Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lí dạy học môn mĩ thuật ở các trường tiểu học quận cầu giấy thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN KHẮC DŨNG

QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN KHẮC DŨNG

QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ VUI

Hà Nội, 2017




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Các thầy
giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS
Nguyễn Thị Vui, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, chuyên viên Phòng
GD&ĐT, các đồng chí cán bộ quản lí và giáo viên các trường TH quận Cầu
Giấy đã hợp tác, cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người thân
và đồng nghiệp đã động viên khích lệ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Khắc Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Khắc Dũng
Công tác tại: Trường tiểu học Yên Hòa-Quận Cầu Giấy-Thành phố Hà Nội.

Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản lí dạy học môn Mĩ thuật ở các
trường tiểu học quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội”.
Thuộc chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số chuyên ngành: 60.14.01.14
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và
viết ra, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Vui. Luận văn này chưa
được bảo vệ ở Hội đồng và chưa công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin
đại chúng nào.
Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017
Người viết cam đoan

Nguyễn Khắc Dũng


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
3.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
6.1. Khách thể khảo sát ...................................................................................... 3

6.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ....................................................... 3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................... 4
7.3. Nhóm phương pháp thống kê trong khoa học quản lí giáo dục .................... 4
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 4
NỘI DUNG ........................................................................................................ 5
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước.................................................................. 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước .................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8
1.2.1. Quản lí...................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lí giáo dục .................................................................................... 11
1.2.3. Quản lí các nhà trường ........................................................................... 11
1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học ...................................................................... 12


1.3. Lí luận về hoạt động dạy – học môn Mĩ thuật ở trường tiểu học ................ 13
1.3.1. Khái niệm về hoạt động dạy học môn Mĩ thuật ...................................... 13
1.3.2. Vị trí, vai trò của môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học ................................ 16
1.3.3. Đặc điểm dạy học môn Mĩ thuật. ........................................................... 17
1.3.4. Mục tiêu và nội dung dạy học môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học ............. 19
1.4. Quản lí hoạt động dạy học môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học ...................... 25
1.4.1. Quản lí hoạt động dạy học môn Mĩ thuật ................................................ 25
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Mĩ thuật tại trường Tiểu học .. 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Mĩ thuật ở các
trường Tiểu học ................................................................................................ 33
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 33

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................ 34
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÍ DẠY HỌC BỘ MÔN MĨ
THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI ....... 37
2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội37
2.2. Khái quát về GD&ĐT và giáo dục TH quận Cầu Giấy. ............................. 38
2.2.1. Tình hình phát triển GD-ĐT quận Cầu Giấy giai đoạn 2010 – 2015 ....... 38
2.2.2. Đánh giá giáo dục TH của quận Cầu Giấy giai đoạn 2010 - 2015 ........... 40
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn mĩ thuật ở các trường TH tại quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ học Mĩ thuật tại các trường TH địa bàn
quận Cầu Giấy. ................................................................................................. 41
2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn Mĩ thuật ở các trường TH trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội........................................................ 42
2.3.4. Thực trạng phân phối chương trình Mĩ thuật ở các trường Tiểu học quận
Cầu Giấy thành phố Hà Nội. ............................................................................ 45
2.3.5. Thực trạng hoạt động dạy học Mĩ thuật theo hướng đổi mới tại các trường
TH quận Cầu Giấy. .......................................................................................... 46


2.4. Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn Mĩ thuật ở các
trường TH tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội............................................ 52
2.4.1. Quản lí mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn Mĩ thuật ............ 52
2.4.2. Quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Mĩ thuật............................. 54
2.4.3. Quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Mĩ thuật ........................... 57
2.4.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học môn Mĩ thuật. ....................................................................... 59
2.4.5. Quản lí hoạt động ngoại khóa môn Mĩ thuật ........................................... 62
2.4.6. Quản lí sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.................................................. 64
2.4.7. Quản lí công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Mĩ thuật67

