LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khóa học 2014 – 2018, đƣợc sự đồng ý
của Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khoa Lâm học, sự hƣớng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo Lê Xn Trƣờng tơi đã tiến hành thực hiện đề tài
:“Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của loài Trang (Kandelia
obovata Shuen Liu & Gong) tại khu rừng ngập mặn thuộc Vƣờn Quốc gia
Xuân Thủy, tỉnh Nam Định”.
Trong quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận, ngồi sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của nhà trƣờng, khoa Lâm
học, thầy giáo hƣớng dẫn, gia đình, các bạn.
Sau khi hồn thành khóa luận tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
Lê Xuân Trƣờng ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình để tơi thực
hiện đề tài. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban quản lý Vƣờn Quốc gia Xuân
Thủy, cán bộ phòng Quản lý tài nguyên, cán bộ kiểm lâm Giao Thủy đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực tập tại địa phƣơng. Tơi xin cảm ơn gia
đình đã động viên tơi trong q trình học tập và rèn luyện tại trƣờng. Cảm ơn
các bạn đã giúp đỡ và động viên tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp,
bổ sung của thầy cơ và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ngân
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO.................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 3
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 8
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 14
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ ..................................................... 14
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu................................................................ 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
2.4.1.Phƣơng pháp kế thừa tài liệu...................................................................... 15
2.4.2.Phƣơng pháp chung .................................................................................... 15
2.4.3.Phƣơng pháp cụ thể và các bƣớc tiến hành:............................................... 15
2.4.4.Phƣơng pháp xử lý số liệu:......................................................................... 17
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 24
3.1. Lịch sử hình thành VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định ................................. 24
3.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 26
3.2.1.Vị trí địa lý ................................................................................................. 26
3.2.2. Đặc điểm khí hậu....................................................................................... 26
3.2.3. Đặc điểm thủy văn..................................................................................... 27
3.2.4. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 28
3.2.5. Đặc điểm thổ nhƣỡng ................................................................................ 29
ii
3.2.6. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 30
3.3. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội .............................................................. 31
3.3.1. Đặc điểm xã hội......................................................................................... 31
3.3.2. Tình hình cơ sở hạ tầng ............................................................................. 32
3.3.3. Đặc điểm kinh tế ....................................................................................... 33
3.4. Nhận xét chung............................................................................................. 34
CHƢƠNG 4......................................................................................................... 35
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................................ 35
4.1. Cấu trúc tổ thành và các quy luật kết cấu rừng nơi có Trang phân bố............... 35
4.1.1. Cấu trúc tổ thành ....................................................................................... 35
4.1.2. Quy luật phân bố N/D00............................................................................. 36
4.1.3. Quy luật phân bố N/Hvn............................................................................. 37
4.2. Tình hình sinh trƣởng của loài Trang trong các trạng thái rừng .................. 39
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của tầng cây cao theo ...................... 42
chất lƣợng sinh trƣởng ........................................................................................ 42
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Trang .................................................... 43
4.4. Đề xuất một số định hƣớng bảo vệ và phát triển loài tại VQG.................... 44
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................. 46
1.Kết luận ............................................................................................................ 46
2.Tồn tại............................................................................................................... 47
3.Kiến nghị .......................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
CTTT: Công thức tổ thành
ĐB : Đồng bằng
ĐNN : Đất ngập nƣớc
FAO: Tổ Chức Lƣơng Nông Liên Hiệp Quốc
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
NXB: Nhà xuất bản
ODB: Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
PTNT: Phát triển nông thôn
RNM : Rừng ngập mặn
THCS : Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc.
VQG : Vƣờn Quốc gia
Sp : Sản phẩm
TB : Trung bình
LP : Lâm phần
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Đặc điểm cấu trúc của các lâm phần .................................................. 35
Bảng 4.2 : Kết quả mô hình hố quy luật phân bố N/D00 ................................... 36
Bảng 4.3 : Kết quả mơ hình hố quy luật phân bố N/Hvn ................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của tầng cây cao theo đƣờng kính .. 40
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của tầng cây cao theo chiều cao ..... 41
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của tầng cây cao theo chất lƣợng sinh
trƣởng .................................................................................................................. 42
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu tái sinh của Trang trong các lâm phần ............... 43
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính của Trang trong các lâm phần ... 37
Hình 4.2: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của Trang trong các lâm phần....... 38
Hình 4.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của Trang trong các lâm
phần ..................................................................................................................... 44
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng là một hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao và ổn
định, nhƣng rừng ngập mặn lại là hệ sinh thái nhạy cảm. Hệ sinh thái rừng ngập
mặn có vai trị quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân cũng nhƣ trong việc cân
bằng hệ sinh thái ở vùng biển. Rừng ngập mặn không chỉ mang lại giá trị sinh
thái: bảo vệ, hạn chế sự xâm nhập mặn, ngăn cản chất thải trơi ra biển trƣớc sự
tàn phá của gió mƣa, bão và thủy triều, mà còn là nơi bảo tồn phát triển tính đa
dạng sinh học cho khu hệ thực vật, động vật rừng của sông, ven biển. Rừng ngập
mặn Xuân Thủy, tỉnh Nam Định có khoảng 120 lồi thực vật bậc cao, tài nguyên
động vật phong phú với 220 loài chim và rất nhiều loài động vật thủy sinh. Loài
Trang (Kandelia obovata) thuộc họ Đƣớc (Rhizoporaceae) thƣờng gặp ở bãi bùn
cát chặt, thích nghi với nhiều độ mặn khác nhau. Đây cũng là một trong những
loài cây chủ đạo tạo nên tính đa dạng sinh học của vƣờn quốc gia, đem lại khơng
chỉ hiệu của kinh tế mà cịn có giá trị nhiều mặt về sinh thái cho ngƣời dân nơi
đây.
Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng dân số, nhu cầu sống tăng lên, ảnh hƣởng
của vấn đề nuôi trồng thủy sản của ngƣời dân, nhiều vùng rừng ngập mặn bị
khai thác kiệt quệ. Rừng ngập mặn còn chịu sự tác động của biến đổi khí hậu.
Chênh lệch biên độ thủy triều ngày càng cao, kết hợp với gió và các yếu tố khác
khiến cho nhiều diện dích cây ngập mặn bị ngập hơn, thời gian cây bị ngâm
trong nƣớc triều lâu hơn. Hậu quả là các cây tiên phong chắn sóng và chắn gió
chết hàng loạt, dẫn đến suy giảm nguồn tài nguyên sinh học, đất đai ngày càng
bị suy thối và tăng diện tích hoang hóa, mơi trƣờng ven biển bị ô nhiễm nặng.
Trƣớc thực trạng trên, khôi phục lại rừng ngập mặn bằng các biện pháp khoanh
nuôi phục hồi, trồng lại trên những khu vực bị phá hủy và đất mới hình thành là
việc cấp bách và cần thiết. Một vấn đề cần đƣợc quan tâm và có tính chất quyết
định sự thành cơng hay thất bại của q trình khơi phục và phát triển rừng ngập
mặn là việc đánh giá sinh trƣởng của loài cây trên các điều kiện lập địa làm cơ
sở xây dựng phƣơng pháp trồng rừng thích hợp cho lồi cây đó.
1
Để góp phần giải quyết một trong những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài : “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của loài Trang
(Kandelia obovata Shuen Liu & Gong) tại khu rừng ngập mặn thuộc Vƣờn
Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định”.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Đến nay, rừng ngập mặn xuất hiện trên 75% bờ biển nhiệt đới và á nhiệt
đới trong khoảng từ 30° vĩ tuyến Nam đến 30° vĩ tuyến Bắc. Rừng ngập mặn có
diện tích lớn nhất nằm trong vùng từ 10° vĩ độ Bắc đến 10° vĩ độ Nam (Twilley
và cộng sự 1992), (Trích dẫn theo Nguyễn Thị Lành, 2013).
Diện tích rừng ngập mặn trên tồn thế giới ƣớc tính khoảng 18 triệu ha,
phân bố tại 82 nƣớc. Trong đó, ở khu vực châu Á, rừng ngập mặn có khoảng 8,4
triệu ha, chiếm tới 46% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới; riêng 7 nƣớc
Đơng Nam Á, diện tích rừng ngập mặn chiếm 36% tổng diện tích rừng ngập
mặn thế giới (Mark Spalding và cộng sự, 1997), (Trích dẫn theo Nguyễn Thị
Lành, 2013).
Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn cũng
nhƣ rừng ngập mặn trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh học, sinh
thái và kinh tế xã hội của vùng ven biển.
+ Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố
Lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật và
phân bố. Có 2 cơng trình nổi tiếng là Mangrove vegetation của V.J. Chapman
(1975) và The botany of mangroves của P.B Tomlinson (1986) đã nghiên cứu về
giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số lồi cây ngập mặn trên thế giới
(Trích dẫn theo Tô Văn Vƣợng, 2009).
+ Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái
Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển
rừng ngập mặn có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J. Chapman (1975) có 7 yếu
tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là: Nhiệt độ, thể
nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dịng chảy hải lƣu và biển nơng
(Trích dẫn theo Tô Văn Vƣợng, 2009).
3
Có một số cơng trình nghiên cứu về lƣợng mƣa, nhiệt độ, ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1975), P.B
Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở mơi
trƣờng có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20°C, biên độ
nhiệt theo mùa không vƣợt quá 10°C. P.Saenger và cộng sự (1983) đã giải thích
sự có mặt của rừng ngập mặn ở một vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ khơng khí
và nhiệt độ nƣớc. A.N.Rao (1986) nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì
lƣợng mƣa là nhân tố quan trọng với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt cho cây
ngập mặn tăng trƣởng và phát triển, rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở nơi có
lƣợng mƣa đầy đủ (Trích dẫn theo Tơ Văn Vƣợng, 2009).
Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh
hƣởng đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) cho rằng
rừng ngập mặn tồn tại phát triển ở nơi có độ mặn từ 10 – 30‰ và các tác giả đã
chia thực vật ngập mặn thành 2 nhóm : nhóm phát triển ở độ mặn từ 10 – 30‰
và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰ (Trích dẫn theo Tơ Văn Vƣợng, 2009).
Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối
trong đất và nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định. Khi
độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây cịi cọc, cành ngắn, lá nhỏ và
dày hơn ( A.N.Rao , 1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có thể tồn
tại đƣợc trong nƣớc ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng của cây giảm
dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp một lƣợng muối thích hợp thì cây
sinh trƣởng rất kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị phân hủy, lá
sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng nƣớc có
độ mặn từ 25-50% độ mặn nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao thì sinh trƣởng của
cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá sớm rụng (Saenger và
cộng sự, 1983) (Trích dẫn theo Nguyễn Hồng Trí, 1999).
Khi nghiên cứu sự sinh trƣởng của lồi Trang (Kandelia candel L.Druce )
liên quan đến độ mặn của mơi trƣờng, P.Lin và X.M.Wei (1980) (Trích dẫn từ
4
A.N.Rao, 1986) đã nhận thấy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối từ 7,5
đến 21,2‰ (Trích dẫn theo Tô Văn Vƣợng, 2009).
Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trƣởng và
phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và
Hannonn, 1976; S.Aksornkoae và cộng sự, 1985). Đất rừng ngập mặn là đất phù
sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O2, giàu H2S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên
các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất dinh dƣỡng. A.Karim và cộng sự cho biết sự
phát triển của thực vật ngập mặn liên quan đến số lƣợng phù sa lắng đọng và cây
đạt chiều cao cực đại ở nơi có lớp đất phù sa dày (Trích dẫn theo Tô Văn
Vƣợng, 2009).
S.Aksornkoae (1993) nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn A.Karim
(1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades có độ pH từ
6,5-8; độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và ông chia đất ra làm 3 loại: loại có độ mặn
thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có độ mặn cao trên
15‰. J.K.Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của đất rừng ngập mặn
ở Sundarbans - Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ cát từ 15,25-49,25%,
độ pH : 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO : 0-6%, C: 0,5-1,0% (Trích dẫn
theo Tơ Văn Vƣợng, 2009).
+ Nghiên cứu về sinh trưởng của cây ngập mặn
S.Soemodiharjo và cộng sự (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng chiều cao
và đƣờng kính thân của lồi Đƣng đƣợc trồng ở Inđônêxia theo các tuổi 6, 11,
14, 18 và cho biết sự tăng trƣởng hàng năm tƣơng ứng là 0,7; 0,5; 0,6; 0,6cm.
Ở Phangnga (Thái Lan) (J.Kongsanchai, 1984) nghiên cứu sự tăng trƣởng
của Đƣớc đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1, 2, 3, 4, 5, 6
năm tuổi và cây đạt chiều cao tƣơng ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1 và 1,93m
(Trích dẫn theo Tô Văn Vƣợng, 2009).
+ Nghiên cứu về trồng rừng
Về lĩnh vực trồng và phục hồi rừng ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc tế
tham gia nhƣ: Chƣơng trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chƣơng trình mơi
5
trƣờng Liên hợp quốc (UNEP), tổ chức lƣơng thực và Nơng nghiệp của Liên
hợp quốc (FAO), chƣơng trình nghiên cứu và quản lí hệ sinh thái rừng ngập mặn
khu vực châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO (RAS/79/002) đã
cung cấp tài chính cho những tổ chức chun mơn của các nƣớc để nghiên cứu
quản lí rừng ngập mặn. Chính phủ của nhiều nƣớc đã ban hành các chính sách
về rừng ngập mặn, khuyến khích trồng lại rừng. Cụ thể ở một số nƣớc nhƣ sau:
Ở Thái Lan, Đƣớc đôi và Đƣng đƣợc coi là đối tƣợng chính để trồng rừng
ngập mặn vì than tốt, có nhiệt lƣợng cao. Đƣớc đôi đƣợc trồng bằng 2 phƣơng
pháp: Bằng trụ mầm và bằng cây con trong túi bầu đạt tỷ lệ sống trên 80%
(Aksornkoae, 1996). Cịn Đƣng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống trên 94% (S.
Havannond, 1994) (Trích dẫn theo Tơ Văn Vƣợng, 2009).
Inđơnêxia trồng 4 lồi cây chính đó là Đƣớc đơi (Rhizophora stylosa),
Đƣớc vịi, Đƣng và Vẹt dù (Bruguirea gymnorhizan). Vẹt dù đƣợc trồng bằng
cây con có bầu 3-4 tháng tuổi, có 3-4 lá và Đƣớc đơi, Đƣớc vòi, Đƣng đƣợc
trồng trực tiếp bằng trụ mầm (Soemodihardjo và cộng sự, 1996) (Trích dẫn theo
Tơ Văn Vƣợng, 2009).
Ấn Độ tập trung gồm 5 loại cây chính: Mấm lƣỡi đồng (Avicennia
offcinalis), Mấm biển, Đƣớc đôi, Đƣng, Bần chua (Sonneratia caseolaris) cũng
bằng 2 phƣơng pháp trồng trực tiếp từ trụ mầm và cây con trong các túi bầu (có
kích thƣớc 4cm x 10cm). Các lồi Đƣớc đơi, Đƣng và Mấm biển trồng với mật
độ 1,5m x 1,5m (G.A. Untawale, 1996) (Trích dẫn theo Tô Văn Vƣợng, 2009).
