Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tính tích cực học tập của học sinh trường tiểu học đông thái quận tây hồ tành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

ĐINH TRÀ MY

TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐƠNG THÁI QUẬN TÂY HỒ TP HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Vũ Thị Thu Hường

Hà Nội, tháng 5 năm 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong khóa luận là sản phẩm của riêng
cá nhân, khơng sao chép lại của người khác. Trong toàn bộ nội dung của khóa
luận, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ
nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được
trích dẫn hợp pháp. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ
luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2023
Sinh viên nghiên cứu

Đinh Trà My


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Thạc sĩ Vũ Thị
Thu Hường người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình
học tập cũng như thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo đã chỉ bảo trong suốt quá trình học
tập tại trường Đại học Thủ Đơ Hà Nội. Cảm ơn bạn cùng lớp đã giúp đỡ, hợp tác
với tơi nghiên cứu các vấn đề an tồn và các phần đề liên quan đến thuế được trình
bày trong khóa luận này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ tơi, tới gia đình và bạn bè những người đã hết sức ủng hộ, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học
tập đã qua.
Hà Nội, tháng 5 năm 2023
Sinh viên nghiên cứu

Đinh Trà My


MỤC LỤC
PHẦN МỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do сһọn đề tàі ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
4.1. Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 3
4.2 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Рһương рһáр luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.................................................................... 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................. 4
6.3. Phương pháp thống kê toán học ..................................................................... 5
7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 5
СHƯƠNG 1: СƠ ЅỞ LÍ LUẬN СỦА TÍNH TÍСH СỰС HỌС TẬР СỦА

HỌС ЅІNH TRƯỜNG TIỂU HỌC....................................................................... 6
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu của vấn đề trên Thế giới .......................................................... 6
1.1.2 Nghiên cứu của vấn đề ở Việt Nam ............................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 8
1.2.1. Kһáі nіệm tínһ tíсһ сựс ............................................................................... 8
1.2.2. Kһáі nіệm tínһ tíсһ сựс һọс tậр ................................................................ 10
1.2.3. Khái niệm tính tích cực học tập của học sinh tiểu học ............................. 12
1.2.4. Сơ ѕở để đánһ gіá tínһ tíсһ сựс һọс tậр сủa һọс ѕіnһ ............................... 13
1.2.4. Рһân ӏоạі tínһ tíсһ сựс һọс tập .................................................................. 15
1.3. Lý luận về phát huy tính tích cực học tập của học sinh trường tiểu học .... 16
1.3.2. Hoạt động dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh ở tiểu học ........................................................................................ 19


1.4. Nһững yếu tố ảnһ һưởng đến tínһ tíсһ сựс һọс tậр сủa һọс ѕіnһ trường
tiểu học ................................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG THÁI ....................................................... 26
2.1. Khái quát về trường tiểu học Đông Thái ..................................................... 26
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................... 28
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 28
2.2.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 28
2.2.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát ......................................................... 28
2.3. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.3.1. Thực trạng nhận thức của һọс ѕіnһ trường tiểu học Đơng Thái về tính
tích cực học tập.................................................................................................... 29
2.3.2. Đánh giá thực trạng tính tích cực học tập của һọс ѕіnһ trường tiểu học
Đông Thái ............................................................................................................ 31
2.3.3. So sánh thực trạng tính tích cực học tập của һọс ѕіnһ lớp đầu cấp với

học sinh cuối cấp trường tiểu học Đông Thái ..................................................... 33
2.3.4. Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của һọс
ѕіnһ trường tiểu học Đông Thái .......................................................................... 36
2.5. Đánh giá chung............................................................................................. 39
2.5.1 Điểm mạnh ................................................................................................. 39
2.5.2 Điểm yếu .................................................................................................... 39
2.5.3 Thách thức .................................................................................................. 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC
TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TH ĐÔNG THÁI ........ 42
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp phát huy tính tích cực học tập của
học sinh tại trường Tiểu học Đông Thái ............................................................. 42
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi .............................................................. 42
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ............................................................ 42
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa.............................................................. 43


3.2. Các biện pháp nâng cao nhận thức của học sinh về tính tích cực học tập
của học sinh trường tiểu học Đông Thái ............................................................. 44
3.3. Các biện pháp nâng cao hướng dẫn sử dụng tổ chức chuyên đề, trang bị
biện pháp kĩ năng tự học cho học sinh ................................................................ 47
3.4. Các biện pháp nâng cao thái độ của GV tiểu học đối với việc sử dụng các
biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh ....................................... 50
3.4.1. Tăng cường công tác quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài dạy theo
định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.......................... 50
3.5. Các biện pháp nâng cao kĩ thuật sử dụng các PPDH tích cực của GV Tiểu
học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh ....................................... 52
3.5.1. Tổ chức bồi dưỡng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của người học cho đội ngũ giáo viên............................................................ 52
3.6. Các biện pháp hỗ trợ GV sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh .............................................................................. 55

