Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.92 KB, 47 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
CPSX Chi phí sản xuất
CCDC Công cụ dụng cụ
DV Dịch vụ
SXKD DD Sản xuất kinh doanh dở dang
VC Vận chuyển
KC Kết chuyển
NVL Nguyên vật liệu
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
TK Tài khoản
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
CTGS Chứng từ ghi sổ
ĐKCTGS Đăng ký chứng từ ghi sổ
SXKD Sản xuất kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản
1
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là
sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất
với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm
phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể
cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để
quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm
bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt
nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh
thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và
việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng
nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ?
vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học,
hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất
quan trọng bởi lẽ:
Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định
chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó
mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự
biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất
quan trọng.
2
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại ,
do đó phải có điều kiện đảm bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đã có những bươc tiên rõ rệt. Tuy nhiên, do trinh độ quản lý và phát
triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt nhất là chế
độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điếm sản suất của doanh
nghiệp
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường, Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt luôn chú trọng
công tác hạch toán sử dụng NVL cho phù hợp và coi đó như là một công cụ
quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói giêng và sản xuất nói
chung. Vì vậy việc tăng cương công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc
cảc tiến và hoàn thiện công tác hạch toán
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản
xuất, và qua thời gian thực tập tim hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty
cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện
công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt ’’
làm báo cáo tốt nghiệp
Để hoàn thành báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của toàn thể cán bộ nhân viên công ty
Cấu trúc báo cáo gồm ba phần:
Phần 1 : Tổng quam về Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL với
việc năng cao hiệu quả sư dụng NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ
Ô Tô Liên Việt.
3
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán

Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

4
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ
DV Ô TÔ LIÊN VIỆT
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần ĐTTM và Dịch Vụ ô tô
Liên Việt
Tên công ty: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0102002382 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội cấp ngày 26 tháng 10 năm 2000
Địa chỉ trụ sở chính :Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ đình- Hà Nội
Điện thoại : 6250842 Fax: 6250857
LIÊN VIệT tiền thân là Trung tâm tư vấn và phụ tùng ô tô, được
chuyển đổi thành Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt (LIÊN
VIệT Co., Ltd) vào ngày 26 tháng10 năm 2000, hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn
trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa
chăm sóc xe…. Và làm đại lý uỷ quyền và phân phối các sản phẩm trong
ngành công nghiệp ô tô với các thương hiệu nổi tiếng như Nisan, 3M…
Với những phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hoá
hoạt động kinh doanh Công ty đã lân lượt thanh lập các công ty thành viên
như công ty cổ phần ô tô LIÊN VIệT, công ty cổ phần phong cách việt, các
chi nhánh tại Hà Nội, TP.HCM., Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay LIÊN VIệT
đã trở thành một tổ hợp kinh doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô
chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại Viêt Nam, với 170 nhân viên, mạng
lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước. Áp dụng phương pháp

quản lý chuyên nghiệp, nguồn nhân lực và tài chính mạnh, LIÊN VIệT đã liên
tục duy trị tốc độ tăng trưởng đạt 45% trên năm
5
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chỉ tiêu thực hiện
ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
1. Doanh thu
triệu đồng 110.000.000.000 122.000.000.000 1.230.000.000.000 12.000.000.000 1,11 1.108.000.000.000 10,08
2. Lợi nhuận trước thuế
triệu đồng 300.000.000 350.000.000 799.000.000 50.000.000 1,17 449.000.000 2,28
3. Nộp Ngân Sách Nhà
Nước
triệu đồng 84.000.000 98.000.000 112.000.000 14.000.000 1,17 14.000.000 1,14
4. Lao Động Sử Dụng
người 174 174 269 0 1,00 95 1,55
5. Thu nhập bình quân
đầu người trên tháng
đồng/người 1.724.138 2.011.494 2.970.260 287.356 1,17 958.766 1,48
* Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán:
Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt là doanh nghiệp hoạt động theo các ngành nghề sau:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc thiết bị xây dựng,phương tiện vận tải đường bộ,vật tư,thiết bị điện,
điện tử,tư liệu tiêu dùng
- Đại lý bán buôn , đại lý bán ,ký gửi hàng hoá
- Dịch vụgiao nhận hàng hoá ,bốc xếp,vận tải hàng hoá
- Sản xuất sửa chữa lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới đường bộ , ô tô chuyên dùng ,các loại thiết bị , ô
tô chuyên dùng ,các linh kiện phụ tùng.
- Tư vấn du học,môi giới ,tiếp xúc thương mại
- Dịch vụ marketing ,nghiên cứu thị trường

