Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu khoa học " Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cây thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) ở các tỉnh miền núi phía Bắc " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.18 KB, 15 trang )

Xây dựng hớng dẫn kỹ thuật trồng cây thảo quả (Amomum
aromaticum Roxb.) ở các tỉnh miền núi phía Bắc

Lê Văn Thành
Phòng nghiên cứu Tài nguyên thực vật rừng

I. Đặt vấn đề
Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceace) phân bố tự nhiên
ở vùng núi cao có khí hậu nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới, thích hợp với các loại đất tốt còn mang
tính chất đất rừng, đợc gây trồng ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc và các tỉnh miền núi phía
Bắc nớc ta.
Hạt Thảo quả có hàm lợng tinh dầu 1-1,5%, mùi thơm, ngọt, vị nóng cay dùng làm gia vị
thực phẩm và làm thuốc chữa bệnh. ở nớc ta, năm 2001 giá quả Thảo quả khô lên tới 150.000
đồng/kg, năm 2002-2004 có giá từ 40.000 đ - 60.000 đồng/kg, nhiều hộ gia đình hàng năm thu
đợc 30-50 triệu đồng từ Thảo quả. Vì vậy nhiều địa phơng coi Thảo quả là cây đã và đang góp
phần phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và là cây trồng chính thay thế cây Thuốc
Phiện ở vùng cao.
Chính vì Thảo quả có giá trị kinh tế cao nh vậy nên diện tích trồng loài cây này những năm
qua tăng rất nhanh nhng chủ yếu theo lối tự phát trong dân, nên kỹ thuật trồng khác nhau, do
đó bên cạnh những diện tích có năng suất tơng đối cao, còn tồn tại nhiều diện tích cho năng
suất thấp. Một số địa phơng đã có hớng dẫn kỹ thuật gây trồng nhng chỉ là bản hớng dẫn kỹ
thuật tạm thời và mang tính địa phơng. Việc cha thống nhất kỹ thuật gây trồng, cách chăm
sóc, độ tàn che, là nguyên nhân làm cho Thảo quả có năng suất thấp, ảnh hởng trực tiếp đến
ngời trồng, thậm chí nhiều hộ gia đình do không hiểu đặc tính sinh thái của cây Thảo quả đã tự
động mở tán rừng, làm suy giảm vốn rừng, giảm chức năng phòng hộ và năng suất Thảo quả.
Do vậy năm 2004 Cục Lâm Nghiệp Bộ NN&PTNT đã phê duyệt đề tài Xây dựng hớng
dẫn kỹ thuật trồng cây thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) ở các tỉnh miền núi phía bắc để tiến
hành điều tra đánh giá lại thực trạng gây trồng Thảo quả ở Lào Cai và khảo sát tình hình gây
trồng ở một số tỉnh lân cận, từ đó tập hợp kinh nghiệm gây trồng thực tế trong nhân dân kết hợp
với điều tra nghiên cứu ngoài thực địa, cùng các chuyên gia và các tài liệu khoa học trớc đây
tiến hành xây dựng bản hớng dẫn kỹ thuật phục vụ cho việc gây trồng phát triển cây Thảo quả.



II. PhƯơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phơng pháp thu thập số liệu
- Sử dụng phơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình với dung lợng mẫu 30
bụi/OTC.
- Sử dụng Phơng pháp Điều tra nhanh nông thôn (RRA) và Đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia (PRA).
- Năng suất quả đợc xác định bằng phơng pháp thống kê toàn bộ số chùm quả trong bụi, sau đó
đếm ngẫu nhiên số quả của khoảng 2/3 số chùm của bụi, tiến hành cân ngẫu nhiên 1 kg quả tơi
lặp lại 5 lần/1 điểm để tính số quả tơi/kg, phỏng vấn số kg tơi/kg khô sau sấy.
- Độ tàn che của OTC đợc xác định bằng phơng pháp xác định điểm.
- Tuổi rừng Tống quá sủ đợc xác định bằng phơng pháp phỏng vấn chủ hộ.
- Độ cao so với mặt nớc biển và tọa độ địa lý đợc xác định bằng máy định vị toạ độ (GPS).
- Phân tích mẫu đất đợc xác định bằng các phơng pháp thông thờng trong phòng thí nghiệm.
- Kế thừa tài liệu t liệu.
2.1.2. Phơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu bằng thống kê toán học có sự hỗ trợ của phần mền SPSS và Excel.
III. Kết quả nghiên cứu v thảo luận