3.6.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại. .......... 55
3.6.2. Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh ...................................................................................................................... 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3:..................................................................................... 59
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................................. 60
1. Kết luận ........................................................................................................... 60
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 61
2.1 Đối với trường ............................................................................................... 61
2.2 Đối với giáo viên ........................................................................................... 61
2.3. Đối với phụ huynh........................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 63
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 66


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Phương pháp dạy học

PPDH


Giáo dục tiểu học

GDTH

Đồ dùng dạy học

ĐDH

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Giáo dục

GD


PHẦN МỞ ĐẦU
1. Lý do сһọn đề tàі
Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện và đổi mới vơ
cùng nhanh chóng. Theo đó, hệ thống giáo dục cũng đặt ra nhiều những yêu cầu
cần phải đổi mới. Viêc thi thố tài năng bằng sự thuộc lòng những hiểu biết mang
tính lí thuyết dần được thay bằng năng lực chuyên môn, năng lực phát triển vấn
đề. Phát hiện và đưa ra những cách giải quyết mang tính sáng tạo, hiệu quả cao,
thích ứng với đời sống xã hội.
Với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của cơng nghệ thơng tin, học
sinh có thể tiếp nhận thơng tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông
tin phong phú đa chiều tác động tới người học đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp
bách cần phải đổi mới cách dạy và cách học. Hệ thống giáo dục đang đứng trước

áp lực rất lớn về việc cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh
giá, kiểm tra, thi cử.
Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thơng tin mà cịn là
cơng cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học; là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích
và hiệu quả. Nó giúp người học mở rộng hiểu biết, bổ sung kiến thức qua hệ thống
Internet kết nối thông tin trong nước và tồn thế giới.
Cơng nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của học sinh ngày
nay. Internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, truyền thông đã phượng
tiện(MSM), dịch vụ tin nhắn ngắn(SMS), email, zalo, viber, facebook,… ngày
càng có ảnh hưởng lớn tới việc truyển đạt thông tin. Học sinh thu lượm và chia sẻ
trong xã hội với tốc độ chóng mặt. Mỗi em có một khả năng tìm kiếm thơng tin
theo các cách khác nhau. Việc sử dụng công nghệ mới giúp học sinh giải quyết
vấn đề và xử lí nhiều thơng tin cùng một lúc. Đây là điểm khác biệt giữa học sinh
Việt Nam ngày nay và học sinh Việt Nam cách đây vài thập kỉ. Những nghiên cứu
được thực hiện ở nhiều quốc gia trong một phần tư thế kỉ qua đã chứng minh rằng,
mỗi học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng, hay cịn gọi là phong cách
học. Có em thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, phân tích dựa trên lí thuyết;
có em thích học qua trải nghiệm khám phá, làm thử; có em thích học qua thực
1


hành áp dụng; có em lại thích học qua quan sát,… Như vậy, nếu dạy học không
quan tâm đến đặc điểm của người học, giáo viên truyền đạt một chiều, dạy kiến
thức mang tính thơng báo đồng loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người
học. Người học hoàn toàn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng
sẽ thụ động trước những thách thức khó khăn của cuộc sống. Một trong những
yếu tố quan trọng để thay đổi từ cách dạy học thụ động sang cách dạy học tích
cực là cần quan tấm đến đặc điểm của người học hay chính là phong cách học của
từng người học.
Và ở các trường học, việc đổi mới phương pháp dạy học được trang bị đến

