Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận nghiên cứu bài học tại trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

MAI THỊ HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO TIẾP CẬN
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

MAI THỊ HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO TIẾP CẬN
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Minh Huế

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Mai Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên; các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, trang bị
cho tôi hệ thống tri thức quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp

nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Thị Minh Huế người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần và hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Tiên Yên, Ban
Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, các thầy cô giáo của các trường tiểu học trên địa
bàn huyện đã nhiệt tình, trách nhiệm cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời
gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 20 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Mai Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC ...................................................................... 5
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................ 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
1.2. Những khái niệm công cụ ............................................................................. 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ......................................... 8
1.2.2. Hoạt động SHCM .................................................................................... 12
1.2.3. NCBH ...................................................................................................... 13
1.2.4. Hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH .................................................. 13
1.2.5. Quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ..................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ..................... 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ở trường

tiểu học............................................................................................................... 15
1.3.1. Mục tiêu hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH .................................... 15
1.3.2. Nội dung hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ................................... 16
1.3.3. Vai trò, nhiệm vụ của TTCM và GV trong hoạt động SHCM theo tiếp
cận NCBH .......................................................................................................... 16
1.3.4. Quy trình tổ chức hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ...................... 18
1.3.5. Phương pháp sử dụng trong hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH...... 22
1.3.7. Các điều kiện đảm bảo cho SHCM theo tiếp cận NCBH........................ 26
1.3.8. Đánh giá kết quả SHCM theo tiếp cận NCBH ........................................ 27
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ở
trường tiểu học ................................................................................................... 28
1.4.1. Hiệu trưởng nhà trường trong quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận
NCBH ở trường tiểu học.................................................................................... 28
1.4.2. Mục tiêu quản lý ...................................................................................... 29
1.4.3. Nội dung quản lý ..................................................................................... 29
1.4.4. Phương pháp quản lý ............................................................................... 34
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả quản lý .................................................. 36
Kết luận chương 1.............................................................................................. 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................ 40
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 40
2.1.1. Khái quát về đặc điểm giáo dục tiểu học và vấn đề sinh hoạt chuyên môn
theo tiếp cận NCBH tại trường tiểu học huyện Tiên Yên ................................. 40
2.1.2. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 41
2.1.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.1.4. Khách thể và địa bàn khảo sát ................................................................. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv




2.1.5. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu............................................ 42
2.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH và quản lý
hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH tại trường tiểu học huyện Tiên Yên .... 43
2.2.1. Nhận thức về hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ............................. 43
2.2.2. Nhận thức về quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ................ 50
2.3. Thực trạng hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH tại trường tiểu học
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng thực hiện quy trình SHCM theo tiếp cận NCBH .................. 53
2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp SHCM theo tiếp cận NCBH.............. 54
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ... 55
2.3.4. Thực trạng điều kiện đảm bảo cho SHCM theo tiếp cận NCBH ............ 57
2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ..... 59
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH tại trường tiểu
học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 60
2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH .... 60
2.4.2. Thực trạng thực hiện phương pháp quản lý hoạt động SHCM theo tiếp
cận NCBH .......................................................................................................... 63
Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau: ........................................... 63
2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động SHCM
theo tiếp cận NCBH ........................................................................................... 64
2.5. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng .......................................... 65
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................... 65
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 66
2.5.3. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế ............................................................... 67
Kết luận chương 2.............................................................................................. 69

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN THEO TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH .................70
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ........................................................ 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục ........................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 71
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 72
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH tại trường
tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 72
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực chuyên môn cho CBQL, GV
theo tiếp cận NCBH ........................................................................................... 72
3.2.2. Chuẩn hóa hệ thống văn bản quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận
NCBH ................................................................................................................ 78
3.2.3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức, quản lý hoạt động SHCM
theo tiếp cận NCBH ........................................................................................... 81
3.2.4. Tăng cường CSVC phục vụ trực tiếp hoạt động SHCM theo tiếp cận
NCBH ................................................................................................................ 85
3.2.5. Xây dựng và thực hiện cơ chế tạo động lực cho GV phát triển chuyên
môn liên tục ....................................................................................................... 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 93

3.4. Tổ chức khảo nghiệm sư phạm................................................................... 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 94
3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ....................................................... 94
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 94
Kết luận chương 3.............................................................................................. 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100
1. Kết luận ........................................................................................................ 100
2. Khuyến nghị................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 103
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTB

