Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng tự nhiên tại xã tân mỹ huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.77 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học và đánh giá chất lượng sinh viên trước khi ra
trường, được sự đồng ý của nhà trường, khoa lâm học, bộ môn lâm sinh tơi thực
hiện khóa luận tốt nghiệp. dưới sự hướng dẫn của ThS Phạm Thị Quỳnh cùng
dưới sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn, qua hai tháng thực tập, đến nay
khóa luận tốt nghiệp đã được hồn thiện.
Nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy,
cô trong khoa lâm học và các thầy, cô trong bộ môn lâm sinh, đặc biệt là cơ Ths
Phạm Thị Quỳnh đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Mỹ đã đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tuy nhiên, trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, lần
đầu tiên làm quen với cơng tác nghiên cứu nên khóa luận khơng tránh khỏi cịn
nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cơ giáo
và tồn thể bạn bè để bài khóa luận được hồn thiện tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Đại học lâm nghiệp, ngày…tháng…năm….
Sinh viên
Hoàng Đức Nghĩa

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG KHÓA LUẬN ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 2


1.1.Trên thế giới .................................................................................................... 2
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................ 2
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................................ 3
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 6
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................ 6
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................. 8
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.2.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………….10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.3.1. Xác định trạng thái rừng............................................................................ 10
2.3.2.Nghiên cứu một số đặc điểm tầng cây cao của rừng ................................. 10
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng ..................................................... 10
2.3.4 Một số đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi .................................................... 10
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp điều tiết cấu trúc và xúc tiến tái sinh rừng ....... 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 11
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp....................................................... 16
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 22
ii


3.1. Điều kiện tự nhiên. ....................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 22
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 22
3.1.3. Đất đai và sử dụng ..................................................................................... 22
3.1.4. Khí hậu, thủy văn. ..................................................................................... 24
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................... 25

3.2.1. Nguồn nhân lực, mức sống của cộng đồng dân cư ................................... 25
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 25
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
4.1. Phân loại trạng thái rừng .............................................................................. 26
4.2. Một số đặc điểm tầng cây cao của rừng ....................................................... 27
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao .................................................................. 27
4.2.2. Cấu trúc mật độ và độ tàn che ................................................................... 30
4.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh ........................................................................... 32
4.3.1. Tổ thành cây tái sinh ................................................................................. 32
4.3.2. Mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng .............................. 33
4.3.3. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ....................................................... 34
4.3.4. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao ....................................................... 39
4.3.5. Mạng hình phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang ............................ 42
4.4. Một số đặc điểm tầng cây bụi ...................................................................... 43
4.5. Đề xuất một số giải pháp điều tiết cấu trúc và xúc tiến tái sinh rừng .......... 44
4.5.1. Đối với tầng cây cao .................................................................................. 44
4.5.2. Đối với tầng cây tái sinh ........................................................................... 45
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .......................... 47
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 47
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 48
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
iii


MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG KHÓA LUẬN

Hvn


Chiều cao vút ngọn (m)

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3 (m)

Dt

Đường kính tán cây (m)

N/D1.3

Phân bố số cây theo cấp đường kính

Hvn/D1.3

Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Dt/D1.3

Phân bố số lồi theo cỡ đường kính

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bảng


N%

Tỉ lệ phần trăm mật độ

G%

Tỉ lệ phần trăm tiết diện ngang

IV%

Công thức tổ thành

TTR

Trạng thái rừng

Dbq

Đường kính bình qn

Hbq

Chiều cao bình quân

N/ha

Mật độ (cây/ha)