từng người dạy. Đẩy mạnh, tác động tích cực đến nhận thức và hoạt động dạy của
từng giáo viên, đến hoạt động học của mỗi em học sinh. Việc đổi mới phương
pháp dạy học đã đem lại hiệu quả tích cực đáng kể trong dạy học.
Với quyết tâm đổi mới của mỗi giáo viên cùng với sự hỗ trợ tích cực của
cơng nghệ thơng tin, đã có rất nhiều phương pháp dạy học mới hay, sáng tạo mau
chóng được phổ biến rộng rãi, được đông đảo giáo viên vận dụng trong dạy học.
Thế nhưng, khơng phải tất cả giáo viên đều có thể cập nhật, học hỏi mau
chóng và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới. Trong thực tế, việc
vận dụng phương pháp dạy học và kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên dù đã
có nhiều đổi mới so với những năm học trước song nhìn chung việc tổ chức dạy
học vẫn cịn nặng thói quen thuyết giảng, giáo viên vẫn còn làm việc nhiều. Đặc
biệt, đa số giáo viên vẫn chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh lớp
mình dạy nên lựa chọn phương pháp, hình thức chưa phù hợp đối tượng học sinh,
nghĩa là hình thức và phương pháp dạy học vẫn chưa phát huy được tính năng
động, sáng tạo, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
Xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao và đòi
hỏi của xã hội đối với ngành giáo dục ngày một cấp thiết. Gia đình, xã hội đều
quan tâm, tạo nhiều điều kiện cho giáo dục, quan tâm nhiều đến giáo viên và con
em thì địi hỏi của họ ở mỗi giáo viên ngày càng nhiều và ngày càng cao hơn.
Hiện nay có nhiều phương pháp dạy học tích cực có thể giúp giáo viên tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Theo ý kiến của em, qua hệ thống đặt
2


câu hỏi, giáo viên sẽ bàn luận và có thể đào sâu vào kiến thức một cách dễ dàng
và hợp lí, đồng thời phát huy được tính tích cực học tập, tích cực tư duy của học
sinh.
Các phương pháp dạy học tích cực vẫn ln là vấn đề nóng, cần chú trọng
và thường xuyên được giáo viên trao đổi để áp dụng hiệu quả nhất. Xuất phát từ
thực tế đội ngũ giáo viên trong trường, em luôn đặt ra cho đơn vị mình tiêu chí

dạy học hiệu quả nhất, chất lượng nhất và phát huy tốt nhất khả năng tự học của
học sinh. Trải qua một chặng dài học tập và nghiên cứu, em rất tâm đắc các
phương pháp dạy học hay, tích cực. Các phương pháp dạy học tích cực là các đề
tài sinh hoạt chuyên môn, là các nội dung thảo luận trong các cuộc họp, là các
chuyên đề để mọi người tự học tập, bồi dưỡng thường xuyên và nghiên cứu mà
em, đã được học hỏi qua những lần đi thực tập tại các trường Tiểu học.
Trong q trình học tập tìm tịi qua những lần đi thực tập tại các trường
Tiểu học, em luôn tâm niệm rằng: mình khơng chỉ dạy kiến thức mà làm sao phải
phát huy được tính tích cực học tập cho học sinh, chủ động trong việc học. Phát
huy được khả năng tối đa của học sinh, đảm bảo cho học sinh khơng những học
" sâu " mà cịn học " thoải mái ". Vì vậy, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“ Tính tích cực học tập của học sinh trường Tiểu học Đông Thái Quận
Tây Hồ Thành Phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nâng cao tính tích cực trong học tập của học sinh
tại trường Tiểu học Đông Thái
Giải pháp để giáo viên thực hiện được các phương pháp dạy học tích cực
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát huy tính tích cực học tập của HS.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Đông Thái quận Tây Hồ
3


4.2 Đối tượng nghiên cứu
- Quan điểm dạy học tích cực.
- Các phương pháp dạy học tích cực như dạy học lấy học sinh làm trung

tâm, dạy học phân hóa đối tượng học sinh. Dạy học nêu vấn đề. Dạy học phát huy
tính tự giác, tích cực của học sinh,...
- Các kỹ thuật dạy học tích cực.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh
- Về thời gian: Từ tháng 10 - 2022 đến tháng 5 - 2023
- Về không gian: Trường Tiểu học Đông Thái
6. Рһương рһáр luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
Nghiên cứu các văn bản về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và
của ngành giáo dục.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Tham dự thực tập sư phạm tại trường TH Đông và dự giờ tham khảo giáo
viên để tìm hiểu thêm về thực trạng dạy học dạy học theo định hướng phát huy
tính tích cực nhận thức học sinh trường tiểu học Đơng Thái.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phiếu điều tra dành cho học sinh gồm các câu hỏi nhằm điều tra thực trạng
hoạt động dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, những thuận lợi và khó khăn, các nguyên nhân và biện pháp phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh có hiệu quả.
- Phương pháp phỏng vấn
Trị chuyện với học sinh về thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ở các trường tiểu học Đông Thái.
4



- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Tham khảo bài tập của học sinh và giáo án của giáo viên, phiếu dự giờ của
GV trường tiểu học Đông Thái.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả điều tra khảo sát nhằm đánh giá thực trạng và định hướng
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh.
7. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Cơ ѕở lí luận сủа tính tíсh сựс họс tậр сủа họс ѕіnh trường Tiểu
học
Chương 2: Thực trạng tính tích cực học tập của học sinh trường Tiểu học
Đông Thái
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao tính tích cực trong học tập của học sinh
tại trường Tiểu học Đông Thái

5


СHƯƠNG 1: СƠ ЅỞ LÍ LUẬN СỦА TÍNH TÍСH СỰС HỌС TẬР
СỦА HỌС ЅІNH TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu của vấn đề trên Thế giới
Ngày nay, nền kinh tế tri thức đang là xu hướng phát triển mạnh của các
nước tiên tiến trên trên thế giới. Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục, thông qua giáo
dục, coi giáo dục là yếu tố đổi mới công nghệ, xây dựng quan hệ xã hội nhằm phát
triển kinh tế để trở thành cường quốc mạnh. Hầu hết các nước đều quan tâm đầu
tư cho bậc học cơ bản là bậc phổ thông nhưng “nền móng” là bậc “tiểu học”.
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo
dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó: Cơmenxki (1592 - 1670), ơng đã đưa
ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình dạy học để

truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự
quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền bắt buộc, gị ép
người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học
có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích
cực của học sinh; nguyên tắc hệ thông và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức;
nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học phải
thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt...
Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu
về quản lý, tiêu biểu như: Rober Owen (1717 - 1858); Chales Baddage (1792 1871): F.Taylor (1856 - 1915), ông được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học”; H.Fayob (1841 -1925);...
Ngày nay, mục tiêu của quá trình dạy học là đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo, về mặt lý luận cũng như trong thực tiễn được nhiều tác giả quan
tâm, nghiên cứu hoạt động dạy học cũng như nghiên cứu việc quản lý dạy học để
tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả nhất.
V.A.Xukhomlinxki, v.p. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một
số vấn đề quản lý của hiệu trưởng ở trường phổ thông như vấn đề phân công nhiệm
vụ giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng. Các tác giả đã thơng nhất và khẳng định
6


Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác
quản lý nhà trường [37, tr.16].
P.V.Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtốp đã đi sâu nghiên cứu công tác
lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then
chốt trong công tác quản lý của hiệu trưởng [26, tr.28].
Đối với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của giáo viên, tác
giả V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ
thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ
và góp ý với giáo viên sau giờ dự của hiệu trưởng diễn ra thường xuyên. Từ thực
trạng đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy của giáo viên.

1.1.2 Nghiên cứu của vấn đề ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học
được nhiều tác giả như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn,
Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường... quan tâm nghiên cứu.
Các tác giả đã nghiên cứu và đi sâu vào những bình diện khác nhau nhưng đều
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và nhà quản lý, những nội dung quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
Tác giả Nguyễn Văn Lê, trong cuốn: “Khoa học quản lí nhà trường” đã đề
cập đến phương pháp tổ chức và quản lí nhà trường trên mọi lĩnh vực: giảng dạy,
học tập, hướng nghiệp, cơng tác quản lí nội bộ, đi sâu vào các công việc và sự
quan tâm thiết thực của người hiệu trưởng [23].
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện
pháp quản lý nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lý hoạt động dạy và học
(hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà trường” và “Người
Hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học” [17].
Nói tóm lại, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu việc quản lý hoạt động
dạy học của hiệu trưởng. Một số luận văn cũng quan tâm đến đề tài quản lý của
hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên đa số các luận văn
nghiên cứu tập trung chủ yếu công tác quản lý các hoạt động giảng dạy của hiệu
trưởng trường tiểu học. Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về “biện pháp chỉ đạo
7


đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng việt bậc tiểu học” - Trần Thị Sáu
(2006). Huỳnh Thị Kim Trang với đề tài: “Thực trạng về công tác quản lý việc
dạy và học ở trường tiểu học của một số Phòng Giáo dục - Đào tạo quận (huyện)
tại thành phố Hồ Chí Minh”.
Qua các đề tài trên, các nhà nghiên cứu quan tâm đến việc nâng cao trình
độ nghiệp vụ quản lý của cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và đưa ra các giải pháp
chung nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường. Chưa có luận văn nào