Điểm trung bình

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NCBH

Nghiên cứu bài học

PTDTBT

Phổ thông Dân tộc Bán trú

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TH&THCS


Tiểu học và trung học cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm quản lý nhà trường, SHCM,
NCBH, hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH, quản lý hoạt động SHCM
theo tiếp cận NCBH, biện pháp quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận
NCBH .........................................................................................................44
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và GV về mục tiêu hoạt động SHCM theo tiếp cận
NCBH .........................................................................................................45
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của việc thực hiện các nội

dung hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH .............................................47
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
và GV trong hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH .................................49
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý hoạt động SHCM
theo tiếp cận NCBH ...................................................................................51
Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL, GV về quản lý nội dung hoạt động SHCM theo tiếp
cận NCBH ..................................................................................................52
Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện quy trình SHCM theo tiếp cận NCBH ......................53
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng phương pháp SHCM theo tiếp cận NCBH .................54
Bảng 2.9. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH .......55
Bảng 2.10. Thực trạng điều kiện đảm bảo cho SHCM theo tiếp cận NCBH ..............57
Bảng 2.11. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH .......59
Bảng 2.12. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ......61
Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện phương pháp quản lý hoạt động SHCM theo tiếp
cận NCBH ..................................................................................................63
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động SHCM
theo tiếp cận NCBH ...................................................................................64
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ở trường tiểu học ....95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang đi vào thế kỷ mới với sự tiến bộ vượt bậc ở mọi lĩnh vực. Trong đó,

chính sách giáo dục được coi là chính sách ưu tiên Quốc gia. Nó là chìa khoá để đất nước
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, chính trị một cách hài hoà, đồng bộ, cân đối.
Bài học thành công của các cuộc cải cách giáo dục ở nhiều quốc gia là có được một quan
điểm đúng đắn và hiện thực hóa thành các chính sách năng động khi xác định được giáo
dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của quá trình phát triển.
Trong xu hướng đổi mới, giáo dục toàn cầu đặc biệt quan tâm tới quá trình
giáo dục phải hướng tới người học. Do đó tính cá thể của người học được đề cao; coi
trọng mối quan hệ giữa lợi ích người học với mục tiêu phát triển cộng đồng và xã hội.
Nội dung dạy học phải sáng tạo theo nhu cầu người học. Phương pháp giáo dục là
cộng tác, hợp tác giữa người dạy và người học. Hình thức tổ chức giáo dục đa dạng,
linh hoạt phù hợp với kỷ nguyên thông tin và nền kinh tế tri thức nhằm tạo khả năng
tối ưu cho người học lựa chọn hình thức học. Phải đổi mới kiểm tra để đưa ra những
đánh giá chính xác về kiến thức, kỹ năng và thái độ người học.
Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của kinh tế tri thức và xu
hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ trong những năm đầu thế kỷ XXI, ngay từ cuối thập kỷ
XX đã có nhiều quốc gia rà soát và đổi mới các hoạt động giáo dục theo bốn trụ cột
giáo dục thế kỷ 21 của UNESCO. Những mục tiêu cơ bản này đặt ra nhằm giải quyết
mâu thuẫn giữa yêu cầu trang bị ngày càng nhiều và hiệu quả cho người học các tri
thức và kỹ năng sống để có thể phát triển phù hợp với nền văn minh trí tuệ, với giới
hạn về thời gian và không gian mà tuổi trẻ được tích lũy hành trang trong học đường.
Hiện nay, mục tiêu cơ bản của GD&ĐT là hình thành và phát triển nhân cách học
sinh một cách toàn diện. Thực hiện đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo” theo Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, giáo dục phổ thông đang có nhiều đổi mới,
đặc biệt ở bậc tiểu học. Sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận nghiên cứu bài học là một
trong những hoạt động trọng tâm, bức thiết được Bộ GD&ĐT chỉ đạo triển khai nhằm
nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh tại bậc học này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1