1
3.1. Thực trạng gây trồng và vai trò của Thảo quả trong kinh tế hộ gia đình ở vùng cao
3.1.1. Diện tích trồng
Bảng 1: Diện tích trồng Thảo quả tại các địa phơng đến năm 2004
Tỉnh Huyện (ha) Tổng
(ha)
Sa Pa Bát Xát Văn Bàn TX Lào Cai
Mờng
Khơng

Lào Cai
3.110,0 1.246,9 182,1 215,0 36,4
4.790,4
Yên Minh Quản Bạ Vị Xuyên
Hoàng Su
Phì
Xín Mần
Hà Giang
2,0 50,0 105,0 150,0 90,0
397,0
Tam
Đờng
Phong
Thổ
Sìn Hồ Mờng Tè Than Uyên
Lai Châu
685,0 572,0 52,0 159,0 307,0
1.775,0
Tổng (ha) 6.962,4
Nguồn Sở NN&PTNT Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh (2004)
Kết quả điều tra cho thấy, diện tích thống kê ở bảng 1 cha đợc cập nhật đầy đủ so với diện
tích thực tế, nguyên nhân: Thảo quả không đợc trồng tập trung, nên khi báo cáo chủ yếu là ớc
lợng. Mặt khác, diện tích trồng Thảo quả lại thờng xuyên thay đổi do những năm gần đây giá
Thảo quả cao. Cụ thể, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tính đến 31/12/2003 là 935,0 ha, diện tích
báo cáo của tỉnh 182,1 ha. Huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang báo cáo thống kê ngày 5/12/2003 có
50,0 ha, thực tế đến ngày 13/5/2004 trên toàn huyện có 547,0 ha.
Tỉnh Hà Giang: Mấy năm gần đây để khuyến khích phát triển Thảo quả nhằm xoá đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao, tỉnh có chính sách hỗ trợ 1.000.000 đ/ha
trồng mới. UBND Huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu năm 2004 hỗ trợ 300.000 đ/hộ trồng mới
Thảo quả.

Tỉnh Lào Cai: Diện tích trồng thảo quả trong 3 năm 2001-2003 xấp xỉ bằng tổng diện tích từ
năm 2000 trở về trớc. Do diện tích đã tăng quá nhanh nên tỉnh Lào Cai hiện nay có chủ trơng
đi sâu vào tìm biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, nhng thực tế cha có biện pháp kỹ thuật
nào đợc triển khai.
Qua đó cho thấy việc quản lý, theo dõi và cập nhật diện tích gây trồng phát triển Thảo quả ở
các tỉnh miền núi phía Bắc gặp nhiều khó khăn do diện tích trồng không tập trung, ngời dân tự
phát trồng, không theo quy hoạch. Mặt khác chính sách đầu t phát triển Thảo quả hiện nay ở
các tỉnh này lại rất khác nhau.
3.1.2. Năng suất
Bảng 2: Năng suất Thảo quả qua điều tra hộ gia đình
TT Năng suất khô Số hộ % % hợp lệ
1 <50 kg khô/ha 3 2.6 3.2
2 50-100 kg khô/ha 11 9.6 11.6
3 >100-150 kg khô/ha 24 20.9 25.3
4 >150-200 kg khô/ha 11 9.6 11.6
5 >200-250 kg khô/ha 13 11.3 13.7
6 >250-300 kg khô/ha 9 7.8 9.5
7 >300-350 kg khô/ha 7 6.1 7.4
8 >350-400 kg khô/ha 9 7.8 9.5
9 >400-600 kg khô/ha 8 7.0 8.4
10 Tổn
g
s