tập trung nghiên cứu về biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh
trường tiểu học Đông Thái. Đây thực sự là vấn đề thách thức nhất hiện nay đang
đòi hỏi cả ngành phải tập trung thực hiện và tìm những biện pháp khả thi nhất
nhằm thực hiện thành công các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Do đó, để góp phần
làm tốt việc quản lý nhà trường thì nhà quản lý phải làm tốt việc đổi mới quản lý
hoạt động dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
nhằm tìm ra các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kһáі nіệm tínһ tíсһ сựс
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Hình
thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục,
nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng
đồng xã hội. Tính tích cực là điều kiện và cũng là kết quả của sự phát triển nhân
cách trong quá trình giáo dục.
Theo từ điển tiếng Việt, tính tích cực gồm ba nghĩa:
Một là: Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển, trái với
tiêu cực.
Hai là: tính chủ động có những hoạt động nhằm tạo ra những biến đổi theo
phương hướng phát triển.
Ba là: hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ, với cơng việc.
Tính tích cực dưới góc độ triết học (duy vật biện chứng), theo Mác -Ăngen,
V.I.Lênin: “Tính tích cực có nguồn gốc từ yếu tố bên trong và yếu tố bên ngồi,
trong đó yếu tố bên trong giữ vai trị quyết định. Tính tích cực chính là thái độ cải
8


tạo và biến đổi khách thể của chủ thể, nó có vai trị quan trọng trong việc tạo ra
thế giới hiện thực khách quan, biến đổi và cải tạo” [31, tr.947].
Các nhà Tâm lý - giáo dục học lại xem xét tính tích cực ở những khía cạnh
khác nhau, đó là:

Tính tích cực gắn liền với hành động, P.I.Ganpêrin cho rằng: tính tích cực
được thể hiện trong các mức độ lĩnh hội khác nhau và các mức độ ấy chính là chỉ
số đo sự phát triển tính tích cực của chủ thể.
Tính tích cực chính là tính chủ động của chủ thể (hành động ý chí); tính
tích cực thực hiện chức năng chỉ báo hoạt động của con người. Theo các tác
giả(V.I.Rơmanơv, X.D.XminơV...) sự phát triển tính tích cực chính là sự phức tạp
hóa dần các chức năng tính tích cực của chủ thể.
Tính tích cực được gắn với một hoạt động cụ thể, theo A.N.Lêơnchiev,
A.A.Liublinxkaia, tính tích cực chỉ sự sẵn sàng hoạt động và con người tích cực
có ý nghĩa là con người đang ở trạng thái hoạt động. Nhu cầu có mối quan hệ chặt
chẽ với tính tích cực, nó chính là nguồn gốc, là động lực của tính tích cực.
Xem xét tính tích cực trong mối quan hệ chặt chẽ giữa trạng thái hoạt động
của con người với thái độ cải tạo thế giới của họ. Các tác giả L.M.Ackhanghenxki,
R.Minle (Đức)... cho rằng: không nên xem xét tính tích cực chỉ là trạng thái hoạt
động cũng như khơng nên tách rời mặt bên trong của tính tích cực với mặt bên
ngồi của nó hoặc là sự phát triển tính tích cực chỉ xem xét bằng các đặc trưng số
lượng và chất lượng của con người.
Tính tích cực còn thể hiện ở sự nỗ lực, sự quyết tâm của chủ thể trong quá
trình tương tác với đối tượng để đạt được mục đích đã đặt ra với chất lượng cao.
Từ những quan điểm trên chúng tôi xác định:
- Tính tích cực là thái độ cải tạo, biến đổi của chủ thể đối với thế giới xung
quanh, là phẩm chất quan trọng của nhân cách.
Tính tích cực gắn liền vối hoạt động, mang tính chủ động của chủ thể, đối
lập với bị động.
Động cơ, nhu cầu, hứng thú hoạt động chính là nguồn gốc bên trong của
tính tích cực, là động lực thúc đẩy con người hoạt động.
9