6
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
-
- Đại lý kinh doanh xăng dầu
- Buôn bán hoá lỏng dầu nhờn.
- Kinh doanh nhà hàng ,lữ hành ,nội địa quốc tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có đặc điểm chính sau:
- Là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng,
phong phú từ tư liệu sản xuất đén tư liệu tiêu dùng ,từ buôn bán hàng hoá đến
cung ứng dịch vụ ,trong đó nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn bán
dịch vụ và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề lien quan đến ô
tô ,vận tải đường bộ
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương
mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty
7
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
9
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Hội đồng quản trị
Giám đốc 1 Giám đốc 2
Phòng
kinh
doanh

Phòng
nguồn
hàng
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
hành
chính
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hợp tác, phối hợp
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị công ty cổ phần là cơ quan quản lý
của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
- Giám đốc 1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động các phòng kinh
doanh ,phòng nguồn hàng,phong kĩ thuật ,theo dõi tình hình trong nước và ngoài
nước ,tổ chức phối hợp hoạt động các phòng đề ra nhiệm vụ cho từng phòng.
Giám đốc 2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt đông của từng phòng
kế toán tài chính,phòng hành chính,và các kho trực thuộc tổ chức triển khai các
hoạt dộng chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các phòng thực hiện
*Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ sau:
- Phòng kinh doanh
- Nghiên cứu thị trường
+ký hợp đồng kinh tế bán hàng
+Ký các hợp đồng bán hàng

+Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng
+ Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá của công ty
- Phòng nguồn hàng
+ Tìm hiểu nguồn hàng ở trong nước ,nước ngoài để công ty mua về sử
dụng sản xuất kinh doanh
+ Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế để bảo dưỡng ,bảo hành các loại
hình ô tô
+Tổ chức việc vận chuyển,thuê các loại xe tại địa diểm của nhà hàng
- Phòng kĩ thuật:
+Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của công ty
đảm bảo chất lượng cua sản phẩm xuất xưởThực hiện đăng kiểm trong khi xuất
xưởng
10
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phòng tài chính kế toán
+Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo dõi đối tượng và công việc
kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu ,chi tài chính,các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lí,sử dụnh tài sản và nguồn hình thành tài sản,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+ Phân tích thông tin ,số liệu kế toán tham mưu , đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế ,tài chính của đơn vị
- Phòng tổ chức hành chính :Gồm hai người có nhiệm vụ quản lí đôn đốc
các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như: thủ tục vay vốn ngân hàng
kí hợp đồng các loại. Các kho trực thuộc một kho lắp ráp và một kho hàng hoá
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
+Bộ phận quản lí phân xưỏng:quản đốc
+Bộ phận phân xưởng