2.5. Đánh giá thực trạng quản lí dạy học môn Mĩ thuật tại các trường TH quận
Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội ........................................................................... 68
2.5.1. Mặt mạnh ............................................................................................... 68
2.5.2. Mặt yếu .................................................................................................. 69
2.5.3. Thuận lợi ................................................................................................ 70
2.5.4. Khó khăn ................................................................................................ 70
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT TẠI CÁC
TRƯỜNG TH QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI .................................................. 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.............................................................. 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lí và quan điểm chỉ đạo ....................... 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 72
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa............................................................. 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.......................................................... 72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ........................................................ 73
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 73
3.2. Một số nhóm biện pháp đổi mới quản lí dạy học môn Mĩ thuật tại các
trường TH địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. ..................................... 73


3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức và lập kế hoạch đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cách tổ chức dạy học môn dạy học môn Mĩ thuật. ............... 73
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới dạy học môn Mĩ
thuật. ................................................................................................................ 75
3.2.3. Nhóm biện pháp giám sát, đánh giá chất lượng dạy học môn Mĩ thuật theo
hướng đổi mới. ................................................................................................. 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí.................................................... 83
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp .......................... 83
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 87

1. Kết luận ........................................................................................................ 87
2. Kiến nghị...................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 91
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

: Cán bộ quản lí

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

CSVC

: Cơ sở vật chất

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PPDH


: Phương pháp dạy học

HT

: Hiệu trưởng

PHT

: Phó hiệu trưởng

PP

: Phương pháp

QL

: Quản lí

QLDH

: Quản lí dạy học

TBDH

: Thiết bị dạy học

HĐDH

: Hoạt động dạy học


PTDH

: Phương tiện dạy học

TCM

: Tổ chuyên môn

TTCM

: Tổ trưởng chuyên môn

BGH

: Ban giám hiệu

TP

: Thành phố

TKB

: Thời khóa biểu

TH

: Tiểu học

THCS


: Trung học cơ sở

PPCT

: Phân phối chương trình

CNTT

: Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hệ thống trường, lớp, học sinh quận Cầu Giấy từ 2010 đến 2015 ..... 38
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục từ năm 2010 đến năm 2015 .............................. 39
Bảng 2.3: Số lớp và số học sinh từ 2010 đến năm 2015 .................................... 40
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình đội ngũ giáo viên dạy môn Mĩ thuật ở các
trường TH trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................. 42
Bảng 2.5:Khảo sát mức độ yêu thích bộ môn Mĩ thuật của 300 học sinh trên
4 trường TH địa bàn quận Cầu Giấy. ................................................... 43
Bảng 2.6: Khảo sát lý do yêu thích môn Mĩ thuật của học sinh TH quận
Cầu Giấy ............................................................................................. 44
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kết quả học tập môn Mĩ thuật của học sinh TH
trên địa bàn quận Cầu Giấy năm học 2015- 2016 ................................ 44
Bảng 2.8: Quan điểm nhận thức của CBQL, GV và HS các trường TH quận
Cầu Giấy về dạy học Mĩ thuật theo hướng đổi mới ............................. 45
Bảng 2.9: Khảo sát về tình hình thực trạng đổi mới phương pháp dạy học
Mĩ thuật .............................................................................................. 47
Bảng 2.10: Khảo sát tình hình hoạt động ngoại khóa môn Mĩ thuật tại các
trường TH địa bàn quận Cầu Giấy....................................................... 49

Bảng 2.11: Sau đánh giá về hoạt động học tập mĩ thuật thông qua khảo sát
lấy ý kiến của 300 học sinh TH, với 30 giáo viên. ............................... 50
Bảng 2.12: Đánh giá hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch, nội dung
chương trình môn Mĩ thuật của BGH9 trường TH tại quận Cầu
Giấy năm học 2015- 2016 ................................................................... 53
Bảng 2.13: Đánh giá về quản lí việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Mĩ
thuật .................................................................................................... 55
Bảng 2.14: Đánh giá về quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Mĩ
thuật .................................................................................................... 57
Bảng 2.15 : Đánh giá về quản lí việc đổi mới phương pháp, phương tiện và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Mĩ thuật ................ 60
Bảng 2.16: Đánh giá về quản lí hoạt động ngoại khóa môn Mĩ thuật ................ 63
Bảng 2.17: Đánh giá của CBQL cấp dưới và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lí đổi mới SHTCM Mĩ thuật của CBQL cấp trên
tại các trường TH quận Cầu Giấy ........................................................ 66
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lí dạy học Mĩ thuật tại các trường TH quận
Cầu Giấy ............................................................................................. 84


