “vì vậy cần
tiếp tục bổ sung những nghiên cứu về mơ hình NCBH trong tương lai. Việc hiểu
biết tốt hơn về cách phát triển chuyên sâu về mơ hình NCBH sẽ mang lại hiệu quả
8


cao nhất cho đội ngũ giáo viên trong các tình huống dạy học đa dạng và yêu cầu của
bối cảnh đem lại”.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục là nền móng của xã hội, nước ta từ khi lập quốc đến nay đều coi
trọng sự phát triển của nền giáo dục nước nhà. Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam
và chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của giáo dục
đối với vận mệnh đất nước. Chính vì vậy mà một trong ba “giặc” mà Bác xác định
cần tiêu diệt ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành cơng đó là “giặc dốt”. Ngay
trong thời kì khó khăn, gian khổ nhất của đất nước mà công cuộc kiến thiết, xây

dựng xã hội vẫn diễn ra hết sức khẩn trương, hiệu quả theo đúng đường lối, chính
sách của Đảng. Ngày nay, đất nước bước vào thời kì “cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa”, ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới trong các cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 3, lần thứ 4. Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (2013) vì thế cũng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội [...] Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.”
Mục tiêu giáo dục ngày nay cũng thay đổi theo quan điểm chỉ đạo trên, chuyển
dần từ giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức, nội dung cho người học sang giúp
người học chủ động khám phá, tìm tịi, xây dựng kiến thức mới trên nền tảng tri
thức đã tích lũy được. Đổi mới giáo dục là đẩy mạnh hoạt động tự học tập, nghiên
cứu, giải quyết vấn đề của người học, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
của người học. Trong quá trình đó, việc hội nhập với các quan điểm, triết lí, phương
pháp giáo dục mới từ các nền giáo dục khác trên thế giới cũng được nhà nước và
các cấp quản lý quan tâm tích cực. Nhiều mơ hình giáo dục tại các nước được vận
dụng trong hệ thống giáo dục phổ thông tại nước ta. Một trong những trọng điểm
của việc đổi mới giáo dục là đến từ sự đổi mới tư duy, cách tiếp cận người học,
phương pháp dạy học của người giáo viên. Để những quan điểm mới, phương pháp,
9


mơ hình giáo dục mới được vận hành, cần sự hiểu biết, điều phối, chỉ đạo từ các cấp
quản lý. Các nhà quản lý giáo dục hiện nay cũng tích cực tìm nhưng giải pháp phù
hợp để nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những giải pháp tích cực đó là đổi
mới từ việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên và hoạt động nâng cao chuyên
môn cho giáo viên trong nhà trường phổ thông. Để làm được điều này các nhà quản
lý giáo dục phải liên tục cập nhật, đổi mới, nâng cao chất lượng điều hành và quản

lý của mình đối với các bộ phận của hệ thống giáo dục.
Ở Việt Nam, mơ hình NCBH được giới thiệu và thí điểm tại 5 trường tiểu học
tại tỉnh Bắc Giang từ tháng 10/2004-8/2007 do Bộ GD-ĐT và Cơ quan Hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA) phối hợp thực hiện. Bộ GD-ĐT đã đưa mơ hình này vào
các dự án Trường học mới VNEN (ở cả cấp tiểu học và THCS), chương trình “Đảm
bảo chất lượng giáo dục trường học” (dự án SEQAP) và triển khai đại trà trên cả
nước theo công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của Vụ Giáo dục Trung học (Bộ GDĐT, 2014) và số 1315/BGDĐT-GDTH của Vụ Giáo dục tiểu học (Bộ GD-ĐT,
2020). NCBH được tiến hành dưới hình thức SHCM, giáo viên trong trường được
yêu cầu tham gia dự giờ và suy ngẫm về bài học. Hàng tuần, giáo viên dự giờ một
bài học của đồng nghiệp, hoạt động dự giờ tập trung, nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc học sinh học như thế nào chứ không phải giáo viên dạy như thế nào. Giáo viên
có thể từ đó phát triển năng lực chun mơn của chính mình thơng qua việc quan sát
và hiểu những tín hiệu ngơn từ và phi ngơn từ của học sinh. SHCM theo NCBH là
quá trình giáo viên tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học, sáng tạo,
dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ ý kiến về những gì diễn ra trong việc
học của học sinh. Đây là một mơ hình bồi dưỡng và phát triển năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho mỗi giáo viên và làm thay đổi nhà trường một cách bền vững. [14]
Ngồi ra, trong nước hiện có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về thực trạng,
nội dung triển khai mơ hình NCBH, một số vấn đề trong quản lý mơ hình này như:
Tác giả Hồ Thị Loan - Lê Thị Cẩm Mỹ viết tại Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt
Kì 3 tháng 5/2019 [23] cho rằng “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo NCBH là
hướng đi đúng đắn, nhằm nâng cao năng lực quản lí và năng lực hoạt động chun
mơn cho cán bộ quản lí. Đây cũng là một giải pháp bồi dưỡng giáo viên trong các
nhà trường phổ thông để chuẩn bị tiếp cận với chương trình giáo dục mới.”
10