95 82.6 100.0
11 Gía trị khuyết 20 17.4
12 Tổng s

115 100.0




2
Ghi chú: Giá trị khuyết là những phiếu phỏng vấn các cán bộ Sở, Phòng NN&PTNT huyện và
một số hộ trồng Thảo quả nhng cha cho quả.
Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy (không tính giá trị khuyết), năng suất trải dài từ 50
600 kg khô/ha (bảng 2) trong đó:
- Tập trung nhiều nhất từ 50-300 kg khô/ha.
- Đặc biệt 9 hộ có năng suất >350-400 kg khô/ha, 8 hộ có năng suất >400-600 kg
khô/ha.
- Năng suất trung bình khoảng 220 kg khô/ha
3.1.3. Sản lợng
Tỉnh Lào Cai hiện có 4.790,4 ha (năm 2004) trong đó diện tích đang cho thu hoạch là
4.143,7 ha năng suất bình quân cho từ 8-10 tạ tơi/ha, năm 2004 sản lợng 37.293,3 tấn
tơi/năm tơng đơng 9.323,3 tấn khô/năm.
Năm 2004 sản lợng Thảo quả của tỉnh Lai Châu 389 tấn khô/năm. Tỉnh Hà Giang hiện nay
cha có số liệu thống kê đầy đủ sản lợng Thảo quả trên toàn tỉnh.
3.1.4. Tiêu thụ và giá cả
Mấy năm gần đây Thảo quả đợc giá, nguồn tiêu thụ chủ yếu là thị trờng xuất khẩu sang
Trung Quốc qua con đờng tiểu ngạch. Chính vì vậy mà giá Thảo quả mấy năm qua (2001-
2004) biến động rất lớn, năm 2002-2004 dao động trung bình trong khoảng 40.000đ-60.000đ/kg
khô, đặc biệt năm 2001 giá lên tới 150.000 đ/kg khô.
3.1.5. Vai trò của Thảo quả trong kinh tế hộ gia đình ở vùng cao, so sánh với các nguồn thu
khác
Bảng 3. Thu nhập của hộ gia đình do Thảo quả mang lại
TT
Khoảng thu nhập của hộ gia đình Số hộ % Diện tích (ha)
1 Thu nhập của hộ gia đình < 5 triệu đồng 44 38.3 0,5
2
5 triệu đồng Thu nhập<10 triệu đồng

27 23.5 1,0
3
10 triệu đồng Thu nhập <15 triệu đồng
9 7.8 1,5
4
15 triệu đồng Thu nhập <20 triệu đồng
8 7.0 2,0
5
20 triệu đồng Thu nhập <25 triệu đồng
2 1.7 2,5
6
25 triệu đồng Thu nhập <30 triệu đồng
4 3.5 3,0
7
30 triệu đồng Thu nhập <35 triệu đồng
2 1.7 3,5
8
35 triệu đồng Thu nhập <40 triệu đồng
4 3.5 4,0
9
40 triệu đồng Thu nhập <50 triệu đồng
4 3.5 5,0
10
50 triệu đồng Thu nhập <75 triệu đồng
1 0.9 6,0
11
75 triệu đồng Thu nhập < 100 triệu đồng
1 0.9 > 6,0
12 Tổn
g

s

106 92.2
13 Giá trị khu
y
ết 9 7.8
14 Tổng s

115 100.0
Kết quả thu nhập trong năm 2003 của hộ gia đình cho thấy (không tính giá trị khuyết):
41,5% số gia đình đợc hỏi có thu nhập ít hơn 5 triệu đồng. 58,5% số gia đình đợc hỏi có thu
nhập 5 triệu đồng. Đặc biệt có 10 hộ thu nhập từ 30 triệu đến 50 triệu đồng, 2 hộ thu nhập trên
50 triệu đồng.
Theo phong tục của dân tộc Dao và Mông ở thôn bản vùng cao thờng thì chăn nuôi gia
cầm, gia súc, trồng cây lơng thực chỉ phục vụ cho nhu cầu gia đình, Thảo quả mới là cây có
tính chất hàng hoá. Hộ gia đình dùng tiền bán Thảo quả làm nhà, mua xe máy và nhiều đồ dùng
đắt tiền khác trong gia đình nh: Thôn Bản Pho xã Bản Qua huyện Bát Xát trên 90% số hộ gia
đình có xe máy nhiều hộ có 2 xe. Xã Nậm Cang đợc coi là xã giầu nhất trong các xã ở huyện
Sa Pa mà nguồn thu chính của các hộ trong xã này chủ yếu từ Thảo quả. Mặt khác, Thảo quả là
cây lâu năm trồng 1 lần thu hoạch nhiều lần do đó khi điều tra so sánh các hộ trồng Thảo quả
đều cho rằng thu nhập từ cây Thảo quả cao hơn thu nhập từ các cây khác rất nhiều và là thu
nhập chính của gia đình.