Tính tích cực là sự cố gắng, nỗ lực, vượt khó của chủ thể để đạt được mục

đích đã vạch ra.
Đây cũng là nội hàm của khái niệm công cụ để chúng tơi nghiên cứu tính
tích cực của con người trong đó có tính tích cực nhận thức của học sinh tiểu học.
1.2.2. Kһáі nіệm tínһ tíсһ сựс һọс tậр
Tính tích cực học tập (tính tích cực nhận thức) cũng là một khái niệm được
nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu và phân tích. Để làm rõ khái niệm này ta cần xem
xét cả về nội hàm cũng như biểu hiện của nó.
Tính tích cực học tập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ đề tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học
tập.
Tác giả.Kharlamov I.F [19] cho rằng, tính tích cực học tập là trạng thái hoạt
động của học sinh đặc trưng bởi nguyện vọng học tập, nỗ lực trí tuệ và nghị lực
trong q trình nắm vững tri thức. Ở đây tác giả đã đặt tính tích cực học tập trong
hoạt động học tập và phân tích dựa trên biểu hiện về nhu cầu, ý chí của chủ thể
nhận thức để xem xét khái niệm tính tích cực học tập cũng như biểu hiện của nó.
tính tích cực học tập là một phần phẩm chất nhân cách, một thuộc tính của q
trình nhận thức, giúp con người thực hiện các nhiệm vụ nhận thức có kết quả cao.
I.I.Samơva xem tính tích cực học tập như mục đích hoạt động, phương tiện
và kết quả của hoạt động. Trên thực tế mục đích của việc học tập khơng phải chỉ
là nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà là hình thành những phẩm chất nhân cách.
Theo tác giả, một trong những phẩm chất đó chính là tính tích cực học tập, được
biểu hiện ở tính định hướng, tính bền vững của hứng thú nhận thức, sự cố gắng
tím tịi phương thức hiệu quả để nắm vững kiến thức và phương pháp hành động,
tập trung chú ý để đạt được mục đích học tập.
Chenn Rath-Sơpha đã viết trong luận án tiến sĩ (1989): tính tích cực học tập
là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ
cao các chức năng tâm lý, trong đó có tính độc lập và tư duy sáng tạo của chủ thể.
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, thì tính tích cực học tập là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng
10



tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập, nhận thức, nó vừa là mục đích hoạt
động vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt mục đích, ở đây tác giả đã xem
xét nội hàm của khái niệm nhận thức dưới góc độ thái độ của hoạt động học tập.
Khi các chức năng tâm lý được vận dụng cao nhất để giải quyết vấn đề học tập thì
tính tích cực học tập thể hiện rõ nhất, cao nhất [4].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, tính tích cực học tập biểu hiện sự nỗ lực của
chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu, thể hiện
ở sự hoạt động nỗ lực của trí tuệ, sự huy động mức độ cao các chức năng tâm lý
(như hứng thú, chú ý, ý chí) nhằm đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao
[36, tr.13,14].
Dưới góc độ Tâm lý học Mácxít, các nhà Tâm lý học đã xem tính tích cực
nhận thức như là một dạng hoạt động, một số tác giả khác lại xem tính tích cực
nhận thức như là trạng thái hoạt động của chủ thể, của người hành động và được
đề cập đến ở hai khía cạnh:
Tính tích cực như là một hoạt động tích cực gồm có các thành phần
+ Động cơ, nhu cầu, hứng thú thu hút chủ thể nhận thức vào q trình nhận
thức và duy trì tính tích cực nhận thức trong suốt q trình đó.
+ Tình cảm, ý chí tạo điều kiện tập trung hành động trí tuệ để duy trì tính
tích cực nhận thức có chủ định ở mức cao.
Tính tích cực như là một đặc điểm, một nét tính cách của mỗi cá nhân.
Hai khía cạnh này của tính tích cực nhận thức có mối quan hệ mật thiết với
nhau vì khi đã được hình thành thì nó khơng chỉ là hoạt động đơn thuần mà sự
phát triển của nó trở thành một thuộc tính, một nét tính cách của mỗi cá nhân.
PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo cho rằng tính tích cực nhận thức là thái độ cải
tạo chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng
tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức. Tác giả nhấn mạnh khi các chức
năng tâm lý được vận dụng cao nhất để giải quyết các vấn đề học tập thì tính tích
cực nhận thức được thể hiện rõ nhất, cao nhất [5].

Tác giả Nguyễn Kỳ nhấn mạnh tính tích cực nhận thức là sự ham muốn,
hứng thú hoạt động nhận thức của chủ thể. Chính lịng ham muốn hiểu biết đã
11


hình thành lên động cơ nhận thức. Theo GS. Thái Duy Tun thì tính tích cực
nhận thức biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá
trình học tập nhằm đạt được các mục đích đã đề ra [34].
Như vậy có thể thấy rằng tính tích cực nhận thức bao gồm các thành phần:
nhận thức, tình cảm, ý chí hay nói khác đi nó xoay quanh ba mặt: nhận thức, thái
độ và hành động cụ thể. Từ đó, có thể coi tính tích cực nhận thức là một phẩm
chất tâm lý của nhân cách; thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua
việc huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm
vụ nhận thức.