Tác giả Dương Giáng Thiên Hương viết tại Tạp chí Khoa học – Đại học Sư
phạm Hà Nội, kì 2, số 60 (2015) [18]: “Tổ chức tốt hoạt động SHCM đồng nghĩa
với việc nâng cao chất lượng giáo viên, xây dựng bầu khơng khí sư phạm tích cực,

thúc đẩy động lực học tập và phát triển của giáo viên”, “SHCM dựa trên NCBH
giúp tác động đến việc cải thiện năng lực nghề nghiệp của giáo viên, cải tiến thực
tiễn dạy học cũng như chất lượng và kết quả học tập của học sinh” và “việc đổi
mới SHCM theo hướng dạy học, kiểm tra đánh giá, phát triển năng lực học sinh ở
trường phổ thông là một việc làm cấp thiết, có tính thực tiễn”.
Một số cơng trình khác nghiên cứu về vấn đề này của các tác giả như: “Đổi
mới sinh hoạt chuyên môn của giáo viên thông qua mô hình “Nghiên cứu bài học”
ở Việt Nam” – tác giả Nguyễn Mậu Đức – Hoàng Thị Chiên (2014); “Sinh hoạt
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học công cụ đổi mới nhà trường” – tác giả Lê
Thị Thu Hằng (2014), “Thực trạng nghiên cứu bài học và nghiên cứu khoa học của
giáo viên trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ” – tác giả Huỳnh Thị Thúy
Diễm – Nguyễn Kỳ Tuấn Sơn (2021); “Sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài
học ở Việt Nam: Không nên chỉ là công cụ phát triển chuyên môn thuần tuý” – tác
giả Khổng Thị Diễm Hằng, Khoa Giáo dục, Đại học Monash, Úc (11/2021).
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý hoạt động
SHCM theo hướng NCBH ở trong và ngồi nước đều có bàn đến thực trạng quản lý
và một số các biện pháp quản lý hoạt động SHCM theo NCBH để nâng cao chất
lượng dạy học. Tuy nhiên nhiều giải pháp chưa thực sự mang đến hiệu quả trong
thực tiễn, một số cơng trình mới chỉ nêu được thực trạng các vấn đề trong việc áp
dụng SHCM theo hướng NCBH mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể đặc biệt
trong bối cảnh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 với cấp học Tiểu học. Vì
thế, đề tài “Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại các trường tiểu học quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” là đề tài có giá trị lý luận và thực tiễn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm có nhiều cách tiếp cận khác nhau theo nhiều góc độ.
Về mặt khoa học, quản lý là khái niệm thường được sử dụng và nghiên cứu trong
11