3
3.2. Điều kiện khí hậu, đất đai khu vực trồng Thảo quả
3.2.1. Điều kiện khí hậu
Kết quả thu thập điều kiện khí hậu ở Trạm khí tợng thuỷ văn Sa Pa từ năm 2001 đến năm
2003 cho thấy: Khu vực trồng Thảo quả mùa hè có khí hậu á nhiệt đới, mùa đông có khí hậu ôn

đới. Nhiệt độ trung bình năm 15,5
0
C. Lợng ma trung bình hàng năm cao (2327.1 mm/năm).
Độ ẩm trung bình các tháng trong năm cao, khoảng 87%. Số giờ nắng nhìn chung thấp, trung
bình 3,93 giờ/ngày. Đêm và sáng thờng xuyên có sơng mù. Ngoài ra có năm vào mùa đông:
tháng 11,12 và tháng 1 nơi trồng Thảo quả có băng và ma tuyết.
Tóm lại: Qua số liệu trên cho thấy Thảo quả cho hoa kết quả, sinh trởng và phát triển thích
hợp ở những nơi có điều kiện khí hậu mát, lạnh quanh năm, có lợng ma và độ ẩm không khí
cao, là cây chịu đợc giá rét.
3.2.2. Đặc điểm đất trồng Thảo quả
Bảng 4: Kết quả phân tích một số tính chất chủ yếu của đất nơi trồng Thảo quả
Dễ tiêu
(mg/100g đất)
TT
PD
Độ sâu
lấy mẫu
(cm)
Độ
ẩm (%)
Dung
Trọng
(g/cm
3
)
pH
KCl
Mùn
%
C/N


Đạm
%
P
2
O
5
K
2
O
Loại
đất
1 0-10 47.76 0.766 3.61 12.23 13.32 0.532 0.022 15.06
20-40 44.29 0.883 4.16 3.81 11.09 0.199 0.002 4.82
2 0-10 46.91 0.819 3.85 5.19 11.56 0.260 0.011 10.24
20-40 47.89 0.882 4.13 4.17 11.59 0.208 0.006 7.23
3 0-10 44.00 0.898 4.07 4.50 14.77 0.177 0.015 7.23
20-40 38.86 1.221 3.94 4.46 17.06 0.152 0.009 11.45
Đất mùn
vàng nhạt
trên núi cao
đá mẹ
Granitnai
4 0-10 43.17 1.121 3.84 5.16 11.47 0.261 0.089 4.22
20-40 35.14 1.204 3.98 2.39 10.09 0.137 0.089 16.27
5 0-10 57.52 1.024 3.66 5.70 12.14 0.272 0.071 7.83
20-40 54.70 1.034 3.90 4.25 11.84 0.208 0.042 6.63
6 0-10 46.49 0.853 3.68 9.18 12.15 0.438 0.026 4.82
20-40 56.22 0.890 3.98 5.34 12.41 0.249 0.005 8.44
Đất đỏ vàng

trên đá
macma axit
7 0-10 36.99 0.996 4.25 3.89 8.24 0.274 0.026 7.83
20-40 32.16 1.181 4.27 2.13 10.66 0.116 0.180 6.63
8 0-10 52.21 0.910 3.96 5.79 9.75 0.344 0.023 10.24
20-40 50.62 0.972 4.23 3.95 10.83 0.211 0.007 7.83
9 0-10 51.64 1.079 4.61 4.98 11.78 0.245 0.013 6.03
20-40 41.05 1.185 4.71 1.79 9.19 0.113 0.002 4.82
10 0-10 55.53 1.010 4.07 5.10 10.50 0.281 0.042 5.42
20-40 38.53 1.141 4.33 2.26 9.99 0.132 0.016 4.22
11 0-10 59.63 0.595 4.09 29.29 16.83 1.009 0.044 29.26
20-40 52.90 0.981 4.18 8.39 13.33 0.365 0.014 7.83
Đất mùn
vàng nhạt
trên núi cao
đá mẹ
Granit
12 0-10 56.98 0.885 3.70 5.06 11.23 0.261 0.028 6.63
20-40 41.37 1.117 3.86 3.11 11.12 0.162 0.025 4.22
13 0-10 55.99 0.673 3.88 8.20 12.70 0.375 0.010 8.44
20-40 53.70 0.998 3.99 4.06 13.57 0.174 0.014 3.62
14 0-10 36.76 1.140 3.77 3.66 15.08 0.141 0.011 4.82
20-40 25.53 1.404 4.13 1.71 12.82 0.007 0.027 3.03
Đất mùn
vàng đỏ trên
đá macma
axit
Bảng 4 là kết quả phân tích 28 mẫu đất của 14 phẫu diện cho thấy:
* Tính chất vật lý
Độ ẩm đất: nơi trồng Thảo quả có độ ẩm trung bình đến cao cụ thể:

+ Tầng đất mặt (tầng1) phẫu diện 11 có độ ẩm cao nhất là 59,63%, phẫu diện 14 có độ ẩm
thấp nhất 36,76%.
+ Tầng thứ 2 phẫu diện 6 có độ ẩm đất cao nhất 56,22%, phẫu diện 14 có độ ẩm đất thấp
nhất 25,53%.