Hoạt động SHCM hiện nay được thực hiện tại các tổ chuyên môn - bộ phận
nòng cốt trong các nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Vì vậy, thông qua quản lý sinh hoạt tổ
chuyên môn, hiệu trưởng nắm bắt, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và quản lý
được các mặt hoạt động khác trong trường.
Trên thực tế, quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ở các trường phổ thông nói
chung, trường tiểu học nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục. Phần lớn hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn được thực hiện theo
lối truyền thống, nặng về hình thức. Một số buổi SHCM, các trường lồng ghép tổ
chức chuyên đề, dự giờ và chia sẻ tiết dạy mẫu, thảo luận về những vấn đề còn vướng
mắc trong chuyên môn. Tổ chức SHCM theo hướng truyền thống có ưu điểm là giúp
giáo viên được học hỏi, chia sẻ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chất
lượng giảng dạy. Nhưng nó không thể khắc phục được hạn chế: chú trọng đánh giá
xếp loại giáo viên thông qua dự giờ, kiểm tra hồ sơ sổ sách. Do đó, giáo viên phải
quan tâm đến việc dạy mà không chú trọng đến việc học của học sinh, chưa quan tâm
đến việc kết nối giữa hoạt động của thầy đối với từng học sinh.
Tiên Yên là một huyện miền núi khó khăn của tỉnh Quảng Ninh. Từ năm 2011
đến năm 2014, Phòng GD&ĐT Tiên Yên đã được thụ hưởng nguồn tài trợ từ Dự án
“Tăng cường tiếp cận giáo dục có chất lượng cho trẻ em vùng khó tại Việt Nam
nhằm giảm bớt khoảng cách phát triển và hội nhập” của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em tại
Việt Nam - Save the children. Dự án đã góp phần nâng cao chất lượng trong các
trường tiểu học. Tính bền vững của dự án được thể hiện thông qua các hoạt động triển
khai trong đó có SHCM theo tiếp cận NCBH.
Khi dự án kết thúc, Phòng GD&ĐT triển khai đại trà SHCM theo tiếp cận
NCBH. Để đảm bảo duy trì chất lượng các trường thí điểm, khẳng định hiệu quả bền
vững và sức lan tỏa của những hoạt động dự án đối với chất lượng giáo dục tiểu học,

ngành giáo dục Tiên Yên cần nghiên cứu một cách có hệ thống, đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH.
Là cán bộ công tác tại Phòng GD&ĐT, tôi mong muốn đóng góp thực tiễn về
vấn đề này, ứng dụng trong công tác quản lý góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
bậc tiểu học, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp
cận nghiên cứu bài học tại trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn
theo tiếp cận nghiên cứu bài học tại các trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận nghiên cứu bài học tại
trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận
nghiên cứu bài học tại trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp hiệu quả để áp dụng trong quản lý hoạt
động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận nghiên cứu bài học tại các trường tiểu học
của huyện Tiên Yên thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động sinh hoạt chuyên
môn, chất lượng dạy học và khẳng định được tính bền vững của Dự án về giáo dục