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lí ...................................................... 10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lí .......................................................... 10
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí dạy học Mĩ thuật tại các trường TH quận Cầu Giấy................................. 85


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí là khâu then chốt" [5, tr.130]. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo cũng đã chỉ ra, công tác QLGD và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD bất cập về chất lượng , số lượng và cơ cấu một bộ phận chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục. Từ đó cần tập trung thực hiện :
“Xây dựng quy hoạch , kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp
học và trình độ đào tạo”. [5, tr.117 - 122].
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020 đã xác định 8 biện
pháp cần được thực hiện đồng bộ, trong đó biện pháp then chốt là phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Cán bộ quản lí giáo dục có vai trò quyết
định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Một trong những yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục của nhà trường
tiểu học mà hiện nay chúng ta chưa thật sự quan tâm đó là sự phát triển toàn diện
của học sinh. Ở Tiểu học, môn Mĩ thuật lâu nay vẫn đang bị “coi là môn phụ” trong
suy nghĩ không chỉ của giáo viên, của học sinh mà ngay cả trong suy nghĩ của các
nhà quản lí. Những năm gần đây một số nhà trường cũng đã quan tâm hơn đến các
hoạt động, các phong trào Văn - Thể - Mĩ cho học sinh nhưng chưa thật sự chủ
động, sáng tạo, chưa đánh giá hiệu quả của nó đem lại trong quá trình giáo dục.
Song xét đến cùng những nhược điểm đó lại do công tác chỉ đạo của lãnh đạo, các
nhà quản lí tại cấp trường chi phối rất nhiều. Điều dễ nhận thấy, đội ngũ quản lí
trong trường tiểu học hiện nay có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, có

1



chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao trong công việc nhưng lí thuyết, cách tiếp
cận, quan điểm hay mô hình phương pháp tổ chức của các môn đặc thù chưa thực
sự được nhà trường quan tâm nên chưa tạo được sự thay đổi trong suy nghĩ và
hành động của giáo viên và học sinh.
Trở ngại lớn nhất đối với các nhà quản lí đó là chưa thực sự nắm bắt được
chuyên môn Mĩ thuật, chưa hiểu đặc thù riêng của môn học nên vẫn có cách nhìn
nhận, cách quản lí chung chung như một số môn học khác ở Tiểu học, từ đó khiến
bộ môn Mĩ thuật chưa thực sự phát huy được tầm quan trọng của nó, đồng thời tạo
ra thói quen coi đó là “môn phụ” và được đánh giá thấp hơn các môn học cơ bản.
Thực tế đã chứng minh sự cần thiết phải có những nghiên cứu nghiêm túc về nó để
làm tốt hoạt này và trong đó quản lí của người hiệu trưởng có vai trò rất lớn. Thiết
nghĩ cần có cách nhìn đúng đắn hơn về môn học Mĩ thuật ở tiểu học, đầu tiên là từ
các cấp quản lí để có hành động đánh giá cũng như phương hướng tổ chức các hoạt
động sao cho phát huy được tính tích cực của môn học dẫn đến sự phát triển toàn
diện của học sinh, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện nay. Vấn đề này ở
nước ta còn ít được nghiên cứu mặc dù có khá nhiều luận án, luận văn và đề tài
nghiên cứu đã bàn về đổi mới quản lí đội ngũ.
Với những lí do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lí dạy học môn Mĩ
thuật ở các trường tiểu học quận Cầu giấy thành phố Hà Nội” để thực hiện luận
văn thạc sĩ Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lí dạy học môn mĩ thuật
ở các trường Tiểu học quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí dạy học môn Mĩ thuật ở một số trường Tiểu học quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội.