Ở Bănglađét ngƣời ta trồng các loài Vẹt đen (Burguiera sexangula), Bần
và Mấm lƣỡi đồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực tiếp (N.A. Siddiqi,
1996). Ở Colombia trồng một loài Đƣớc đỏ ( bằng phƣơng pháp gieo ƣơm 25 trụ
mầm/ m2 , sau đó chọn các cây con có chiều cao từ 0,25m đến 0,5m (đo từ mặt
đất đến ngọn) rồi đem trồng với mật độ 9 cây/ m2 (C.Bohorquerz, 1996) (Trích
dẫn theo Tô Văn Vƣợng, 2009).
Cho đến nay những nghiên cứu ở nhiều nƣớc đã xác định đƣợc phân bố,
đặc điểm sinh thái các loài thực vật rừng ngập mặn, đa dạng của hệ sinh thái
6
rừng ngập mặn. Số liệu nghiên cứu cho thấy rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở
vùng cửa sông, ven biển, vùng nƣớc lợ, nƣớc mặn và ảnh hƣởng bởi thủy triều.
Đến nay, hệ thực vật rừng ngập mặn đã phát triển 100 lồi, trong đó có những
lồi phân bố rất hạn chế nhƣng nhiều loài phân bố ở nhiều vùng sinh thái
(Tomlinson, 1986; Mark Spalding và cộng sự 1997; Rao 1987; Mepham 1985;
Duke 1992), (Trích dẫn theo Nguyễn Thị Lành, 2013). Châu Á là nơi có sự đa
dạng nhất về số loài cây ngập mặn, với khoảng 70 loài, tiếp đến là châu Phi
khoảng 30 loài; châu Mỹ và vùng Caribean khoảng 11 loài. Các loài cây ngập
mặn phổ biến ở hầu khắp các vùng sinh thái là các loài thuộc chi Đƣớc
(Rhizophora), Vẹt (Bruguiera) và Trang (Kandelia).
Fran Cois Blasco (1983), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến
phân bố và sinh trƣởng của các loài cây ngập mặn, cho rằng : ở vùng xích đạo
hoặc gần xích đạo, nơi có nhiệt độ khơng khí trung bình năm 26-27°C, trong
một năm khơng có tháng nào nhiệt độ của nƣớc ven bờ < 20°C, là những điều
kiện thuận lời cho sinh trƣởng của rừng ngập mặn. Nếu trong năm có nhiều
tháng nhiệt độ của nƣớc biển < 16°C thì sẽ không xuất hiện rừng ngập mặn.
Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn quốc
tế thì việc trồng, nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật trồng và kinh doanh rừng
ngập mặn mới chỉ đƣợc thực hiện ở một số nƣớc; đây cũng là một trong những
nguyên nhân gây cản trở công tác bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái rừng
ngập mặn trên thế giới.
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và đất
ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái rừng ngập
mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nhiều nguyên
nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai thác tài nguyên
rừng, đất rừng ngập mặn khơng hợp lí gây ra các biến đổi tiêu cực đối với môi
trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc gia có rừng và đất
ngập mặn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này
bằng các giải pháp nhƣ: xây dựng các hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về
7
quản lí sử dụng đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật trồng,
khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với việc xây dựng các mơ hình lâm ngƣ kết
hợp (Trích dẫn theo Tơ Văn Vƣợng, 2009).
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha,
với bờ biển dài 3.260km, hệ thống sơng ngịi dày đặc đã tạo nên sự phong phú
và đa dạng về hệ sinh thái rừng ngập mặn. Vùng rừng ngập mặn đƣợc phân chia
thành 4 khu vực lớn gồm:
- Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn.
- Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch
Trƣờng.
- Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trƣờng đến mũi Vũng Tàu.
- Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải – Hà Tiên.
Và trong mỗi vùng chia ra các tiểu vùng ( Phan Nguyên Hồng, Rừng ngập
mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 1999).
*Nghiên cứu về phân loại, phân bố
Cơng trình nghiên cứu có hệ thống về rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam
là luận văn tiến sĩ của Vũ Văn Cƣơng (1964) về các quần xã thực vật ở rừng Sát
thuộc vùng Sài Gòn – Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây thành 2 nhóm :
nhóm thực vật nƣớc mặn và nhóm thực vật nƣớc lợ. Đƣng phân bố ven sơng
Sồi Rạp, Đơng Tranh và một số cửa sơng nhỏ; Cóc trắng gặp rải rác ở những
nơi đất cao; Vẹt đen gặp ở vùng nƣớc lợ.
Lê Công Khanh (1986) mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt các chi,
các họ có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã xếp 57 lồi cây ngập mặn vào 4
nhóm dựa vào tính chất ngập nƣớc và độ mặn của nƣớc: nhóm mọc trên đất bồi
ngập nƣớc mặn (độ mặn của nƣớc từ 15-32‰) có 25 lồi, trong đó có Đƣng,
Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thƣờng ngập nƣớc lợ (độ mặn 0,5-15‰) có 9
lồi, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nƣớc lợ có 12 lồi.
8
Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) đã đề cập đến 7 kiểu
thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mấm hoặc Bần đơn thuần, rừng
Đƣớc đơn thuần, rừng Dừa nƣớc, rừng hỗn hợp vùng triều trung bình, rừng VẹtGiá vùng đất cao, rừng Chà Là – Ráng đại và trảng thối hóa.
Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngơ Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng
(2005) nghiên cứu tổng quan rừng ngập mặn ở Việt Nam đã xây dựng nên bản
đồ phân bố rừng ngập mặn Việt Nam.
Nhƣ vậy, trong vịng 64 năm qua (tính từ năm 1943 đến năm 2007), diện
tích rừng ngập mặn Việt Nam đã giảm mất 198.759 ha, chiếm khoảng 48,76%
so với tổng diện tích rừng ngập mặn năm 1943. Điều này cho thấy tốc độ mất
rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, khoảng 3.105,6 ha/năm.
Ở Việt Nam khoảng 73% tổng diện tích đất ngập mặn ven biển tập trung ở
miền nam Việt Nam (từ đèo Hải Vân vào tới mũi Cà Mau) với diện tích rừng
ngập mặn chiếm khoảng 70% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam.
*Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng ảnh hƣởng đến phân bố,
sinh trƣởng rừng ngập mặn
Trong luận án tiến sỹ khoa học “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn
Việt Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh
thái,sinh lý, sinh khối…rừng ngập mặn Việt Nam.
- Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thƣớc cây
bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đơng.
- Vùng ít mƣa, số lƣợng lồi và kích thƣớc cây giảm.
- Khi điều kiện khí hậu và đất khơng có sự khác biệt nhau lớn thì vùng có
chế độ bán nhật triều cây sinh trƣởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều.
- Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng, tỉ lệ sống của các loài và phân bố rừng ngập mặn. Loại rừng này
phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong nƣớc từ 10-25‰.
- Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng vai
trị quyết định sự sinh trƣởng và phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn. Các
9
nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế của kiểu thảm
thực vật này.
Theo Thái Văn Trừng (1998) có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh rừng
ngập mặn : Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cƣờng độ và thời gian
ngập của thủy triều, thứ ba là độ mặn của nƣớc.
Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) đã tìm hiểu về ảnh hƣởng
nhiệt độ thấp đến sự sinh trƣởng của Trang, Đâng, Đƣớc đôi, Đƣng ở miền Bắc
Việt Nam. Kết quả thí nghiệm cho thấy Đƣng và Đƣớc đơi sinh trƣởng bình
thƣờng vào mùa hè và mùa thu, nhƣng đến mùa đơng ( t < 11°C) thì lồi này
chết đi; trong khi đó Trang và Đâng vẫn vƣợt qua mùa đông giá rét.
Nguyễn Đức Tuấn (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng và sinh khối của Đâng,
Đƣớc, Trang, Vẹt dù lúc 1, 2, 3, 4 năm tuổi cho thấy trên thể nền bùn sét mềm và
cát thơ thì cây sinh trƣởng tốt hơn thể nền bùn pha nhiều cát thô, đất cao cứng.
Kogo. M. (1995) theo dõi sự sinh trƣởng của Trang trồng ở xã Thụy Hải,
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã nhận xét số đốt cây Trang có quan hệ chặt
chẽ với tuổi của cây.
Khi nghiên cứu về tăng trƣởng của Trang ở các năm tuổi khác nhau trồng ở
Thái Bình, Lê Thị Vu Lan (1998) cho thấy vào các tháng 12, 1, 2 có thời tiết
khắc nghiệt (lạnh, không mƣa) cây vẫn tăng trƣởng nhƣng rất chậm, còn tháng
9, 10, 11 mƣa nhiều, nhiệt độ ấm cây sinh trƣởng tốt hơn.
Hồng Cơng Đãng (1995) theo dõi sự tăng trƣởng của các lồi Đƣớc vịi, Vẹt
dù, Trang, Mấm biển và Sú ở đoạn vƣờn ƣơm nhận thấy ở Vẹt dù có sự tăng trƣởng
kém nhất; cịn những lồi trồng bằng quả thì Mấm biển tăng trƣởng tốt hơn Sú.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau, điều kiện chiếu sáng, phân
bón đến sự nảy mầm và sinh trƣởng của Bần chua ở giai đoạn vƣờn ƣơm thì khi
che bóng Bần chua tăng trƣởng kém hơn khơng che bóng và cây tăng trƣởng tốt
hơn ở độ mặn từ 5-10% (Hồng Cơng Đãng, 1995; Lê Xn Tuấn, 1995).
Mai Sỹ Tuấn (1995) đã nghiên cứu phản ứng sinh lý, sinh thái của Mấm
biển con trồng thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau trong nhà kính cho thấy trong
10
điều kiện thí nghiệm ở độ mặn nƣớc biển 25% thì Mấm biển có thể sinh trƣởng
về đƣờng kính và chiều cao tốt nhất. Sự tăng trƣởng về đƣờng kính và chiều cao
giảm dần khi độ mặn nƣớc biển tăng lên. Cây mọc ở mơi trƣờng khơng có muối
thì tỉ lệ sinh trƣởng thấp nhất. Quá trình quang hợp tỉ lệ nghịch với độ mặn của
môi trƣờng: độ mặn càng cao thì quang hợp càng giảm nhƣng cây ngập mặn vẫn
duy trì năng suất quang hợp dƣơng ở các độ mặn thí nghiệm kể cả ở 150% độ
mặn nƣớc biển.