cho trẻ em vùng khó tại Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo
tiếp cận nghiên cứu bài học ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo
tiếp cận nghiên cứu bài học tại trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất, khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt
chuyên môn theo tiếp cận nghiên cứu bài học tại trường tiểu học huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Tập trung vào các biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp
cận nghiên cứu bài học của hiệu trưởng trường tiểu học.
6.2. Khách thể và địa bàn khảo sát
Đề tài khảo sát, xin ý kiến của:
- 08 hiệu trưởng, 17 phó hiệu trưởng, 24 tổ trưởng chuyên môn.
- 262 giáo viên tiểu học tại 08 trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, phân loại lý
thuyết để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận
nghiên cứu bài học ở trường tiểu học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra viết, điều tra phỏng vấn, quan sát,
phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp phân tích số liệu để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận nghiên cứu bài học tại các trường tiểu học huyện
Tiên Yên và những nguyên nhân của thực trạng.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
tổng hợp kết quả điều tra và xử lý dữ liệu.
- Phương pháp dự báo khoa học: Sử dụng kỹ thuật dự báo để xây dựng một số
biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận nghiên cứu bài học
trong thời gian tới.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Phụ lục và Tài liệu tham khảo,
Luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận
nghiên cứu bài học ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận
nghiên cứu bài học tại trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo tiếp cận
nghiên cứu bài học tại trường tiểu học huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU
BÀI HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “NCBH” có nguồn gốc từ thời Meiji (1868-1912) trong lịch sử
giáo dục Nhật Bản, được sử dụng như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề
nghiệp của GV thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở từng bài học
cụ thể. SHCM theo tiếp cận NCBH cho đến nay vẫn phổ biến ở nhiều trường học tại
Nhật Bản [6, tr.1].
Nhấn mạnh tầm quan trọng của biện pháp dự giờ, phân tích bài học, các tác giả
V.A.Xukhomlinxki và Xvecxlenrơ cho rằng: “Việc dự giờ và phân tích bài học là đòn bẩy
quan trọng nhất trong công tác quản lý quá trình dạy học của GV. Các tác giả cũng đề ra
yêu cầu khi phân tích bài học phải nêu cho GV biết cách khắc phục thiếu sót, phát huy các
mặt mạnh, nâng cao chất lượng bài giảng và quy trình phân tích một giờ dạy để giúp hiệu
trưởng thực hiện có hiệu quả biện pháp quản lý hoạt động SHCM” [[dẫn theo 21], tr.4].
Tác giả V.A.Xukhomlinki cũng đã nêu rất cụ thể các bước tiến hành dự giờ,
phân tích nội dung dạy học trong chương trình và sách giáo khoa: “Bước tiếp theo là
hiệu trưởng dự giờ GV và cùng nhau dự giờ GV giỏi. Cứ như vậy, GV đã được hiệu
trưởng dạy cho rất nhiều về phương pháp dạy học, về cách thức tổ chức dạy học để
nâng cao trình độ học vấn của HS” [[dẫn theo 21], tr. 5].
Vưgotsky - nhà Tâm lý học người Nga đã nghiên cứu việc học tập của HS và
phát triển năng lực chuyên môn của GV trong NCBH dựa trên cơ sở lý thuyết vùng
phát triển gần. Theo lý thuyết này: “Nội dung dạy học chỉ có ý nghĩa khi nằm trong
vùng phát triển gần của người học. Do đó, nhiệm vụ của NCBH là xác định rõ vùng
phát triển gần của HS để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học phù
hợp với HS. Mỗi lớp học thông thường có ba nhóm HS phân theo trình độ và năng
lực học tập: HS khá, giỏi; HS trung bình; HS yếu, kém. Để dạy học hiệu quả, nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học và kiểm tra, đánh giá phải có tác động tích cực đến cả
ba nhóm đối tượng. Sự phân hóa trong dạy học ở đây bao gồm phân hóa theo mức độ
nhận thức; phân hóa theo nội dung, nhiệm vụ học tập; phân hóa theo phong cách học tập;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




phân hóa theo sản phẩm. Do trình độ hiện tại của người học cũng như năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của GV không đồng đều nên rất cần sự nghiên cứu, chia sẻ NCBH. Giữa
quá trình phát triển của người học với quá trình dạy học không diễn ra đồng thời. Cơ chế
tác động của quá trình dạy học đến quá trình phát triển của cá nhân người học là rất phức
tạp, cần được suy ngẫm, theo tinh thần NCBH” [[dẫn theo 17], tr.13].
NCBH dựa trên lý thuyết vòng đối thoại, tác giả Mikhail Bakhtin cho rằng:
“Con người học qua tương tác giữa các vòng tròn đối thoại. Việc học hỏi của con
người mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Con người sống, giao tiếp và học hỏi thông qua
hệ thống tương tác đan xen, tương hỗ. Theo ý nghĩa đó, quá trình dạy học nói chung
và việc học nói riêng không chỉ là sự tương tác theo chiều dọc giữa GV với HS mà
còn có sự tương tác theo chiều ngang, giữa HS với HS, giữa HS với học liệu. Sự tương
tác qua các vòng tròn đối thoại không những là công cụ vật chất mà còn là những công
cụ tâm lý mạnh mẽ, thúc đẩy, tạo động lực cho việc học” [[dẫn theo 17], tr.14].
Mô hình bồi dưỡng GV thông qua SHCM theo tiếp cận NCBH cũng đã được
nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Đức, Úc, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Singapore, Thái Lan, Indonesia… nghiên cứu, áp dụng và đây là một trong những
chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ đầu năm 2009, NCBH được vận dụng ở Việt Nam nhưng còn ít. Bộ
GD&ĐT và JICA - Tổ chức phát triển hợp tác quốc tế của Nhật Bản đã triển khai dự
án về “Tăng cường bồi dưỡng GV theo cụm trường và quản lý nhà trường ở Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2007”.
Nhiều trường học đã áp dụng hình thức NCBH vào SHCM. Từ năm 2007 đến