2



3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí dạy học môn mĩ thuật ở các trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên Mĩ thuật các trường tiểu học chưa thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình, chưa có nhiều điều kiện thuận lợi để phát huy hết khả năng của
môn học, điều này do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác
quản lí dạy học môn Mĩ thuật. Nếu có biện pháp, năng lực quản lí tốt, có kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giáo viên chuyên biệt, nhất định sẽ,
mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác dạy và học môn Mĩ thuật ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: quản lí,
quản lí giáo dục, quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học trong hệ thống giáo
dục quốc dân; quản lí hoạt động dạy học Mĩ thuật, đội ngũ giáo viên dạy Mĩ thuật
trong trường tiểu học.
5.2. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quản lí dạy học môn Mĩ thuật trên địa bàn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Lý giải nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ
thuật trong trường tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lí giáo dục: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học.
- Giáoviên: Giáo viên Mĩ thuật
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu những các Tài liệu, Văn bản, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị,
Thông tư... liên quan đến đề tài; những công trình khoa học, những giáo trình về
quản lí dạy học nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lí của các Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và một số giáo viên các trường tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xem xét và tiếp thu kinh nghiệm
quản lí dạy học nói chung và quản lí dạy học môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học nói
riêng.
7.2.5. Phương pháp hồi cứu: phân tích hồ sơ giáo dục, hồ sơ quản lí.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê trong khoa học quản lí giáo dục
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lí dạy học môn Mĩ thuật ở các trường tiểu học
Chương 2. Thực trạng quản lí dạy học môn Mĩ thuật ở các trường tiểu học
quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lí dạy học môn Mĩ thuật ở các trường tiểu học
quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội

4


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ

HÀ NỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Mĩ thuật là một môn học bắt buộc trong hệ thống giáo dục nói chung,
giáo dục phổ thông nói riêng (từ bậc học Tiểu học đến Trung học phổ thông).
Điều này được thể hiện ở cấu trúc chương trình các môn học và thời gian học
sinh được học Mĩ thuật trong các nhà trường phổ thông:
* Hệ thống môn học từng cấp học của các nước thuộc INCA:
Cấp Trung học cơ sở
- Ngôn ngữ và Văn học

- Ngoại ngữ

- Mĩ thuật

- Nghệ thuật

- Khoa học Tự nhiên

- GD thể chất

- Khoa học Xã hội

- Kỹ năng sống

* Số giờ học sinh được học Mĩ thuật trong tuần
- Indonexia: 2 tiết/ tuần

- Hàn Quốc: 2 tiết/tuần


- Austradia: 3 tiết/ tuần

- Liên Bang Đức: 2 tiết/ tuần

- Nhật Bản: 2 tiết/ tuần

- Cộng hòa Litva: 2 tiết/ tuần…

* Các môn học được liên thông từ bậc Tiểu học đến Trung học phổ thông
- Ngôn ngữ và Văn học

- Mĩ thuật

- Khoa học Tự nhiên

- Khoa học Xã hội

- Nghệ thuật

- GD thể chất

INCA thuộc các nước Colombia, Ecuador, Peru, Chile.
*Giáo dục văn hóa nghệ thuật trong các nhà trường
Các môn học nghệ thuật từ lâu đã được giảng dạy trong hệ thống trường

5


phổ thông của Hàn Quốc. Tuy vậy, các môn này thường được coi là môn học
phụ, có vị trí rất thấp và không được học sinh, phụ huynh quan tâm. Bên cạnh