*Nghiên cứu về sinh khối, năng suất lƣợng rơi
Cơng trình nghiên cứu đầu tiên về sinh trƣởng và sinh khối rừng ngập mặn
ở Việt Nam đó là luận án phó tiến sĩ của Nguyễn Hồng Trí (1986). Tác giả
nghiên cứu về sinh khối và năng suất quần xã rừng Đƣớc đôi: rừng già, rừng tái
sinh tự nhiên, rừng trồng 7 năm tuổi ở Cà Mau. Tác giả đã cho biết sinh khối
tổng số của 3 loại rừng tƣơng ứng là 119.335kg khơ/ha; 34.853kg khơ/ha;
21.225kg khơ/ha; 3.817kg/ha; 3.378 kg/ha.
Nguyễn Hồng Trí (1986) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về năng suất lƣợng
rơi của rừng Đƣớc đôi tại huyện Năm Căn tỉnh Cà mau. Tác gỉa đã xác định năng
suất rơi của rừng Đƣớc đơi là khá cao 2,673g/ m2/ha, trong đó lƣợng rơi của lá
chiếm tỉ lệ cao nhất (79,71%) và lƣợng rơi vào mùa khô cao hơn mùa mƣa.
Trong luận án thạc sỹ, Lê Hƣơng Giang (1999) đã nhận xét năng suất
lƣợng rơi của rừng Trang trồng 9 năm tuổi ở Thái Bình là 48,76g/ m2/tháng,
trong đó lƣợng rơi của lá chiếm chủ yếu (94,16%).
*Nghiên cứu về đất rừng ngập mặn
Lê Văn Tự (1994) đã thiết lập bản đồ thổ nhƣỡng hai huyện Nhà Bè và Cần
Giờ. Tác gỉa căn cứ vào tình trạng ngập mặn (thƣờng xuyên hay theo con nƣớc)
và tầng sinh phèn nông (0-50cm) hay sâu (trên 50cm) đã chia nhóm đất mặn chủ
yếu ở Cần Giờ thành 7 loại, trong đó loại đất ngập mặn phèn tiềm tàng, tầng
sinh phèn nông nhiều bã hữu cơ ngập mặn thƣờng xuyên chiếm 27.280ha.
Nguyễn Ngọc Bình (1996) đã nghiên cứu các loài đất ở rừng ngập mặn Cà
Mau, đất ngập mặn mùn rất lỗng khơng có cây ngập mặn, đất ngập mặn mùn
11
lỗng có Mấm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét, đất ngập
mặn phèn tiềm tàng sét mềm có Đƣớc, đất ngập mặn phèn tiềm tàng cứng có
Đƣớc, Đà, Cóc Trắng.
Đến năm 2001, Ngơ Đình Quế, Ngơ An đã có thêm nghiên cứu đề xuất các
tiêu chuẩn phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển với tỉ lệ bản đồ
1/10.000 – 1/25.000 phục vụ cho công tác trồng rừng và kinh doanh rừng.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học về đất ngập mặn ở Việt
Nam thì nƣớc ta gồm có các loại đất ngập mặn chính là :
+ Đất ngập mặn khơng có phèn tiềm tàng
+ Đất ngập mặn phèn tiềm tàng
+ Đất ngập mặn than bùn phèn tiềm tàng
Đối với đất ngập mặn, Ngơ Đình Quế (2003) và các cộng sự cho rằng: chất
hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trƣởng của rừng ngập
mặn, nếu hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì sinh
trƣởng xấu, nhƣng nếu quá cao, lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh trƣởng của
cây và cũng có thể làm cây trồng bị chết do mơi trƣờng đất bị ơ nhiễm. Và trong
năm này, Ngơ Đình Quế đã phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển Việt
Nam và phân chia lập địa ứng dụng cho vùng ngập mặn ven đồng bằng sông
Cửu Long. Trên cơ sở kết quả khảo sát nghiên cứu, phân tích kế thừa các thành
quả về đất rừng ngập mặn với các thảm thực vật và diễn biến của chúng phân
chia các cấp phân vị đối với đất vùng ven biển ngập mặn ở Việt Nam theo hệ
thống miền – vùng – tiểu vùng.
*Nghiên cứu về loài Trang
GS.TS.Phan Nguyên Hồng & Lê Thị Trễ, 1997 nghiên cứu chu trình sinh
sản của Trang (Kandelia candel (L).Druce) trồng ở Hà Tĩnh và mối liên quan
của chu kì này đối với độ vĩ. Thơng báo khoa học và giáo dục, trƣờng Đại học
Sƣ phạm Huế, 3/1997.
Nghiên cứu thành phần hóa học và bƣớc đầu thăm dị hoạt tính sinh học
của cây Trang (Kandelia candel (L).Druce) Việt Nam của TS.Trần Thị Minh Bộ
mơn Hóa hữu cơ của trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
12
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng Trang (Kandelia obovata
Sheue, Liu & Yong) trồng ven biển huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định của
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Trƣờng đại học Nông nghiệp (từ năm 2004 - 2007).
Nghiên cứu để xác định hàm lƣợng tanin của cây Trang (Kandelia obovata
Sheue, Liu & Yong) và cây Đƣớc (Rhizophora stylosa Griff) ở một số độ tuổi
khác nhau tại rừng ngập mặn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định của Lê Thị Lan
Hƣơng, Trƣờng đại học Nơng nghiệp.