UBND


Ủy ban nhân dân

Hdc

Chiều cao dưới cành

ĐTC

Độ tàn che

Gi%

Phần trăm tổng tiết diện ngang loài i

Ni%

Phần trăm số cây lồi i

̅

Số lượng cá thể bình qn

∑G

Tổng tiết diện ngang

∑M

Trữ lượng


Ki

Hệ số tổ thành của loài i

ĐTC

Độ tàn che

N

Tổng số cây

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Tân Mỹ .................................................... 23
Bảng 4.1: Kết quả phân loại trạng thái rừng cho các OTC ................................. 26
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tầng cây cao......................................................... 28
Bảng 4.3. Mật độ tầng cây cao trong khu vực nghiên cứu ................................. 30
Bảng 4.4. Độ tàn che của các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu ............... 31
Bảng 4.5. Công thức tổ thành cây tái sinh .......................................................... 32
Bảng 4.6. Mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ............................ 34
Bảng 4.7. Nguồn gốc cây tái sinh ....................................................................... 35
Bảng 4.8. Chất lượng cây tái sinh ....................................................................... 37
Bảng 4.9. Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................... 40
Bảng 4.10: Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang. .................................... 42
Bảng 4.11: Đặc điểm sinh trưởng của cây bụi thảm tươi ở các trạng thái ừng ......... 43

v



DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ơ dạng bản điều tra cây tái sinh ................................ 14
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc ..................................... 36
Hình 4.2: Biểu đồ chất lượng cây tái sinh ........................................................... 38
Biều đồ 4.3: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 41

DANH MỤC MẪU BIỂU
Mẫu biểu 01. Phiếu điều tra tầng cây cao ........................................................... 12
Mẫu biểu 02. Phiếu điều tra độ tàn che ............................................................... 13
Mẫu biểu 03. Phiếu điều tra cây tái sinh ............................................................. 15
Mẫu biểu 04. Phiếu điều tra cây bụi thảm tươi ................................................... 16
Mẫu biểu 05. Biểu thống kê nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh ........................ 21

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên vơ cùng đa dạng và phong phú,
trong đó có nhiều lồi thực vật có giá trị khoa học và kinh tế cao. Trong quá
trình phát triển kinh tế, chúng ta đang khai thác quá mức nguồn tài nguyên thực
vật vô cùng q giá đó. Cơng tác quản lý lơi lỏng dẫn tới hàng năm có hàng
trăm hecta rừng bị chặt phá triền miên nên những lồi gỗ q rất khó tìm thấy
cây mẹ để lấy giống.
Xã Tân Mỹ, huyện Chiêm Hóa là xã miền núi của tỉnh Tuyên Quang, với
diện tích rừng tự nhiên nhiều nhưng hiện nay đang bị suy giảm nghiêm trọng cả
về số lượng và chất lượng. Giải pháp kĩ thuật hiện nay đang được áp dụng ở đây
cũng như hầu hết các khu vực khác trong tồn tỉnh là khoanh ni mà ít có biện
pháp tác động mang tính đột phá nhằm phát huy tối đa sức sản xuất cũng như

các chức năng có lợi khác của rừng đồng thời vẫn bảo tồn được nguồn gen và
tính đa dạng sinh học.
Vì vậy, việc nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên tại
xã Tân Mỹ, huyện Chiêm Hóa là hết sức cần thiết đối với việc bảo tồn và phát
triển rừng. Sự hiểu biết về cấu trúc hiện tại, khả năng tái sinh tự nhiên của rừng
nhằm đáp ứng thế hệ tương lai là một trong những tiền đề quan trọng, thông qua
đó giúp chúng ta có thể đề xuất một số giải pháp tác động nhằm nâng cao chất
lượng, phát huy tối đa các giá trị về mặt kinh tế và nhiều chức năng khác.
Để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của rừng tự nhiên ở xã Tân Mỹ,
khóa luận “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng tự nhiên
tại xã Tân Mỹ - huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên Quang” đã được thực hiện.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.1.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ thành nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn
phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan
hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh
thái với nhau và với môi trường. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu
trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mơ hình lâm sinh cho hiệu quả
sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu

trúc: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của
thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật và giữa
thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế
cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vẫn đề cơ sở sinh thái nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào cá đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất
thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng
sinh trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị

2


cho các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các nhà
sinh thái học Đan Mạnh (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân
chia cây rừng thành năm cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất
lượng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng,
tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hơp với rừng
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới
là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa gia phương án
phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ
giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng

nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều cơng trình nghiên
cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây
con của những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: Dưới tán rừng,
lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch
sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây con già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng
được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ
yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tâng cây gỗ
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1952; Baur
G.N, 1964; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có
một số lồi cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những lồi
cây có ý nghĩa nhất định.
3


Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vơ cùng phức tạp và cịn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của
rừng mưa chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng
ít nhiều đã bị biến đổi. J. Van Steenis (1956) [12] đã nghiên cứu hai đặc điểm
tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi
cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu
rừng. Từ đó cá nhà lâm sinh học đã xây dựng thành cơng nhiều phương thức
chặt tái sinh. Cơng trình của Walton, A.B. Bernard, R. C – Wyatt smith(1950)

với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954), Jones (1960) với
phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở NiJeria và Gana. Nội dugn hiểu
quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur(1976) [2] tổng
kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vng theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô đo đếm
thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra
nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để
giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một
phương pháp điều tra chuẩn đoán” mà theo đó kích thước ơ đo đếm có thể thay đổi
tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh các trạng thái rừng khác nhau.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet
(1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên đã nhận
xét: trong các ơ có kích thước nhỏ (1m * 1m; 1m * 1.5m) cây tái sinh tự nhiên
có dạng phân bố cụm, cộng số ít có phân bố Poisson. ở châu phi trên cơ sở các
số liệu thu thập tại Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh
trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo.
Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Ắ như
4


Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt
đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy cá biện pháp
lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng
(dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến
nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N.

Baur (1976) cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây
con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường
khơng rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái
sinh. ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng
vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ
cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường
khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây có giá trị kinh tế thấp thường ít
được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau
nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt
đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín
tán, đất khơ và ngèo dinh dưỡng khống do đo thảm cỏ cây bụi sinh trưởng kém
nên ảnh hưởng của nó đến cây gỗ tái sinh khơng đáng kể. Ngược lại, những lâm
phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ.
Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng
(Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [17].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương dẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hóa, số lượng loài thực vật tăng từ ban đầu đến
rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỉ lệ
5


các lồi ngun thủy mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh,
thời gian phục hồi khác nhau phù thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực
đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [3].
Nghiên cứu khả năng tái sinh của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 – 20
năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981 – 1992) đã cho biết chỉ số đa
dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình

diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa. Long Chun và cộng sự (1993) đã
nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbana tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hóa được 3 năm thì có 17
họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 167 lồi, 134 chi. (dẫn
theo Phạm Hồng Ban, 2000)
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài
nguyên rừng một cách bền vững.
1.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho kinh
doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc
rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [9] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất
chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
dựa vào sự ghép nối của hai hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu
tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành năm
nhóm kiểu thảm (gọi là năm nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ. Mặc dù còn
một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm
6


thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với
hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hóa quy luật phân bố cây theo

đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất
trong các quy luật kết cấu chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ
bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở
xác định trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương 1983) [16] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương
(1987) [10] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rồng thường xanh
là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp
định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [6] đã tiễn hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIA1 ở lâm trường Sơng Đà
– Hịa Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [7] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng,
hỗn loài thường xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số lồi cây có cấu
trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng
thời cấu trúc của lồi cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hóa cấu trúc
đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là cơng trình của của tác
giả như Đồng Sĩ Hiền (1974) [8] dùng hàm meyer và hệ đường cong poisson để

7



nắn phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.Bùi Văn Chúc (1996) [4] đã
nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm Trường Sông Đà ở trạng thái
rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho việc lựa cho việc lựa chọn lồi cây.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15], thống kê thành phần lồi của Vườn Quốc
Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 lồi cây có ích ở
Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương Xỉ, ngành Hạt Trần và
ngành Hạt Kín. Các lồi này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong
các lồi trên có 42 lồi đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như:
Hoàng Thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (camellia
longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (cameliia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi)...
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với ngiên cứu
cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Phạm Đình Tam (1987) [14] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở
rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện
khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khái
thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [13] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
luận: rừng phục hồi vùng Đơng Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn
nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các vườn, trang trại
rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phầ lớn diện tích rừng
phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng


8


chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất
khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [5] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành
cây tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây
tái sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng Trung bình (IIIA 2) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân
bố cụm.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại lâm trường Hương
Sơn – Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [18] cho rằng áp dụng phương thức xúc
tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử
dụng tài nguyên rừng một cách bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác
động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển
tốt, khai thác phải đồng nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng
tán của rừng: đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên tồn bộ diện tích rừng; trước
khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát
dọn dây leo cây bụi và sau khi khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) [11] khi nghiên cứu cá quy luật phát triển rừng
tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi,
tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng
thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau
khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay
thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp
cây con tái siinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung

gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.