+Bộ phận kĩ thuật và vận tải
+Bộ xản xuất
*Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh
- Quản đốc:là ngưòi chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quy trình sản
xuất kinh doanh mà nhờ vào đó có thể kiểm tra giám sát, đôn đốc quản lí các
công nhân và các công việc tại phân xưởng sản xuất
-Bộ phận phân xưởng chia làm hai tổ chính:
+Tổ phân tích thị trường:Khai thác và phát triển các thị trường tiêu thụ
+Tổ hạch toán:theo dõi,quản lí và cung cấp những thông tin giúp cho
daonh nghiệp có kế hoạch thu mua ,dự trữ nguyên vật liệu ,tránh tình trạng gián
đoạn trong quá trình sản xuất
-Bộ phận lĩ thuật và vận tải:Chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc và các
thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm và các
phương tiện vận tải dùng để luân chuyển hàng hoá.
11
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
-Đội sản xuất:là người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm
cho công ty
Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng đối với khách hàng trong nội thành các
bộ phận kinh doanh phối hợp với các phòng kế toán, xuất kho tiền hành cho
nhân viên giao hàng tận nơi cho khách hàng hay vận chuyển giữa các cửa hàng
công ty với nhau. Đối với khách hàng ngoại tỉnh thì hàng hóa được vận chuyển
với các đơn hàng khác nhau. Đối với đơn hàng trị giá vài chục triệu đồng công
ty sẽ cho xe công ty vận chuyển còn đối với đơn hàng nhỏ lẻ công ty cho người
giao hàng vận chuyển hàng tới bến xe để gửi tỉnh thành cho khách hàng.
Cũng như khi khách hàng đưa xe vào xưởng bộ phận nhận xe sẽ tiến hành nhận
xe đưa vào kiểm tra sau khi thông báo với khách hàng về lỗi, giá cả thời gian
sửa chữa và thanh toán giao nhận xe.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng đối với khách hàng trong nội thành các bộ
phận kinh doanh phối hợp với các phòng kế toán, xuất kho tiền hành cho nhân viên
giao hàng tận nơi cho khách hàng hay vận chuyển giữa các cửa hàng công ty với
nhau. Đối với khách hàng ngoại tỉnh thì hàng hóa được vận chuyển với các đơn hàng
khác nhau. Đối với đơn hàng trị giá vài chục triệu đồng công ty sẽ cho xe công ty vận
chuyển còn đối với đơn hàng nhỏ lẻ công ty cho người giao hàng vận chuyển hàng tới
bến xe để gửi tỉnh thành cho khách hàng.
12
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Thanh toán và bàn giao
xe cho khách hàng
Sửa chữa xe
Kiểm tra xeNhận xe
Đơn đặt hàng Bộ phận kho Bộ phận kỹ
thuật
Bộ phận
giao hàng
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.4 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
công ty:
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
trong bộ máy kế toán:
SƠ ĐỒ 1.4: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC .Từ những đặc điểm tổ chức quản lí trên . Để thực hiện tốt
chế độ kế toán và kiểm toán nội bộ của nhà nước ban hành và đáp ứng nhiệm vụ
bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty.Bộ máy kế toán của công ty được tổ

chức theo hình thức kế toán tập trung.Mọi hoạt động của phòng kế toán đều chịu
sự chỉ đạo của kế toán trưởng
-Kế toán trưởng
-Kế toán tổng hơp
-Kế toán côngnợ kiêm kế toán thuế
-Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
Nhiệm vụ và chức năng của bộ phận kế toán
*Kế toán trưởng :Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán của công ty
chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính ,tổ chức hướng dẫn thực
13
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho hàng
Kế toán
công nợ kiêm
tkế toán thuế
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
mặt
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hiện các chính sách ,chế độ ,quy định của nhà nước,của ngành nghề công tác kế
toán .
* Kế toán tổng hợp:Tổng hợp quyết toán,tổng hợp nhật kí chung,sổ cái,bản
tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi tiết về tài sản cố