lĩnh vực xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đưa ra những khái niệm về
quản lý trên nhiều phương diện.
Các tác giả Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [17]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là sự huy động, phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của cơ quan
quản lý bên trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [20]
Khái niệm quản lý mà các tác giả Lê Văn Phùng, Nguyễn Địch, Trần Thị
Tuyết đưa ra là “Quản lý là tác động có ý thức bằng quyền lực, theo quy trình của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi.” [26]
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý của từng tác giả với cách
tiếp cận ở các góc độ khác nhau trong hệ thống, tuy nhiên về bản chất và ý nghĩa tập
trung ở một số vấn đề cơ bản đó là:
- Quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người, là quan hệ
giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh –
phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là một tác động có hướng đích, nhằm thực hiện mục tiêu chung xác định.
- Quản lý là hoạt động phối hợp các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực và tin
lực từ đó tạo nên hợp lực chung từ cơ sở những lực riêng, tạo nên sức mạnh tổng
hợp trên cơ sở sức mạnh của các bộ phận nhằm hoàn thành mục tiêu chung.
- Quản lý là tác động theo quy trình, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
với quy luật khách quan, tồn tại trong một môi trường luôn biến đổi.
- Quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát triển tổ chức ở mọi
cấp độ, mọi loại hình.
Từ các khái niệm trong các nghiên cứu của các tác giả trên, trong khuôn khổ
luận văn, chúng tôi dựa theo quan điểm của các tác giả Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc

Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
12


Từ khái niệm trên có thể thấy:
Khi bàn về quản lý các tác giả đều cho rằng quản lý có các đặc trưng chủ yếu
là tính tự giác, tính mục đích và tính quần chúng trong quản lý. Khi xã hội ngày
càng phát triển, các loại hình và hoạt động lao động trở nên đa dạng và phong phú
thì cách thức quản lý cũng thay đổi, biến hóa để khẳng định vai trị quan trọng của
nó góp phần giúp xã hội ổn định và phát triển hơn.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục có hai nhóm khái niệm:
quản lý vĩ mơ và quản lý vi mô. Quản lý giáo dục vĩ mô được hiểu tương ứng với sự
phát triển hệ thống giáo dục trên quy mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một
tỉnh/thành phố hoặc đối với hệ thống giáo dục của một ngành học/cấp học. Theo đó
“Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội”. [20]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định.” [24]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo nhu cầu của xã hội.” [30]
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Mục tiêu cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức quá trình giáo dục hiệu quả để ươm mầm những người trẻ thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của

chính họ và của xã hội”. [31]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
13


trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới nhất về chất”. [24]
Kế thừa các cơng trình nghiên cứu về quản lý của Nguyễn Ngọc Quang, tác
giả quan niệm rằng: “Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ
chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy
học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục nhà nước đề ra.” [24]
Quản lý giáo dục là một trong lĩnh vực của khoa học quản lý nên nó có đầy đủ
các nguyên tắc giống như các nguyên tắc của khoa học quản lý đó là:
+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng trong giáo dục.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
+ Nguyên tắc đảm báo tính thiết thực cụ thể.
+ Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa 3 lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội.
Chúng ta đã biết sản phẩm giáo dục là con người với nhân cách, tập thể, xã
hội. Hình thành và phát triển hướng đến đích hồn thiện, do vậy q trình giáo dục
phải diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia. Vì vậy trong quá
trình quản lý giáo dục cịn có những ngun tắc đặc thù riêng đó là:
+ Tính kế thừa.
+ Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
+ Kết hợp hài hòa quyền lợi và nghĩa vụ với động viên tinh thần chăm lo đời
sống giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Tuy nhiên, mối quan hệ giữa con người với con người có những nét đặc thù
riêng do đó trong q trình quản lý giáo dục, nhà quản lý phải khéo léo vận dụng
các nguyên tắc trên một cách hài hịa hợp lý. Có như vậy mới phát huy được sức
mạnh của hệ thống trong quá trình quản lý.
Chức năng quản lý giáo dục
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Trần Kiểm thì quản lý nhà trường hay quản lý trường học được
xem là “đồng nghĩa” với quản lý giáo dục vi mô; là những tác động quản lý diễn ra
14


×