9


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng tự nhiên tại xã Tân
Mỹ - huyện Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang để làm cơ sở cho việc đề xuất một
số giải pháp kĩ thuật lâm sinh.
2.2.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu cho đối
tượng là tầng cây cao và cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên.
- Về phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu ở rừng tự nhiên tạixã Tân
Mỹ-huyện Chiêm Hóa -tỉnh Tuyên Quang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Xác định trạng thái rừng
2.3.2.Nghiên cứu một số đặc điểm tầng cây cao của rừng
- Đặc điểm tổ thành
- Mật độ, độ tàn che
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng
- Tổ thành cây tái sinh
- Mật độ cây tái sinh và tỉ lệ cây tái sinh có triển vọng
- Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh
- Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Mạng hình phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang
2.3.4 Một số đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi
- Thành phần lồi

- Độ che phủ
- Chiều cao trung bình
- Tình hình sinh trưởng

10


2.3.5. Đề xuất một số giải pháp điều tiết cấu trúc và xúc tiến tái sinh rừng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa một cách có chọn lọc số liệu về đặc điểm của khu vực nghiên
cứu: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,...
- Kế thừa số liệu về đất đai, kết hợp với điều tra cụ thể ngoài thực địa.
- Kế thừa tư liệu văn bản có liên quan tới đối tượng nghiên cứu.
b. Phương pháp điều tra thực địa
* Điều tra sơ thám
Dựa vào bản đồ hiện trạng, xác định các tuyến điều tra để lập các OTC
điển hình, tạm thời trên các tuyến điều tra.
* Điều tra tỉ mỉ
- Điều tra tầng cây cao
+Mỗi trạng thái lập 3 OTC, OTC có hình chữ nhật S = 1000 m2 (40m ×
25m). Chiều dài 40m và song song với đường đồng mức, chiều rộng 25m và
vng góc với đường đồng mức, các cạnh góc vng được lập theo định lý
pitago.
+ Thu thập số liệu trong OTC: Tiến hành xác định tên của các loài thực
vật tầng cây cao trong OTC, đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng cho tầng cây cao
như : D1.3, Dt, Hvn, Hdc.
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước kẹp kính cho tất cả các
cây có đường kính > 6cm hoặc đo chu vi ở vị trí 1,3m bằng thước đo vanh.

+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước
đo cao Blumeleiss của các cây trong OTC, độ chính xác đến 0,1m.
+ Đo đường kính tán (Dt) của tất cả các cây trong OTC bằng cách đo gián
tiếp thơng qua hình chiếu tán của cây trên mặt đất theo hai hướng ( Đông Tây Nam Bắc), độ chính xác 0,1m.
Kết quả điều tra tầng cây cao được ghi vào biểu sau:
11


Mẫu biểu 01. Phiếu điều tra tầng cây cao
Vị trí OTC:.........................

Độ dốc:....................................

OTC số :..........................

Hướng dốc:..............................

Diện tích OTC:..................

Ngày điều tra:..........................

TT

D1.3 (cm)

Tên
lồi

ĐT


NB

Dt (m)
TB

ĐT

NB

TB

Hvn

Hdc

Ghi

(m)

(m)

chú

1
2
Trong các OTC đó tiến hành điều tra độ tàn che tầng cây cao như sau:
- Điều tra độ tàn che theo phương pháp 100 điểm, điều tra theo các tuyến
song song. Số tuyến được lập trên một ô tiêu chuẩn là 10 tuyến, trên mỗi tuyến
cách 2m lại đo một điểm.
- Xác định độ tàn che theo phương pháp cho điểm

+ Cách xác định các điểm:
Đầu tiên cần xác định được tổng chiều dài các tuyến (∑
cách giữa các điểm ( r =