Có thể nhận thấy vai trị, giá trị của rừng ngập mặn là rất to lớn đối với phát
triển kinh tế, xã hội và phòng hộ ven biển của quốc gia. Trong những năm qua,
rừng ngập mặn suy giảm nghiêm trọng và hiện đang đứng trƣớc những áp lực
lớn về phát triển kinh tế, gia tăng dân số. Trƣớc những biến động bất thƣờng của
thời tiết do biến đổi khí hậu tồn cầu, vai trị phịng hộ ven biển của rừng ngập
mặn ngày càng đƣợc thừa nhận và việc phục hồi rừng ngập mặn đang là một
trong những nhiệm vụ cấp bách của quốc gia.
Với rừng ngập mặn, việc nghiên cứu về thành phần của các loài cây ngập
mặn và đặc điểm thích nghi của chúng với các điều kiện lập địa khác nhau, các
văn bản kĩ thuật về phục hồi rừng cịn rất ít và đƣợc xây dựng dựa trên kinh
nghiệm của địa phƣơng. Do vậy, các cơ sở khoa học cho công tác gây trồng
rừng ngập mặn còn rất hạn chế và là nguyên nhân dẫn đên sự thất bại trong công
tác gây trồng rừng ngập mặn.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào việc đƣa ra một số
các đề xuất giải pháp lâm sinh góp phần bảo vệ và phát triển lồi Trang nói
riêng, cây ngập mặn nói chung tại khu vực nghiên cứu nhằm phát triển rừng
ngập mặn thuộc khu vực VQG Xuân Thủy ngày càng hiệu quả và bền vững.
13
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc một số đặc điểm cấu trúc của loài Trang tại khu vực VQG
Xuân Thủy.
- Đánh giá đƣợc tình hình tái sinh của loài Trang tại khu vực VQG Xuân
Thủy.
- Đề xuất các định hƣớng phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn và
loài Trang tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu
Đặc điểm cấu trúc và tái sinh của loài Trang ở VQG Xuân Thủy, Nam
Định.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của lâm phần:
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính gốc (N/D00)
Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn)
- Đánh giá tình hình sinh trưởng của loài Trang trong các quần xã thực vật
tại VQG Xuân Thủy:
Sinh trƣởng về chiều cao (Hvn)
Sinh trƣởng về đƣờng kính gốc (D00)
Đánh giá chất lƣợng lồi
- Đánh giá tình hình tái sinh của lồi Trang trong các quần xã thực vật tại
VQG Xuân Thủy
Mật độ cây tái sinh
Chiều cao cây tái sinh
Phẩm chất cây tái sinh ( Tốt, Trung bình, Xấu )
14
- Đề xuất một số định hướng phục hồi và phát triển rừng ngập mặn tại khu
vực
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các loại bản đồ sẵn có về khu vực nghiên cứu
Kế thừa thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân số kinh tế, các tài liệu
liên quan về lịch sử trồng rừng trong khu vực nghiên cứu
Kế thừa chọn lọc số liệu từ những nghiên cứu đã và đang thực hiện tại
khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp chung
Để hồn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp và đạt kết quả cao cho các nội
dung nghiên cứu, tôi tiến hành điều tra, đo đếm trực tiếp các chỉ tiêu nghiên cứu
về rừng và lồi Trang ngay tại rừng nơi có lồi phân bố trong các OTC điển hình
tạm thời. Đồng thời có kế thừa, sử dụng các tài liệu về lồi Trang của VQG
Xn Thủy và các cơng trình khoa học có liên quan về lồi đã đƣợc cơng bố.
2.4.3.Phương pháp cụ thể và các bước tiến hành:
2.4.3.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến công tác điều tra nhƣ: bản đồ hiện
trạng, thảm thực vật, tài liệu, giáo trình, sách, báo… có liên quan đến lồi Trang
và tài liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên
cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu: địa bàn, thƣớc dây, thƣớc kẹp kính, phấn
hoặc dây màu buộc đánh dấu, bảng biểu ghi chép…
2.4.3.2. Điều tra sơ thám
Qua nghiên cứu địa hình cũng nhƣ sự hƣớng dẫn của cán bộ tại khu vực nơi
đây và đến các địa điểm lâm phần rừng ngập mặn có xuất hiện lồi Trang tại
VQG Xuân Thủy để tiến hành điều tra, các lâm phần rừng tự nhiên hỗn lồi có
lồi Trang phân bố là:
- Lâm phần ƣu thế Trang
15
- Lâm phần ƣu thế Sú
- Lâm phần Trang, Sú, Bần chua
- Lâm phần Trang, Sú, Bần chua, Đƣớc vòi
2.4.3.3. Điều tra chi tiết
* Lập OTC :
- Lập các OTC điển hình tạm thời có diện tích 100 m2 (10m x 10m) , bố trí
tại các vị trí khác nhau và có tính đại diện cao, địa hình tƣơng đối đồng nhất. Cụ
thể ở đây tôi đã lập 03 OTC với mỗi lâm phần trên.
+ Điều tra tầng cây cao:
Tầng cây cao ở đây là những cây tham gia vào tầng tán chính trong trạng
thái rừng. Trong OTC tiến hành điều tra các chỉ tiêu: tên loài, các chỉ tiêu về sinh
trƣởng, chất lƣợng.