năm 2009, Đại học Cần Thơ và Đại học Bang Michi-gan, Hoa Kỳ đã tiến hành một
nghiên cứu nhằm vận dụng mô hình NCBH vào thực tiễn quản lý chuyên môn cấp
tiểu học và THCS ở vùng khó khăn. Phương pháp này cũng bước đầu được áp dụng
thử nghiệm ở một số trường tiểu học tại tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên và đã đem lại
những kết quả khả quan, đã chứng minh được ưu thế của nó trong việc bồi dưỡng và
phát triển năng lực chuyên môn của GV so với các phương pháp truyền thống.
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả tiếp cận, nghiên cứu về quản lý hoạt
động SHCM như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Tác giả Nguyễn Khai Tâm nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý chuyên môn
của hiệu trưởng nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho các HS THPT thị xã
Sơn La” trong công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục. Luận văn đã đề cập đến biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng về mục
tiêu, nội dung, hình thức quản lý chuyên môn trong trường THPT. Từ đó nghiên cứu
thực trạng SHCM và quản lý SHCM của hiệu trưởng các trường THPT. Tuy nhiên,
đề tài chưa đề cập những nguyên nhân, hạn chế của thực trạng nên các biện pháp đưa
ra chưa giải quyết triệt để hạn chế.
Trong luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, tác giả Đinh Thị Tuyết Mai nghiên
cứu vấn đề “Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường
THCS tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn đã khát quát cơ sở lý luận quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng ở trường THCS; nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra
một số biện pháp về mặt nhận thức, xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
trong trường THCS phù hợp điều kiện các trường THCS tỉnh Thái Nguyên.

Tác giả Nguyễn Hữu Hùng nghiên cứu “Biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh” trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục. Đề tài đã làm rõ thực trạng quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng. Tuy nhiên,
các giải pháp đưa ra chưa gắn liền với hạn chế của thực trạng.
Mỗi đề tài đi sâu nghiên cứu một vấn đề, nhưng đa phần nghiên cứu chỉ đề cập
đến vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng và TTCM theo
hình thức truyền thống.
Đề cập đến NCBH có một số bài viết trên Tạp chí Giáo dục và Tạp chí Khoa
học Giáo dục như:
Trong Tạp chí Giáo dục số 235/2010 (tr. 58-59), tác giả Phạm Đức Bách đề
cập vấn đề “Một số hình thức SHCM ở trường trung học cơ sở nhằm góp phần đổi
mới phương pháp dạy học”;
Trong Tạp chí Giáo dục số 269/2011 (tr. 20-23), tác giả Vũ Thị Sơn đề cập
vấn đề “Đổi mới SHCM theo hướng xây dựng văn hóa học tập ở nhà trường thông
qua NCBH”;
Trong Tạp chí Giáo dục số 268/2011 (tr. 32-33), tác giả Đặng Thị Hồng Doan
đề cập vấn đề “Bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV tiểu học qua NCBH”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Những bài viết này đã đề cập đến cơ sở lý luận của NCBH, tuy nhiên các giải
pháp đưa ra đối với từng cấp học chưa có sự đồng bộ và toàn diện.
Năm học 2014 - 2015, Bộ GD&ĐT chỉ đạo triển khai đại trà SHCM theo tiếp
cận NCBH tại tất cả các trường tiểu học trong toàn quốc. Đến nay chưa có đề tài
nghiên cứu, đánh giá về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý SHCM theo tiếp cận

NCBH tại trường tiểu học. Nghiên cứu đề tài này chúng tôi mong muốn góp phần hệ
thống hóa lý luận và nghiên cứu thực trạng để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động SHCM theo tiếp cận NCBH trong trường tiểu học.
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu,
sau đây tác giả xin được trích dẫn một số khái niệm về quản lý như sau:
Tác giả Fayel định nghĩa: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia
đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [[dẫn theo 21], tr.10].
Tác giả Hard Koont cho rằng: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định" [[dẫn theo 21], tr.10].
Tác giả Peter F Druker định nghĩa: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất
của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic
mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [[dẫn theo 21], tr.10].
Tác giả Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [[dẫn theo 21], tr.10].
Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát
triển xã hội”; “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc cần phải có một nhạc trưởng” [[dẫn theo 21], tr.11].
Tại Việt Nam, tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [8].
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả Bùi Minh Hiền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8