) và khoảng

Khi đó điểm đầu tiên của một tuyến lấy ở vị trí cách

cạnh của ơ tiêu chuẩn một khoảng , các điểm tiếp theo cách điểm đầu tiên 2,5m.
+ Phương pháp cho điểm trên các tuyến điều tra: Dùng ống tre hoặc tờ
giấy A4 cuộn trịn có đường kính 3cm. Tại mỗi điểm điều tra đứng ngắm thẳng
lên tán cây và cho điểm.
- Nếu tán cây chiếm trên 50% diện tích ống ngắm thì cho 1 điểm.
- Nếu tán cây chiếm dưới 50% diện tích ống ngắm thì cho 0,5 điểm.
- Nếu khơng nhìn thấy diện tích tán cây thì cho 0 điểm.
Kết quả điều tra độ tàn che tầng cây cao được ghi vào biểu sau:

12


Mẫu biểu 02. Phiếu điều tra độ tàn che
Vị trí OTC:.........................

Độ dốc:....................................

OTC số :..........................

Hướng dốc:..............................


Diện tích OTC:..................

Ngày điều tra:..........................

TT điểm đo

Giá trị điểm

TT điểm

Giá trị

TT điểm

Giá trị

đo

điểm

đo

điểm

- Điều tra tầng cây tái sinh
+ Lập ô dạng bản (ODB) và thu thập số liệu cây tái sinh và cây bụi
thảm tươi:
+ Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ODB (4 ô ở 4 góc và 1 ơ ở giữa của
OTC) có diện tích S=25m2 (5m×5m) để tiến hành điều tra thu thập số liệu về cây

bụi thảm tươi và điều tra cây tái sinh.
Sơ đồ bố trí mạng lưới ơ dạng bản điều tra cây tái sinh được minh họa ở
hình vẽ sau:

13


40m
25m2

25m2

25m

25m2

25m2

25m2

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ơ dạng bản điều tra cây tái sinh
Trên từng ô dạng bản, điều tra cây tái sinh theo các chỉ tiêu: Loài cây, cấp
chiều cao, nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
+ Tiến hành đo đếm cây tái sinh trong ô dạng bản.
+ Điều tra tổ thành loài cây tái sịnh.
+ Điều tra mật độ cây tái sinh
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào, chia làm 3 cấp:
Cây có Hvn < 0,5m
Cây có Hvn = 0,5m - 1m
Cây có Hvn > 1m

+ Chất lượng cây tái sinh được chia làm 3 cấp:
Cây tốt (A) : là những cây có tán phát triển đều đặn, thân trịn thẳng,
khơng bị khuyết tật hoặc sâu bệnh.
Cây trung bình (B): là những cây khơng bị lệch tán, khơng có hoặc ít bị
khuyết tật.
Cây xấu (C): là những cây có tán lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng
kém, khuyết tật, sâu bệnh nhiều.
+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh: chồi, hạt.
14


Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 03. Phiếu điều tra cây tái sinh
Vị trí OTC:.........................

Độ dốc:....................................

OTC số :..........................

Hướng dốc:..............................

Diện tích OTC:..................

Ngày điều tra:..........................

Cấp chiều cao
TT

TT Tên


ODB cây lồi

Hvn <
0,5

H=
0,51m

Chất lƣợng

Nguồn gốc

Hvn
>1m

Chồi

Hạt

Tốt

Trung
bình

Xấu

- Điều tra cây bụi thảm tươi
Trong mỗi OTC lập 5 ODB, 4 ơ ở 4 góc và 1 ơ ở chính giữa để điều tra
cây bụi thảm tươi. Trong ô dạng bản xác định:
+ Tên loài cây chủ yếu; chiều cao trung bình của cây bụi, thảm tươi; tình

hình sinh trưởng và phát triển của cây bụi thảm tươi.
+ Độ che phủ cây bụi, thảm tươi và độ che phủ thảm khô được xác định
nhanh bằng phương pháp mục trắc.
Kết quả điều tra tầng cây bụi, thảm tươi được ghi vào mẫu biểu sau:

15


Mẫu biểu 04. Phiếu điều tra cây bụi thảm tƣơi
Vị trí OTC:.........................

Độ dốc:....................................

OTC số :..........................

Hướng dốc:..............................

Diện tích OTC:..................

Ngày điều tra:..........................