đó, giáo dục nghệ thuật trong các nhà trường thuần túy là việc dạy kỹ năng
thực hành nghệ thuật hơn là việc sử dụng nghệ thuật như phương tiện hữu
hiệu để thúc đẩy sự sáng tạo, trí tưởng tượng và các kỹ năng mềm ở người
học. Chính vì vậy, đẩy mạnh và đổi mới giáo dục văn hóa nghệ thuật trong
các nhà trường đã trở thành một trong những nội dung trọng tâm ở Hàn Quốc.
*Giáo dục văn hóa nghệ thuật tại cộng đồng
Giáo dục nghệ thuật tại cộng đồng còn gọi là giáo dục học tập suốt đời
được giành cho tất cả mọi người trong xã hội. Hiện nay, chính phủ Hàn Quốc
đang nỗ lực đưa chương trình giáo dục nghệ thuật tới đông đảo công chúng,
đặc biệt là các nhóm xã hội thiệt thòi. Ở đây, giáo dục văn hóa nghệ thuật
đồng nghĩa với việc đảm bảo phúc lợi văn hóa-xã hội cho toàn dân.
[Tác giả: Phạm Bích Huyền-Đại học Văn Hóa Hà Nội-Tạp trí nghiên
cứu văn hóa số 6/2015]
Theo Unesco xuất bản năm 1979 bằng ba thứ tiếng Anh, Pháp, Tây Ban
Nha đã dùng thuật ngữ “giáo dục căn cứ vào người học”, “giáo dục tập trung
vào người học” với định nghĩa là “sự giáo dục mà nội dung quá trình học tập
và giảng dạy được xác định bởi nhu cầu, mong muốn của người học và người
học tham gia tích cực vào việc hình thành và kiểm soát, sự giáo dục này huy
động những nguồn lực và kinh nghiệm của người học” [19].
S.Rassekh viết: Với sự tham gia tích cực của người học vào quá trình
học tập, với sự đề cao trí sáng tạo của mỗi người học thì sẽ khó mà duy trì
mối quan hệ đơn phương và độc đoán giữa thầy và trò. Quyền lực của giáo
viên không còn dựa trên sự thụ động của học sinh mà dựa trên năng lực của
giáo viên góp phần vào sự phát triển tột đỉnh của các em…
Một giáo viên sáng tạo là một giáo viên biết giúp đỡ học sinh tiến bộ
nhanh chóng trên con đường tự học. Giáo viên phải là người hướng dẫn,

6



người cố vấn hơn là chỉ đóng vai trò công cụ truyền đạt kiến thức”[29].
M.I.Kônđacốp, Cơ sở lí luận khoa học quản lí giáo dục, trường cán bộ
quản lí giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984; Harld – Kôntz, Những vấn
đề cốt yếu về quảnlí, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992; Tác phẩm “ Kinh
nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng” Xukhômlinxki (dịch và xuất bản năm
1981) đã đưa ra nhiều tình huống quản lí giáo dục và quản lí dạy học trong
nhà trường, trong đó tác giả đã bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học, đặc biệt là vấn đề phân công trong quản lí
dạy học [31] .
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong thư gửi các cháu học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên năm
1945 Bác viết: “ Non sông Việt Nam có vẻ vang hay không, dân tộc Việt
Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu” (Hồ Chí
Minh toàn tập-NXB Chính trị quốc gia Hà Nội) đã đi vào lòng mọi người dân
Việt Nam, đó là động lực to lớn cho đội ngũ những người làm nghề dạy học
và người học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác - Lênin và kế thừa
tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến, Người đã để lại cho nền giáo dục
cách mạng Việt Nam những tư tưởng có giá trị cao trong quá trình phát triển
lý luận giáo dục và dạy học.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận quản lí giáo dục và quản lí
trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học.
Đứng trước các yêu cầu và nhiệm vụ hiện nay, môn Mĩ thuật là môn
học nghệ thuật, thì việc yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học đối
với môn học này là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo
dục cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: Tác giả Trần Hồng
Quân đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;

7



Tác giả Phạm Viết Vượng với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm. Hầu hết các
tác giả tập trung bàn về vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp môn học
theo đặc thù.
Theo ý kiến của TS. Hoàng Thị Tuyết, giảng viên Khoa Giáo dục tiểu
học (ĐHSP TP HCM) thì cần phải xác định rõ ràng, cụ thể hướng tiếp cận rồi
mới xây dựng bộ trắc nghiệm, đánh giá chuẩn và muốn làm tốt được đánh giá
năng lực thì rất cần thiết làm theo xu hướng quốc tế: “Chúng ta xây dựng
những cái chuẩn nhưng làm sao chúng ta tạo điều kiện để hỗ trợ giáo viên
thực sự là có thể vẫn phải linh hoạt, sáng tạo.
Trong trường phổ thông, QLDH là hoạt động trọng tâm. Vì vậy có rất
nhiều đề tài đã nghiên cứu về việc quản lí dạy học, chẳng hạn như các luận
văn thạc sĩ của các tác giả Đinh Thị Tuyết Mai với đề tài “Các biện pháp quản
lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Thái
Nguyên”(2002); tác giả Phạm Hoàng Phương với đề tài “Một số biện pháp
quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Ứng Hòa
tỉnh Hà Tây”(2012);...
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Ở đâu có con người, ở đó có khái niệm về QL. Ở đây có thể liên tưởng
ngay đến lời nói của Mác về vai trò của QL: "Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều
khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng". Từ lâu lắm rồi, cha ông ta đã
có câu thành ngữ: "Một người lo bằng kho người làm." Người lo chính là nhà
QL. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân. Trong ngôn ngữ Hán Việt,
"quản lí" bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: "Quản" là giữ gìn duy trì
cho hệ thống ở trạng thái ổn định; "Lí" là sự chỉnh sửa, đổi mới hệ thống giúp