1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nghiên cứu về khái niệm quản lý giáo dục, các nhà quản lý giáo dục, các tác
giả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều khái niệm. Các nước phát triển đã vận dụng
lý luận quản lý giáo dục bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội:
Trong cuốn sách nổi tiếng "Con người trong quản lí xã hội", tác giả
A.G.Afanaxep (Viện sĩ Liên Xô) chia xã hội thành 3 lĩnh vực: “Chính trị - Xã hội”,
“Văn hóa - Tư tưởng”, “Kinh tế” và từ đó có 3 loại hình quản lí: “Quản lí chính trị Xã hội”, “Quản lí văn hóa - tư tưởng”, “Quản lí kinh tế”. Quản lí giáo dục nằm
trong quản lí văn hóa - tư tưởng [1, tr.97].
Theo tác giả P.V Khudominxki (nhà lí luận Xô Viết): “Quản lí giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp
khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát triển toàn diện
cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát triển toàn diện và hài hòa của họ” [[dẫn theo 1], tr.45].
Nhà nghiên cứu giáo dục M.I.Konzacov định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [15, tr.10].
Tại Việt Nam, một số tác giả đã nghiên cứu về khái niệm quản lý giáo dục.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ,
đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [10, tr.35].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
thế hệ trẻ và với từng HS...” [7, tr.89].
Những khái niệm trên tuy có điểm khác nhau nhưng vẫn có thể tìm ra những
điểm đồng nhất. Quản lý giáo dục theo cách định nghĩa nào cũng đều hướng tới mục
tiêu giáo dục. Những nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã tổng hợp, đúc kết các quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




niệm trên thành khái niệm quản lý giáo dục được sử dụng trong các khoa chuyên
ngành về quản lý giáo dục:
“Quản lý giáo dục nói chung (và quản lý trường học nói riêng) là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [11].
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng (vĩ mô) là những tác động có hệ thống, có
mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát
triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp (vi mô) là những tác động có mục đích, có hệ
thống, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý giáo dục theo tiếp

cận vi mô.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một cơ sở, một tổ chức giáo dục, nơi cụ thể hoá đường lối, tư
tưởng, chính sách, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục... Nhà trường là “tế bào
chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo đó, quan niệm quản lý
giáo dục luôn đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường, các nội dung quản lý giáo
dục luôn gắn liền với quản lý nhà trường. Quản lý nhà trường có thể được coi là sự cụ
thể hoá công tác quản lý giáo dục. Do vậy, khái niệm quản lý nhà trường đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu:
Trong cuốn “Cơ sở lí luận của khoa học quản lí giáo dục”, tác giả
M.L.Konzacov viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh thì chúng ta
không hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và
có hướng chủ thể quản lý trên cơ sở các mặt đời sống nhà trường để đảm bảo sự
vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên” [15, tr.94].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng (the principal) đến con người (GV, cán bộ nhân
viên và HS), đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin,..v...) hợp quy luật (quy
luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội,..v...v) nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [10].
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của nhà
nước (nhân lực, vật lực, tài lực), trong đó quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường

là hoạt động cơ bản. Do vậy, tác giả Konzacov định nghĩa: “Quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [15].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn lực dự trữ
do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có
hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình
đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” [18, tr.30].
Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là
tổ chức hoạt động dạy học... Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường tiểu học Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đổi đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [7, tr.12].
Bản chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần đạt được mục tiêu giáo dục.
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi xác định,
đó là đơn vị giáo dục nhà trường.
Từ những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý nhà trường là những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp
cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện
được mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình thành, phát triển nhân
cách người học theo yêu cầu xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11