Cây bụi, thảm tươi
TT ODB

Tên lồi cây chủ
yếu

Hvn(m)

Độ che phủ Tình hình

(%)

sinh trưởng

2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Từ số liệu thu thập được trên các OTC, ta tiến hành tính tốn số liệu trên
các phần mềm Excel.
2.4.2.1. Phân loại trạng thái rừng
Khóa luận sử dụng phương pháp phân loại của Loeschau (1963) được
Viện Điều tra Quy hoạch rừng nghiên cứu và bổ sung. Căn cứ vào tổng tiết diện
ngang (∑G = m2/ha), trữ lượng (∑M = m3/ha), độ tàn che và một số thơng tin
điều tra ngồi thực địa, tiến hành phân chia trạng thái cho từng ô tiêu chuẩn. Cụ
thể tiêu chuẩn phân chia các trạng thái rừng như sau:
- Kiểu trạng thái I: Đất khơng có rừng, đây là nhóm khơng có rừng hoặc
hiện tại chưa thành rừng, chỉ có trảng cỏ, cây bụi hay tre nứa mọc rải rác, độ che
phủ dưới 30%, tùy theo hiện trạng rừng mà nhóm này chia thành 3 kiểu trạng
thái phụ:
+ Kiểu phụ IA: Trảng cỏ: Trạng thái này được đặc trưng bởi lớp thực bì,
cỏ lau lách.
+ Kiểu phụ IB: Trảng cỏ cây bụi: Nó đặc trưng bởi lớp thực bì là cây bụi
và một số cây gỗ nhỏ, tre nứa mọc rải rác.
16


+ Kiểu phụ IC: Cây bụi có cây gỗ mọc rải rác tái sinh: Ở trạng thái này số
lượng cây gỗ tái sinh có chiều cao > 1m đạt từ 1000 cây/ha trở lên và ít cây gỗ
có đường kính > 6cm.
- Kiểu trạng thái II: Rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác
trắng, kiểu rừng này là rừng cây gỗ có đường kính nhỏ, chủ yếu là những cây ưa
sáng mọc nhanh, nó có thể chia thành 2 kiểu phụ:

+ Kiểu phụ IIA: Rừng phục hồi còn non và đặc trưng bởi lớp cây tiên
phong ưa sáng mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu rừng một tầng, đường
kính nhỏ<10 cm, ∑G < 10 m2/ha, rừng có trữ lượng nhỏ. Thuộc đối tượng ni
dưỡng.
+ Kiểu phụ IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn, đặc trưng
tổ thành gồm có những cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng mọc
nhanh, thành phần lồi đã phức tạp, đã có sự phân hóa về tầng thứ và tuổi.
Đường kính cây cao phổ biến bình quân > 10 cm, ∑G >10 m2/ha. Thuộc đối
tượng nuôi dưỡng.
- Kiểu trạng thái III: Trạng thái rừng đã qua khai thác chọn, là kiểu trạng
thái đã bị tác động của con người ở nhiều mức độ khác nhau, làm cho kết cấu
rừng có sự thay đổi. Tùy theo mức độ tác động, khả năng tái sinh và cung cấp
lâm sản mà có thể phân loại trạng thái này thành các kiểu phụ khác nhau:
+ Kiểu phụ IIIA: Rừng thứ sinh qua khai thác chọn kiệt, đang phục hồi,
khả năng khai thác bị hạn chế, cấu trúc bị phá vỡ hoặc thay đổi cơ bản, trạng
thái này có thể chia thành một số trạng thái:
Dạng trạng thái IIIA1: Rừng mới qua khai thác chọn kiệt, cấu trúc rừng đã
bị phá vỡ hoàn toàn, tán rừng bị phá vỡ thành từng mảng lớn, tầng trên cịn sót
lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn,
độ tàn che rừng S < 0,3; ∑G < 10m2/ha; ∑GD > 40< 2 m2/ha, trữ lượng nhỏ hơn 80
m3/ha. Tùy thuộc vào mật độ tái sinh mà nó có thể chia thành các trạng thái nhỏ
hơn nữa.

17


Dạng trạng thái phụ IIIA1-1: Là trạng thái rừng thiếu tái sinh (mật độ cây
tái sinh có mục đích có chiều cao H > 1m nhỏ hơn 1000 cây/ha).
Dạng trạng thái phụ IIIA1-2: Là trạng thái rừng đủ tái sinh với mật độ lớn
hơn 1000 cây/ha.