8



hệ thống luôn phát triển. Từ đó ta hiểu "Quản lí" là quá trình tạo ra sự ổn định
và phát triển của hệ thống [28].
Mục tiêu của mọi nhà QL nhằm hình thành môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và
sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Với tư cách thực hành thì cách quản lí là một nghệ thuật, còn kiến thức
có tổ chức về quản lí là một khoa học." (Harol Koontz); "QL là hoạt động hay
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức."(Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa); "QL là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến
khách thể quản lí (người bị quản lí) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức." (Nguyễn Thị Mỹ Lộc Nguyễn Quốc trí).
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998, Thuật ngữ
“Quản lí” được định nghĩa là:” Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị,
cơ quan”.
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Theo Trần Hồng Quân: “Quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản
lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [30, tr.176]

9



Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lí
Như vậy QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách thể QL một cách
có định hướng, có chủ định nhằm làm cho tổ chức vận hành, đạt mục tiêu
mong muốn bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Từ những cách tiếp cận về QL, chúng ta thấy khái niệm QL bao giờ
cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể QL và
khách thể QL. Chủ thể QL là tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể QL
là người chịu sự QL của chủ thể QL. Giữa chủ thể QL và khách thể QL phải
có chung một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra
các tác động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ
lẫn nhau.
Ta có thể hiểu QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể QL
lên khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Chủ thể
quản lí
Mục tiêu
Đối tượng
quản lí

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lí


10

Khách thể
quản lí


1.2.2. Quản lí giáo dục
Khái niệm QL giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo tác giả M.I Kônđacốp cho rằng: “Quản lí giáo dục là tập hợp
những biện pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về
số lượng cũng như chất lượng”[dẫn theo 33, tr.93].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [10, tr.61].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”[1, tr.31].
Như vậy, quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng
của nhà quản lí trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của
kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính
khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có
kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.3. Quản lí các nhà trường
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí các nhà trường là quản lí vi mô, nó là
một hệ thống con của quản lí vĩ mô: quản lí giáo dục, quản lí các nhà trường

có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có
kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể GV và
HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài các nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của các nhà

11


trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hình thành những mục
tiêu dự kiến”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lí các nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
các nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”. [10]
Hiệu trưởng (HT) là người chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của
các nhà trường. Vì vậy, quản lí các nhà trường còn là sự quản lí của HT đối
với toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương
tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của trường để đạt được mục tiêu giáo dục và
đào tạo HS ở từng loại hình trường.
Như vậy, quản lí các nhà trường nói chung và quản lí trường tiểu học
nói riêng thực chất là quản lí HĐDH và giáo dục, đó chính là làm sao đưa
hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến đến mục tiêu giáo
dục. Trên cơ sở đó, HT các nhà trường phải biết mình quản lí hoạt động ở cấp
độ nào, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp quản lý phù hợp với cơ sở của mình
quản lí.
1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học
"Dạy học là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến
thức, kỹ năng và hình thành hoặc thay đổi những tình cảm, thái độ" - Theo
cách tiếp cận thông tin, TSKH Nguyễn Văn Lê. Theo quan niệm này, dạy học
không phải là truyền thụ kiến thức một chiều, càng không phải cung cấp

thông tin đơn thuần, mà chủ yếu là giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh
kiến thức[13].
Quản lí HĐDH chính là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham
gia hỗ trợ phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lí đến tập thể GV,
HS… nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động
lực đẩy mạnh quá trình dạy học của các nhà trường nhằm thực hiện có chất