1.2.2. Hoạt động SHCM
Để xác định được khái niệm SHCM chúng tôi cho rằng cần phải làm rõ một số
khái niệm liên quan: chuyên môn, tổ chuyên môn. Trong đó:
Chuyên môn: Là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người
tiếp thu được, qua đó tạo lập để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm
vi một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Tổ chuyên môn: Trong phạm vi trường học là một bộ phận cấu thành bộ máy
tổ chức, quản lý của nhà trường. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối
quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ, các tổ chức Đảng,
đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường,
chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục
tiêu giáo dục.
SHCM: Là hoạt động trong đó GV học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là
nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành,
giữa ý định và thực tế. SHCM (hay sinh hoạt tổ chuyên môn) bao gồm nhiều nội
dung nhằm thực hiện các mục tiêu chuyên môn và các nhiệm vụ chuyên môn trong
nhà trường.
Theo tác giả Hoàng Tấn Bình Long: “SHCM là một hoạt động của tổ chuyên
môn nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV, góp phần
tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ, nội dung
sinh hoạt tổ chuyên môn; là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục HS, thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu
mang tính thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ, rút ra
những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn; từ
đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. SHCM nhằm góp phần bồi
dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV” [13, tr.33].
Theo tác giả Vũ Thị Sơn: “Sinh hoạt tổ chuyên môn là hình thức hoạt động
chung của tập thể sư phạm trong một trường, một tổ bộ môn (hoặc khối) để GV trao
đổi, học tập, bồi dưỡng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng

lực nghề nghiệp của GV cũng như chất lượng dạy học của nhà trường” [20; tr. 20].
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả Vũ Thị Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




1.2.3. NCBH
Khi SHCM theo tiếp cận NCBH ra đời, thuật ngữ “NCBH” (tiếng Anh là
lesson study hoặc lesson research) đã được quan tâm nghiên cứu. NCBH là khái niệm
dùng để chỉ một quá trình nghiên cứu, học hỏi từ thực tế một nhóm hay nhiều GV của
một nhà trường nhằm đáp ứng tốt nhất việc học tập có chất lượng của HS. NCBH có
trọng tâm là nghiên cứu việc học của HS thông qua từng chủ đề, bài học, môn học,
lớp học cụ thể.
Thuật ngữ gần gũi với “NCBH” là “nghiên cứu việc học” (tiếng Anh là
learning study) dùng để chỉ những hoạt động trọng tâm, cụ thể của GV trong quá
trình NCBH gồm: thiết kế và tiến hành bài học, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ về thực
tế việc học của HS trong thực hiện bài học để tìm hiểu về phương pháp học của HS,
những biện pháp của GV giúp HS học tập thực sự và có hiệu quả.
Các tài liệu đã công bố về NCBH cho thấy khái niệm NCBH được hiểu thống
nhất như sau: “NCBH được xem như một cách tiếp cận hay một mô hình phát triển năng
lực nghề nghiệp của GV theo trường, cụm trường (hay quận/huyện) thông qua quá trình
hợp tác giữa các GV (có thể phối hợp với các chuyên gia giáo dục của các tổ chức giáo
dục hoặc các trường đại học) trong việc tổ chức nghiên cứu thực tiễn dạy của GV và học
của HS (nhất là HS yếu), những nội dung cụ thể trong chương trình” [13].
1.2.4. Hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH
Trong tài liệu về SHCM theo tiếp cận NCBH của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em tại
Việt Nam - Save the children đã nêu định nghĩa:

“Hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH là hoạt động SHCM mà ở đó GV tập
trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: nội dung, phương pháp học;
khó khăn trong quá trình học tập; hứng thú, kết quả học tập của HS; nội dung và
cách thức điều chỉnh bài học” [19].
SHCM theo tiếp cận NCBH không tập trung vào quan sát việc giảng dạy của
GV để đánh giá, xếp loại giờ dạy mà khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS
học chưa đạt kết quả như mong muốn. Từ đó giúp GV chủ động điều chỉnh nội dung,
tìm phương pháp dạy học phù hợp, tạo cơ hội cho mọi HS tham gia vào quá trình học
tập để nâng cao chất lượng dạy và học.
SHCM theo tiếp cận NCBH tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên
môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp
dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