Hành vi

 Chăm chỉ

Năng lực

 Có năng lực

Niềm
tin

 Có động cơ

Bản
thể




Có cảm giác kết nối (được hợp
tác) tác động tới tâm can, bản

thểÌnh
Hình 1: Ngun nhân của những
khác biệt trong hiệu quả học tập
1.2.3. Khái niệm tính tích cực học tập của học sinh tiểu học
Tính tích cực học tập ở tiểu học là một cách nói ngắn gọn, được dùng ở
nhiều nước, để chỉ tính tích cực học tập ( tích cực nhận thức ) theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, trái nghĩa với khơng hoạt động, thụ động
chứ không dùng theo trái nghĩa với tiêu cực.

12


Người ta thường dùng các khái niệm như: tư duy tích cực, tư duy độc lập,
tư duy sáng tạo để chỉ ba mức độ khác nhau của HSTH. Mức độ tư duy đi trước
là sẽ tiềm đề cho mức độ tư duy đi sau. Có thể mơ tả tư duy này dưới dạng hình
trịn đồng tâm như sau:

Hình 2: Mức độ tư duy của học sinh tiểu học
1.2.4. Сơ ѕở để đánһ gіá tínһ tíсһ сựс һọс tậр сủa һọс ѕіnһ
Khái niệm tính tích cực học tập khá phong phú và phức tạp cho nên việc
xác lập các biểu hiện của nó cũng khơng đơn giản. Các biểu hiện của tính tích cực
học tập cũng được khá nhiều tác giả nhìn nhận và đề cập khác nhau.
Theo Từ điển sư phạm bách khoa tồn thư của Liên Xơ [32] thì sự phát
triển của tính tích cực học tập có những dấu hiệu sau:

+ Thái độ tích cực đối với thế giới xung quanh.
+ Sự ham muốn vượt ra ngoài những gì đã hiểu biết.
+ Sự mong mỏi mở rộng phạm vi hiểu biết và sử dụng chúng một cách sáng
tạo trong lý luận.
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo nhìn nhận và xem xét tính tích cực học tập ở
bình diện rộng và đã nêu bật những đặc trưng của tính tích cực học tập:
+ Lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức
+ Đề ra mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi lựa chọn đối tượng
13


+ Cải tạo đối tượng trong hoạt động để giải quyết vấn đề [4].
Ở đây, yếu tố nổi rõ nhất trong tính tích cực học tập là phải nảy sinh trong
ý thức của chủ thể hành động chú không chỉ đơn giản là hành động cải tạo đối
tượng.
Tác giả Thái Duy Tuyên khẳng định rằng hạt nhân của tính tích cực học tập
là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu
cầu đa dạng. tính tích cực học tập được tác giả phân tích dựa trên bản chất của
tính tích cực. Tính tích cực có “hai mặt” đó là mặt tự giác và tự phát. Mặt tự phát
của nó là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tị mị, hiếu kỳ, hiếu động,
linh hoạt và sơi nổi trong hành vi mà mọi con người đều có nhưng trong mức độ
khác nhau. Mặt tự giác là trạng thái tâm lý tích cực có mục đích và có đối tượng
rõ rệt, từ đó nảy sinh hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác
thể hiện ở khả năng quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học...
Cũng theo tác giả, để giúp giáo viên có thể phát hiện được học sinh có tính tích
cực học tập hay khơng, cần dựa vào những dấu hiệu sau:
+ Chú ý trong quá trình học tập.
+ Hăng hái tham gia vào mọi hình thức học tập.
+ Hoàn thành được những nhiệm vụ được giao.
+ Ghi nhớ tốt những điều đã học.

+ Hiểu kiến thức đã học.
+ Trình bày lại được nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng.
+ Đọc thêm, làm thêm các bài tập khác.
+ Tốc độ học tập có nhanh.
+ Có hứng thú trong học tập.
+ Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong học tập.
+ Có sáng tạo trong học tập [34, tr.271].
Tác giả Đặng Hữu Giang [14, tr.37-38] thì lại xem xét các tiêu chí để đánh
giá tính tích cực học tập như sau:
+ Sự tập trung ý chí.
+ Tự giác hay bị bắt buộc.
14


+ Hăng hái tham gia vào hoạt động nhận thức.
+ Sự nỗ lực vượt khó.
+ Mức độ trong quan hệ hợp tác nhằm giúp cho nhận thức sâu hơn.
+ Kết quả của hoạt động nhận thức.
Tác giả Đặng Quốc Bảo và Đinh Thị Kim Thoa cho rằng: Trong quá trình
lĩnh hội kiến thức, kĩ năng kĩ xảo ở HS, tính tích cực được thể hiện từ cấp độ thấp
nhất đến cấp độ cao nhất như sau:
+ Bắt chước: tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động,
thao tác, cử chỉ hành vi hay nhắc lại những gì trải qua...
+ Tìm hiểu và khám phá: tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn
hiểu thấu đáo vấn đề nào đó để sau đó có thể tự giải quyết vấn đề...
+ Sáng tạo: tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và hiệu quả trong
giải quyết vấn đề...[l]
Đây là ba dấu hiệu cơ bản mà chúng tôi chọn lọc và xác lập làm cơ sở
nghiên cứu tính tích cực học tập.
1.2.4. Рһân ӏ оạі tínһ tíсһ сựс һọс tập