Dạng trạng thái IIIA2: Rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, đặc trưng
của trạng thái này là đã hoàn thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế với lớp cây
đại bộ phận có đường kính 20 – 30 cm. Rừng có hai tầng trở lên, tầng trên tán
khơng liên tục được hình thành chủ yếu nhờ những cây cũ cịn sót lại, cịn có
những cây to khỏe vượt tán, độ tàn che của rừng S = 0,3 - 0,5; ∑G = 10 - 15
m2/ha, trữ lượng từ 80 m3/ha – 120 m3/ha. Cũng tùy vào mật độ cây tái sinh có
thể chia nhỏ hơn nữa:
Dạng trạng thái phụ IIIA2-1: Là trạng thái rừng thiếu tái sinh (mật độ cây
tái sinh mục đích có chiều cao > 1m nhỏ hơn 1000 cây/ha)
Dạng trạng thái phụ IIIA2-2: Là trạng thái đủ tái sinh với mật độ > 1000
cây/ha.
Dạng trạng thái IIIA3: Rừng đã có quá trình phục hồi tốt (rừng trung bình,
rừng có 2 tầng trở lên). Độ tàn che của rừng S= 0,5 – 0,7; ∑G = 21 – 26 m2/ha,
trữ lượng rừng lớn hơn 120m3/ha
+ Kiểu phụ IIIB: Rừng bị tác động với mức độ thấp, trữ lượng rừng còn
cao, cấu trúc rừng chưa bị phá vỡ, rừng còn giàu trữ lượng, độ tàn che của rừng
S >0,7; ∑G = 21 – 26 m2/ha, trữ lượng rừng lớn hơn 250m3/ha.
- Kiểu trạng thái IV: Rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh phục hồi, đã
phát triển đến giai đoạn ổn định, độ tàn che của rừng S > 0,7; ∑G > 26 m2/ha;
∑GD > 40> 5 m2/ha.
Tùy theo nguồn gốc khác nhau mà rừng được phân chia thành 2 kiểu phụ:
+ Kiểu phụ IVA: Rừng nguyên sinh
+ Kiểu phụ IVB: Rừng thứ sinh phục hồi đã phát triển đến giai đoạn ổn
định

18


2.4.2.2. Phương pháp xác định công thức tổ thành
* Đối với tầng cây cao

Cách 1: Xác định công thức tổ thành theo chỉ số IV%
Xác định hệ số tổ thành theo tổng tiết diện ngang, dựa vào phương pháp
tính tổ thành của Daniel Marmilod:
IVi % =

(2.1)

Trong đó : IV % là tỉ lệ tổ thành của loài i
Ni % là phần trăm số cây của loài i
Ni% = ∑

(2.2)

Gi% là phần trăm theo tổng tiết diện ngang của loài i


Gi% = ∑

(2.3)

Những lồi có IV% ≥ 5% mới có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần và
được viết vào công thức tổ thành.
Cách 2: Xác định công thức tổ thành lồi theo số cây
- Tính tốn số lượng cá thể bình qn cho mỗi lồi ( ̅ ) theo cơng thức:
̅ = (2.4)
Trong đó: N là tổng số cá thể của tất cả các lồi có mặt trong ơ tiêu chuẩn
m là tổng số lồi
Loại bỏ các lồi có số cây nhỏ dưới ̅ , những lồi cây có số cây ≥ ̅ sẽ xuất
hiện trong công thức tổ thành.
Xác định hệ số tổ thành cho từng lồi

Ki =

(2.5)

Trong đó: Ki là hệ số tổ thành của loài i (được tính theo chỉ số phần 10)
Xi là số lượng cá thể của lồi i trong ơ tiêu chuẩn
Biểu thị cơng thức tổ thành theo ngun tắc lồi có Ki lớn viết trước, nhỏ
viết sau kèm theo tên loài. Nếu loài nào có Ki ≥ 0,5 trước hệ số này đặt dấu
“cộng” (+), lồi có Ki < 0,5 đặt dấu “trừ” (-); khi trong ơ tiêu chuẩn có nhiều
19


×