12


lượng, mục tiêu và chất lượng đào tạo, đưa các nhà trường tiến lên trạng thái
mới. Quản lí HĐDH là quản lí sự lao động của nhóm (người quản lí, người
dạy và người học). Cụ thể:
- Chủ thể quản lí HĐDH tác động đến người dạy và người học thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lí: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho dạy học.
- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá HĐDH, tự tổ chức,
chỉ đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người
học, đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của
người học.
- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra
hoạt động học của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm
tra đánh giá của chủ thể quản lí và của người dạy trực tiếp. Như vậy, trong
quản lí HĐDH đã xuất hiện hoạt động tự quản lí của người dạy và người học.

Kết quả cuối cùng của quá trình quản lí hoạt động dạy học là tạo điều
kiện và thúc đẩy quá trình dạy học diễn ra trong một môi trường thuận lợi
nhất. Hoạt động dạy học là tạo ra những quy trình, thao tác chỉ đạo hoạt động
học nhằm hình thành ở người học các nhu cầu thường xuyên học tập, tìm tòi
tri thức, rèn luyện kỹ năng, kích thích năng lực tư duy sáng tạo thì hoạt động

quản lí dạy học chính là quản lí tất cả các điều đó để đạt được mục tiêu cao
nhất trong quá trình dạy học.
1.3. Lí luận về hoạt động dạy – học môn Mĩ thuật ở trường tiểu học
1.3.1. Khái niệm về hoạt động dạy học môn Mĩ thuật
1.3.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao hàm hai hoạt động tương hỗ cơ bản là hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Khi xem xét HĐDH, có nhiều
cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào hoạt động dạy của thầy hoặc

13


tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học hướng vào hoạt động học
của trò thì trọng tâm của HĐDH được đặt vào hoạt động học của HS chứ
không phải vào hoạt động dạy của GV. Nói cách khác, GV là người tổ chức
việc học, gợi cho HS khám phá và tạo dựng kiến thức, tạo ra các môi trường
học tập mạnh mẽ; nâng cao chất lượng học tập, v.v…
Như vậy, HĐDH là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa
GV và HS, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ
động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực
nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những
phẩm chất của nhân cách.
1.3.1.2. Mĩ thuật
Mĩ thuật hiểu nghĩa đơn giản là "nghệ thuật của cái đẹp" ("mĩ", theo
tiếng Hán-Việt, nghĩa là "đẹp").Theo cách nhìn khác, từ "Mĩ thuật" (đẹp +
nghệ thuật) chỉ cái đẹp do con người hoặc thiên nhiên tạo ra mà mắt người
nhìn thấy được. Vì lý do này người ta còn dùng từ "nghệ thuật thị giác" để nói
về Mĩ thuật[30].
Có nhiều cấp độ thưởng thức cái đẹp, phụ thuộc vào sự hiểu biết, khiếu
thẩm mỹ và ý thích của riêng từng người. Do đó, quan niệm về Mĩ thuật cũng

chưa nhất quán theo một chuẩn mực nào.
Tuy nhiên, một tác phẩm được đánh giá là có phần Mĩ thuật biểu hiện
tốt thì ít nhiều tác phẩm đó phải có âm vang về tính kinh viện, hàn lâm.
Theo từ điển từ vựng mỹ học của Étienne Souriau - 1990, tiêu chuẩn
Mĩ thuật mang tính kinh viện gồm có: nhạy cảm, mang tới cho người thưởng
thức nhiều cảm xúc; diễn đạt tốt không gian trong tranh, thời gian; mức độ
diễn tả đạt tới một trong các loại hình mỹ học. Ví dụ: thông qua ngôn ngữ tạo
hình, tác giả diễn đạt thành công một tác phẩm mang tính triết lý sâu sắc, cho
dù các hình tượng trong tranh mang tính trừu tượng hoặc tượng trưng.
Mĩ thuật là môn nghệ thuật có ngôn ngữ riêng, muốn học hay hiểu đúng

14


×