Đo chiều cao cây (Hvn) : Dùng sào có chia đơn vị để đo chiều cao từng
Đo đƣờng kính gốc (D00) : đƣợc đo bằng thƣớc kẹp Panme theo 2
cây.
hƣớng Đông Tây và Nam Bắc.
Kết quả đo đƣợc ghi trên mẫu biểu 01 :
Mẫu biểu 01: Điều tra tầng cây cao
OTC số:....................................Trạng thái rừng......................................
Lâm phần: .....................Ngày điều tra:.................... Ngƣời điều tra:..............
STT
Tên
loài
Phẩm
D00 (cm)
Hvn(m)
chất
ĐT
NB
Ghi chú
TB
+ Điều tra tái sinh:
Cây tái sinh đƣợc hiểu là những cây con của tầng cây cao, chƣa tham gia
vào tầng tán rừng. Quá trình điều tra tầng cây cao kết hợp cùng với điều tra cây
16
tái sinh ngay trong các OTC để thấy rõ tình hình tái sinh theo từng vị trí khác
nhau.
Trong OTC 100m2 điều tra tái sinh chung của rừng trên 05 ô dạng bản
phân bố trên diện tích OTC để nghiên cứu tái sinh chung, với diện tích mỗi ơ
dạng bản là 1 m2 ( chiếm 5% SOTC), theo sơ đồ bố trí ODB sau : 4 ơ ở 4 góc, 1 ô
ở giữa.
Kết quả ghi đƣợc vào mẫu biểu 02 :
Mẫu biểu 02: Điều tra cây tái sinh
OTC số: .................. Trạng thái rừng:................Lâm phần: ...........................
Ngày điều tra:............................ Ngƣời điều tra:..........................
Phẩm
H(m)
ODB
STT
Tên loài
≤0,5
>0,5
chất
Ghi chú
+ Đánh giá phẩm chất cây rừng: Song song với quá trình đo đếm các chỉ
tiêu sinh trƣởng, tiến hành đo đếm đánh giá chất lƣợng của từng cây có trong
OTC theo phƣơng pháp đơn giản để xác định cây tốt, trung bình và cây xấu:
Cây tốt (A) là những cây thân thẳng đẹp, trịn đều, tán đều, khơng cong
queo sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trƣởng và phát triển tốt.
Cây xấu (C) là những cây thấp, tán lệch, cong queo, cụt ngọn, sâu
bệnh, u bƣớu, sinh trƣởng và phát triển kém.
Cây trung bình (B) là những cây nằm giữa cây tốt và cây xấu.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu điều tra sau khi thu thập đƣợc chỉnh lí, tính tốn các chỉ tiêu sinh
trƣởng theo từng lâm phần với sự trợ giúp của phần mềm Excel.
- Tính các trị số trung bình
Các chỉ tiêu sinh trƣởng đƣợc tính trung bình nhƣ sau:
∑
17
Trong đó:
: Chỉ tiêu điều tra trung bình.
Xi: Trị số giữa tổ.
fi: Tần số xuất hiện của từng cỡ.
n: Tổng số cây trong OTC.
Mỗi lâm phần rừng đã đo đếm 3 OTC, khi tính tốn số liệu trong mỗi lâm
phần rừng ta gộp 03 OTC lại và tính tốn.
Tổng hợp kết quả của Trang và cả lâm phần theo từng chỉ tiêu : D00, Hvn,
Chất lƣợng sinh trƣởng và ghi vào các mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 03: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của tầng cây cao theo
đƣờng kính
LP
1
Lồi
N
Tỉ lệ
N/ha
D00
Dmax
Dmin
(cây)
(%)
(cây/ha)
(cm)
(cm)
(cm)
S%
Trang
LP
Mẫu biểu 04: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của tầng cây cao theo
chiều cao
LP
1
Loài
N
Tỉ lệ
N/ha
Hvn
Hmax
Hmin
(cây)
(%)
(cây/ha)
(m)
(m)
(m)
Trang
LP
18
S%
Mẫu biểu 05: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của tầng cây cao theo
chất lƣợng sinh trƣởng
LP
1
Loài
N
Tỉ lệ
N/ha
(cây)
(%)
(cây/ha)
Chất lƣợng sinh trƣởng
A
B
C
Trang
LP
Trong đó:
LP1: Lâm phần ƣu thế Trang
LP2: Lâm phần ƣu thế Sú
LP3: Lâm phần Trang, Sú, Bần chua
LP4: Lâm phần Trang, Sú, Bần chua, Đƣớc vịi
- Tính tốn xác định công thức tổ thành
Dựa vào kết quả tổng hợp số cây, số lồi ở mẫu biểu 03 tiến hành tính tốn
tổ thành rừng dựa vào cơng thức:
Ki =
. 10
Trong đó :
Ki là hệ số tổ thành loài i
Xi là số lƣợng cá thể loài i
N là tổng số cá thể của tất cả các lồi
- Tính tốn mật độ rừng
Từ kết quả tổng hợp tầng cây cao, tiến hành tính tốn mật độ chung của
lâm phần, mật độ của lồi Trang dựa trên cơng thức:
N/ha
. 10000 (cây/ha)
Trong đó:
19