SHCM theo tiếp cận NCBH góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà
trường: cải thiện mối quan hệ giữa ban giám hiệu với GV; GV với GV, GV với HS,
HS với GV; cán bộ quản lý/GV/HS với các nhân viên trong nhà trường; giữa HS với
HS; tạo môi trường làm việc, dạy và học bình đẳng, thân thiện cho tất cả mọi người.
Triết lí của hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH là: đảm bảo cơ hội học tập
cho từng HS; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho từng GV; xây dựng cộng
đồng nhà trường để đổi mới nhà trường; mỗi HS đến trường đều phải được học và
học được; GV phải chấp nhận đặc điểm riêng của từng HS.
1.2.5. Quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH
Trong Tạp chí Quản lý giáo dục số 71/2015 (tr.23) tác giả Phùng Xuân Dự đã
đề cập đến vấn đề “Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường

trung học phổ thông”. Trong bài báo, tác giả định nghĩa: “Quản lý SHCM theo
nghiên cứu bài học ở trường THPT là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để thực hiện các bước (quy trình)
nghiên cứu bài học một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường THPT. Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường
THPT bao gồm nhiều nội dung và giữa các nội dung có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Muốn đạt hiệu quả cao trong SHCM theo NCBH nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, đơn vị, bộ phận với
nhau, trong đó, người TTCM có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng”.
Xuất phát từ định nghĩa trên và qua việc tham khảo các tài liệu khác có liên
quan, chúng tôi quan niệm: “Quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH là quá
trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đội ngũ GV thông
qua tổ chức nghiên cứu chương trình, nội dung dạy học và quá trình dạy học, đặc
điểm của HS nhằm phân tích, đánh giá, chia sẻ về thực tế việc học của HS để đề xuất
biện pháp từ người dạy giúp HS học tập hiệu quả”.
Để thực hiện được công tác quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH,
nhà quản lý sử dụng các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để điều hành
SHCM theo đúng mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật giúp tạo điều kiện để GV phát
triển năng lực chuyên môn, có khả năng phân tích nhiều hơn các vấn đề liên quan đến
HS; có biện pháp nâng cao hiệu quả học tập cho HS; có khả năng chủ động điều
chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS từ đó nâng
cao chất lượng dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH

Lý luận về biện pháp nói chung đã định nghĩa: Biện pháp là cách làm cụ thể,
cách thực hiện cụ thể một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
Từ lý luận chung, chúng tôi nhận định: Biện pháp quản lý hoạt động SHCM
theo tiếp cận NCBH là cách làm, cách thức tổ chức, quản lý của nhà quản lý - hiệu
trưởng nhà trường đến GV và các hoạt động của tổ chuyên môn để nâng cao hiệu quả
hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ở trƣờng
tiểu học
1.3.1. Mục tiêu hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động SHCM của tổ chuyên môn tại trường tiểu học
và những đặc thù của hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH, chúng tôi cho rằng hoạt
động SHCM theo tiếp cận NCBH ở trường tiểu học hướng đến các mục tiêu sau:
Giúp GV tìm các biện pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả
học tập của HS. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học của HS, phát hiện
những khó khăn mà HS gặp phải. GV dạy minh họa và người dự giờ cùng nhau tìm
các biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều
chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp với đối tượng HS.
Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, phát huy tính sáng tạo của
mình. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi GV tự rút ra bài học kinh nghiệm
để vận dụng trong hoạt động dạy học.
Giúp GV biết cách quan tâm tới tất cả HS trong lớp, đặc biệt chú ý tới những
HS còn yếu hoặc ít tham gia vào các hoạt động học tập.
Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí, quy trình về đánh giá tiết
dạy của GV tiểu học được ban hành kèm theo công văn số 10358/BGDĐT-GDTH
ngày 28/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động SHCM theo tiếp cận NCBH ở trường tiểu học tạo cơ hội cho GV
phát triển năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, phát huy khả năng sáng tạo, kết
nối lí thuyết với thực hành; đảm bảo cho tất cả HS tham gia vào quá trình học tập,
đồng thời nâng cao chất lượng học tập của từng HS. Phát huy rõ nét tính tích cực của
HS với vai trò là người học; đổi mới trong tư duy và SHCM theo xu hướng tiếp cận

phương pháp dạy học tích cực; làm thay đổi căn bản về phương pháp thiết kế giờ dạy,
tổ chức hoạt động trong giờ dạy, nội dung và hình thức tổ chức SHCM trong trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




×