Giáo sư, Nhà giáo nhân dân Trần Bá Hồnh [9] dựa theo tính chất tái tạo,
sáng tạo của kết quả hoạt động đã chia tính tích cực học tập gồm 3 loại :
+ Tính tích cực tái hiện, bắt chước: là tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ
(học sinh tái hiện, thể hiện lại những gì đã nhận thức đã biết; tái tạo lại những kiến
thức đã học, thực hiện được những thao tác, kỹ năng mà giáo viên đã nêu ra).
+ Tính tích cực tìm tịi được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm
tịi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lịng khao khát hiểu biết, hứng thú
học tập.
+ Tính tích cực sáng tạo là mức độ cao nhất của tính tích cực nhận thức
được đặc trưng bởi sự khẳng định con đường riêng của mình khơng giống hoặc
phát triển con đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hố, để đạt
được mục đích.
Dựa vào hình thái của hoạt động, TS. Đặng Thành Hưng đã chia tính tích
cực như sau:
15


+ Theo hình thái bên ngồi của tính tích cực học tập gồm các hoạt động
quan sát, khảo sát, ứng dụng, thực nghiệm, đánh giá, thay đổi, dịch chuyển đối
tượng...; được thể hiện ở nhịp độ, cường độ học tập cao, HS rất năng động ln
hoạt động và hồn thành những công việc được giao, tập trung chú ý...
+ Theo hình thái bên trong học tập gồm các hoạt động trí óc (sự căng thẳng
về trí lực, những hành động và thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hoá...), tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý chí, các phản xạ thần kinh
cấp cao, các biến đổi về cường độ, độ bền vững.. .của nhu cầu, hứng thú, tình cảm.
Trong luận văn, tác giả nghiên cứu tính tích cực học tập kết hợp cả cách
phân loại theo tính chất tái tạo hay sáng tạo và cách phân loại theo hình thái hoạt
động bên ngồi hay bên trong của học sinh.
1.3. Lý luận về phát huy tính tích cực học tập của học sinh trường tiểu học
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trường tiểu học


5%

 Những gì ta nghe

10%

 Những gì ta đọc

20%

 Những gì ta áp dụng

30%

 Từ các buổi trình bày, trình diễn

50
%
8
5
%

 Từ các hoạt động thảo luận
 Từ hành động và giải thích
cho người khác

Hình 3: Chúng ta nhớ được những gì?

16



Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là
một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng
phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ
nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá
nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển
cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế
giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm
chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ,
giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ
thích nghi và tiếp nhận cái mới và ln hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự
tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển
mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên
cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh
những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực
tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và
chính xác hơn trong thế giới. Tri giác cịn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một
cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trị
rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng
dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học
còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng đồ
dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu
cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý khơng chủ định cho nên giáo viên
cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lơi cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ
có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người, nhờ có
trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối
với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế

hơn trí nhớ từ ngữ – logic. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể,
dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự
17


phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các
lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong
quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong
dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người
thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái qt hóa, khả năng phán đốn và suy luận qua hoạt động với thầy,
với bạn.
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham
hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này để
giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, đi học đúng giờ,
làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong mơi trường lớp ghép.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của
mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu
trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích
trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được
hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy giáo viên
dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc
cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm
lí của học sinh dân tộc thể hiện ở tư duy ngôn ngữ – logic dừng lại ở mức độ trực
quan cụ thể. Ngoài ra tâm lí của học sinh dân tộc cịn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng,
thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể
học được tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng
kiến thức đã học vào trong điều kiện hồn cảnh mới. Vì vậy trong mơi trường lớp
ghép giáo viên cần quan tâm tới việc việc phát triển tư duy và kỹ năng học tập

cho học sinh trong mơi trường nhóm, lớp. Việc học tập của các em cịn bị chi phối
bởi yếu tố gia đình, điều kiện địa lý và các yếu tố xã hội khác địi hỏi nhà trường,
gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ để tạo động lực học tập cho học sinh.
18


×