4
Kết quả xác định dung trọng ở các OTC cho thấy đất nơi trồng Thảo quả nhìn chung tơi xốp,
thấm nớc nhanh thoát nớc tốt. Tầng 1 phần lớn có dung trọng nhỏ hơn 1 (9/14 phẫu diện) và
đều thấp hơn tầng thứ 2.
Đất trồng Thảo quả có tỷ lệ cấp hạt từ 2-0,02 mm chiếm tỷ lệ rất cao, thấp nhất phẫu diện 10
cũng có tỷ lệ >44%. Chính vì vậy mà kết quả phân tích tỷ lệ sét có cấp hạt < 0,002 mm rất thấp.
Nh vậy đất trồng Thảo quả có thành phần cơ giới cát pha - thịt trung bình loại đất mùn vàng nhạt
và mùn vàng đỏ đá mẹ Granitnai, macma axit.
* Tính chất hoá học
Nhìn chung đất nơi trồng Thảo quả chua, độ chua thuỷ phân cao, độ chua trao đổi thấp. Giầu
đạm và kali nhng nghèo lân. Hàm lợng mùn nhiều, cao nhất phẫu diện 11, thấp nhất phẫu
diện 14.
3.3. ảnh hởng của tầng cây cao đến năng suất Thảo quả
3. 3.1. Độ tàn che nơi trồng Thảo quả
3.3.1.1. Điều tra ngoài thực địa về ảnh hởng của độ tàn che đến năng suất Thảo quả
Bảng 5: Số quả trung bình trong bụi Thảo quả tơng ứng với các độ tàn che
TT
Độ tàn che
Số bụi điều
tra
Số quả trung bình
trong bụi
1 0,4 133 92,3

2 0,5 263 132,5
3 0,6 167 115,7
4 0,7 101 58,6

Tổng số 664

Số quả trung bình/khóm (tính cho 664
khóm)
109
Sử dụng phơng pháp kiểm định Kruskal-Wallis so sánh cho kết quả mức ý nghĩa (xác suất)
= 0,000 <0,05 có nghĩa số quả trung bình trong bụi Thảo quả ở các độ tàn che khác nhau là
khác nhau rõ rệt. Bảng 5 cho kết quả, độ tàn che 0,5 - 0,6 cho năng suất cao nhất.
3.3.1.2. Kinh nghiệm của ngời dân địa phơng trong việc xác định độ tàn che nơi trồng
Bảng 6: Độ tàn che nơi trồng Thảo quả đợc xác định qua điều tra phỏng vấn hộ gia đình
Độ tàn che Số hộ đợc điều tra % % hợp lệ
0,3-0,4 5 4.3 4.9
>0,4-0,5 36 31.3 35.3
>0,5-0,6 45 39.1 44.1
>0,6-0,7 14 12.2 13.7
>0,7-0,8 2 1.7 2.0
Tổng số hộ biết 102 88.7 100.0
Số hộ không biết 13 11.3

Tổng số hộ ĐT 115 100.0
Kết quả điều tra cho thấy 88.7% số hộ gia đình có kinh nghiệm giữ lại cây gỗ rừng giúp che
bóng cho Thảo quả, nhng độ tàn che đợc các hộ gia đình này lựa chọn có biên độ rất lớn 0,3
0,8. So sánh với kết quả đo đếm ngoài thực địa cho thấy số hộ gia đình đợc hỏi có kinh
nghiệm lựa chọn độ tàn che phù hợp với cây Thảo quả không đợc cao chỉ chiếm 39,1% ở độ
tàn che 0,5-0,6.
3.3.2. ảnh hởng của chiều cao dới cành tầng cây gỗ (H

DC
) đến năng suất Thảo quả
Bảng 7: Số quả trung bình trong bụi Thảo quả tơng ứng với H
DC

TT Chiều cao dới cành trung bình trong
OTC (m)
Số bụi điều
tra
Số quả trung bình trong
bụi
1
4 Hdc <7
68 63,3