định của công ty
* Kế toán kho hàng :Giám sát tình hình nhập xuất,tồn kho theo dõi các
nghiệp cụ phát sinh liên quan đến hàng hoá.
* Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế :
Theo dõi tình hình cồn nợ của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh
toán tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.Theo dõi và phản ánh các loại
thuế,phí,lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước trong kí kế toán .
* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:Theo dõi tình hình thu ,chi ,tồn quỹ,kiểm
tra theo dõi vào sổ sách liên quan.
1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán công ty.
Bộ máy kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.
Cón cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
mỗi chứng từ ghi vào một dòng đồng thời ở cả hai phần : phần Nhật ký và phần Sổ cái. Số
liệu ghi trên Nhật ký - Sổ cái dùng ðể lập báo cáo tài chính kế toán lýừng cón cứ chứng từ gốc
để ghi vào Nhật ký - Sổ cái trên các TK 334, 338, 111, 112, 642.
đối với sổ kế toán chi tiết, kế toán tiền lýừng và các khoản trích theo lýừng có thể được theo
dõi trên : sổ chi tiết thanh toán, sổ ghi chi phí sản xuất kinh doanh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
(1) Hàng ngày,
Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã
được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng
14
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ
Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng,
Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái
và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh
cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát
sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát
sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký -
Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột phát sinh ở Nhật ký= Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài khoản=
Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản.
Tổng số dư Nợ các Tài khoản= Tổng số dư Có các Tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng
lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được
đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ
Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra,
đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
15
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trng HCN H Ni Khoa K Toỏn Kim Toỏn
S 1.4.2 Hỡnh thc ghi s k toỏn

16
SV:Trn Th Thng Bỏo cỏo thc tp k toỏn
Lp: CN KT1 K5
Sổ quỹ tiền mặt và
sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY Cổ PHầN ĐTTM VÀ DịCH Vụ Ô TÔ LIÊN VIệT
2.1 Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý vận dụng hoạch toán
kế toán tại Liên Việt
- Quá trình thu, chi và thanh toán đều phải có đầy đủ các yếu tố trong chứng từ kế
toán, và phải được kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt.
* Thực trạng vận dụng văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán thu, chi và
thanh toán tại công ty: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng phiếu thu (mẫu số 01-TT,
phiếu chi (mẫu số 02-TT) và một số mẫu biểu thanh toán như Giấy đề nghị tạm ứng
( mẫu số 03-TT) Bảng kê chi tiền ( mẫu số 09-TT) Giấy đề nghị thanh toán ( mẫu cố
05-TT ) theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài Chính.
2.1.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Công ty đang áp dụng thông tư số 203/2009/TT/BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn

chế độ quản lý, trích khấu hao tài sản cố định.
- Một số mẫu biểu về tài sản cố định như: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ),
Biên bản thanh lý TSCĐ (02-TSCĐ) theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ
Tài Chính.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán Tài sản
cố định trong doanh nghiệp:
+ Trong quá trình quản lý TSCĐ: mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều có đầy đủ hồ
sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, hoá đơn và giấy tờ
liên quan khác như: Biên bản kiểm kê TSCĐ ( mẫu số 05-TSCĐ) Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ ( mẫu số 06-TSCĐ) Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành (mẫu số 03-TSCĐ)
+ Trong qua trình trích khấu hao: Tất cả TSCĐ của Công ty được trích khấu hao
theo phương pháp đường thẳng, thời gian sử dụng phụ thuộc vào từng loại TSCĐ.
17
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1.3, Hoạt động mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hoá:
- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, được sửa đổi
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán mua bán
vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp :
+ Vật tư hàng hoá mua và bán đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán: hoá đơn
GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL), phiếu nhập ( mẫu số 01-VT) , phiếu xuất ( mẫu số: 02-
VT) Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06-VT)
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê thường xuyên theo
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu số 05-VT)
+ Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp giá bình quân
2.1.4, Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương tại đơn vị:

- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp :
Thực biện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp theo quy định tại nghị định số
87/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Công khai với người lao động các chế độ, chính sách
của nhà nước liên quan trực tiếp đến người lao động.
- Ký kế hợp đồng lao động đầy đủ công việc, mức lương, và các thoả thuận khác
ghi rõ trong HĐLĐ.
- Cuối tháng kế toán tính lương và các khoản trích theo lương như (BHXH,
BHYT, BHTN) theo quy định của BHXH. BHYT 24% ( Doanh nghiệp 17%, người
lao động 7%), BHYT 4,5% ( Doanh nghiệp 3%,người lao động 1%), BHTN 2%
(Doanh nghiệp 1%, người lao động 1%) ngoài ra còn có CPCĐ 2% doanh nghiệp phân
bổ vào chi phí.
2.1.5, Kế toán quản lý chi phí, giá thành trong đơn vị:
- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
18
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1.6, Kế toán quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ:
- Căn cứ luật dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Luật thương mại số: 3~2005/QHl 1 ngày 14 tháng 6 năm 2005
2.1.7, Kế toán quản lý tài chính trong doanh nghiệp:
Quyết định số 01/QĐ-NH ngày 31/12/2010 của HĐTV doanh nghiệp về
chế độ quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán
và quản lý tài chính trong công ty:
+ Thường xuyên liên tục theo dõi tài chính của doanh nghiệp Bảng Cân

đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số B 01-DN) Báo
cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02-DN).
+ Xác định vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp Báo cáo Lưu
chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) .
+ Bổ sung thêm vốn bằng cách vay vốn ngân hang tuy nhiên công ty chỉ
vay vốn ngân hàng trong thời điểm nhất định ( thời vụ cao điểm) còn lại vốn
luân chuyển trong doanh nghiệp ổn định.
2. 1. 8, Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
- Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ tài chính quy định
về mức thuế môn bài phải nộp.
- Luật thuế GTGT số l3/2008/ QH12
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
- Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 26/12/2008 của Chính phủ về luật
thuế TNDN.
- Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phú quy định về hoá đơn bán hàng
hoá
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán
thuế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN trong doanh nghiệp:
19
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Công ty thực hiện đầy đủ về các chính sách thuế, lập các tờ khai môn
bài, thuế GTGT, TNCN, TNDN, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đầy đủ đúng
thời hạn và thực hiện nộp thuế vào NSNN đầy.
2.2 Thực trạng vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách trong hoạch
toán kế nguyên vật liệu tại Liên Việt
2.2.1 Vận dụng hệ thống chứng từ
Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)

Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
Phiếu xuất vận tải theo hạn mức (mẫu 04 – KT)
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 –VT)
Thuê kho (mẫu 06 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 – VT)
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 – VT)
Số (thẻ) kho (mẫu 06 – VT)
2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp áp dụng phương pháp thẻ
song song sử dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412
- Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế có thể mở chi tiết cho từng loại từng nhóm,
thứ vật liệu là theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
+ Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên nhân vật
liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá
tăng).
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ.
20
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán , xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá
được hưởng)
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Dư nợ: giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ bên cạnh đó kế
toán nguyên vật liệu còn sử dụng các tài khoản 151, 131, 112, 3312.1. Đặc điểm

và yêu cầu của quản lý NVL tại Công ty
2.3 Thực trang hoạch toán nguyên vật liệu tại Liên Việt
2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc
tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản
phẩm.
Tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt thuế GTGT được
tính theo phương pháp khấu trừ.
a) Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ
chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ
theo nguồn nhập nguyên vật liệu mở giá chung có thể được xác định khác nhau:
* Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập
khẩu (nếu có)
Vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế các khoản chi phí để gia công,
chế biến vật liệu.
Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt mua Chassis
nhãn hiệu FAWZU của China First Automobile xe khách 30 chỗ.
- Giá mua 3 Chassis: 2.123.880.000
- Thuế nhập khẩu: 74.335.800
- Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn: 15.000.000
(xí nghiệp X143)
21
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Giá thực tế mua ngoài: 301.723.800
* Mua hàng nội địa:

Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu) chi
phí thu mua khách hàng giao tận kho của công ty; chi phí vận chuyển lẻ tẻ cho
nên không hạch toán vào giá mua.
Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt mua ghế ô tô
của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà: giá mua 260 chiếc ghế 1 chỗ giá, mỗi
chiếc 700.000 đồng.
⇒ Giá thực tế là 260 x 700.000 = 182.000.000 đồng
- Mua 6 điều hoà Halison của cửa hàng Nguyên lạnh theo giá mua thanh
toán cho khách hàng 39.000.000đ không có chi phí thu mua vì khách hàng giao
và lắp đặt tại xưởng lắp ráp của công ty.
Giá mua 6 điều hoà Halison: 6 x 39.000.000 = 234.000.000
b) Tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp
sau:
Hiện nay Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt xuất Chassis
xe khách 30 chỗ để lắp ráp xe khách nhãn hiệu YCZCO theo giá thực tế mua
ngoài: 301.723.800 đồng.
Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt mua ghế ô tô
của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà giá mua thực tế mỗi chiếc (một chỗ
ngồi) là 700.000 đồng.
Xuất kho 260 chỗ x 700.000 = 182.000.000
- Điều hoà Halison mua của cửa hàng Nguyên lạnh Hà Nội theo giá mua
cố định thực tế từ năm 2012 đến nay là 39.000.000 đồng/1 chiếc.
Do đó, xuất kho 6 chiếc thì giá thực tế là:
6 x 39.000.000 = 234.000.000
* Đối với Chassis
22
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Giá thực tế xuất kho bao gồm:
Giá mua x chi phí thu mua + thuế nhập khẩu theo giá thực tế từng lần
nhậpkho.
Ví dụ: Trị giá 3 Chassis đến ngày 31 tháng 1 năm 2013 là 392.291.025
đồng nhưng sang tháng 2 năm 2013 cũng nhập 3 Chassis theo giá 3382.488.750
đồng. Nhưng công ty không áp dụng theo giá bình quân của mỗi lần nhập mà
tính giá xuất kho theo giá trị tồn kho cuối kỳ 31/1/2013
Ví dụ: Xuất 3 Chassis theo giá trị xuất kho là 392.291.025
• Giá bình quân
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) cách tính như sau:
=x
Hiện nay Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt đang áp
dụng tính giá bình quân gia quyền cho một số loại vật liệu có giá trị nhỏ và có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho như bu lông, êcu.
2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt
2.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết
Biểu 1
Guangzhou denway bus. co.,ltd
451 shisha road, shijing, baiyun, guangzhou, guangdong, china
COMMERCIAL INVOICE
To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225
461 Tran Khat Chan Street, Hai Ba Trung Date of L/C: 20121219
Dist Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003
(Partial Shipments): Allowed
Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C
Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153
To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN
23
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán

Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Marks
Description
of good
Quanlity
Unit price
(USD/units
)
Total
amount
(USD)
Total
amount
(VNĐ)
No
NARK
The complete unit of car
model YC6701CI
installed with engine
CYQD32 Ti in ckd
form, (Which is
producing car with 29
seats) manufacture in
China, produced in
2012)
25 units 11,831.50 295,787.50 4762178.750
Total: USD: 295,787.50
Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and
eighity - seven fifty cent.

GuangZhou denway
Bus Co., Ltd
Căn cứ vào Commercial Invoice kế toán lập bảng kê mua hàng
Bảng 2.3.3.2.1 : Bảng kê mua hàng
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Quý I năm 2013
TT
Chứng từ
Tên hàng
Số
lượng
Tiền hàng
Thuế nhập
khẩu
Thuế VAT
nhập khẩu
15-1
06122
5
1 15-1 06122
5
Classis + thân
vỏ
25 476217585
0
81638020
4
304909125
Công ty tiến hành phiếu nhập kho số 189/11 ngày 31/1/2013
24

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.3.3.2.1
Công ty cổ phần
ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt
Đ/c: Số 5 Lê Quang Đạo
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 1 năm
2013
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC
Số: 1891
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng:
Theo hợp đồng: số YH-0603
Nhập kho mua bộ linh kiện cho xe khách 29 chỗ
25
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nhập tại kho: X143
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư


số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Bộ linh kiện xe khách
29 chỗ LYC 670101
LYC3ACD1660007
Bộ 25 25 190.487.150 4.762.178.750
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày 31 tháng 1 năm 2013
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
* Đối với vật liệu mua nội địa thì có hoá đơn như sau:

Biểu 2.3.3.2.2
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 26/1/2013
Mẫu số 02GTGT-
3LL
ĐH/2013B
0093748
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0102234771
26
SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán
Lớp: CĐN KT1– K5

×