5
2
7 Hdc <10
396 120,1
3
10 Hdc <13
200 102,5

Tổng số 664

Số quả trung bình/khóm (tính cho 664
khóm)
109

Sử dụng phơng pháp kiểm định Kruskal-Wallis kiểm tra cho kết quả mức ý nghĩa (xác suất)
= 0,004 <0,05 có nghĩa ở các khoảng chiều cao dới cành khác nhau có số quả trung bình trong
bụi khác nhau rõ rệt trong tổng thể. Bảng 7 cho thấy chiều cao dới cành tầng cây che bóng trong
khoảng 7m-10m cho năng suất cao nhất.
3.4. ảnh hởng của độ cao nơi trồng và các dạng địa hình đến năng suất (số quả) Thảo
quả.
3.4.1. ảnh hởng của độ cao nơi trồng đến năng suất Thảo quả
Bảng 8: Số quả trung bình trong bụi Thảo quả tơng ứng với độ cao địa hình
TT
Độ cao địa hình (m)
Số bụi điều
tra
Số quả trung bình trong
bụi
1
700 Hđh 1200
269 73,4
2
1200< Hđh 1700
292 150,3
3 1700< Hđh 2400 103 84,7
Tổng số 664

Số quả trung bình/khóm (tính cho 664
khóm)
109
Sử dụng phơng pháp kiểm định Kruskal-Wallis kiểm tra cho kết quả mức ý nghĩa (xác suất)
= 0,000<0,05 có nghĩa ở các khoảng độ cao địa hình khác nhau có số quả trung bình trong bụi
khác nhau rõ rệt trong tổng thể. Bảng 8 cho thấy trồng Thảo quả dới tán rừng tự nhiên ở độ cao
so với mặt nớc biển nằm trong khoảng 1200m-1700m cho hiệu quả nhất.

3.4.2. ảnh hởng của các dạng địa hình đến năng suất (số quả) Thảo quả.
Bảng 9: Số quả trung bình trong bụi Thảo quả ở các vị trí địa hình
Dạngđịa hình Số lợng bụi điều
tra
Số quả TB trong
bụi
Sai tiêu chuẩn Sai số của sai tiêu
chuẩn
Sờn 228 112.68 127.15 8.42
Đỉnh 266 104.86 112.09 6.87
Khe 170 110.48 120.36 9.23
Tổng 664 108.98 119.42 4.63
Sử dụng phơng pháp phân tích phơng sai một nhân tố tiến hành kiểm tra điều kiện bằng nhau
của các phơng sai cho kết quả các phơng sai bằng nhau do xác suất = 0,394 > 0,05. Bảng phân tích
phơng sai cho xác suất F = 0,755 > 0,05 có nghĩa số quả trung bình trong bụi Thảo quả ở các vị
trí địa hình sờn, đỉnh và khe tơng đơng nhau.
Dùng tiêu chuẩn Bonferroni kiểm tra kết quả so sánh số quả trung bình trong bụi Thảo quả
tơng ứng với từng cặp địa hình khác nhau cho thấy các xác suất kiểm tra chênh lệch giữa các
cặp địa hình đều > 0,05 có nghĩa số quả trung bình trong bụi Thảo quả ở 3 vị trí địa hình sờn,
đỉnh và khe tơng đơng nhau. Nh vậy, dới tán rừng tự nhiên Thảo quả trồng tốt nh nhau ở
các vị trí sờn, đỉnh và khe.
3.5. Đặc điểm rừng trồng Thảo quả dới tán rừng trồng Tống quá sủ
Giá trị của Thảo quả cao nh vậy, nhng nhìn chung các công trình nghiên cứu từ trớc đến
nay hầu nh chỉ đề cập đến việc gây trồng và phát triển Thảo quả dới tán rừng tự nhiên, chứ
cha đề cập đến trồng Thảo quả dới tán rừng trồng. Kết quả điều tra cho thấy: Thảo quả đợc
trồng dới tán rừng trồng hiện nay chỉ có ở Thị trấn Sa Pa tỉnh Lào Cai và chỉ thấy trồng dới
tán rừng Tống quá sủ, ở đây số hộ trồng Thảo quả dới tán rừng trồng cũng rất ít.




6
Nhóm điều tra đã tiến hành lập 2 OTC điển hình trên diện tích trồng Thảo quả dới tán rừng
trồng Tống quá sủ, kết quả cho ở các bảng sau:
Bảng 10: Một số đặc điểm rừng trồng Tống quá sủ và điều kiện nơi trồng Thảo quả ở Thị trấn Sa
Pa Lào Cai
TT Chỉ tiêu OTC 1 OTC 2
1 Độ cao nơi trồng so với mặt nớc biển 1686 m 1598 m
2 Năm trồng rừng Tống quá sủ 1980 1980
3 D
1.3
trung bình cây Tống quá sủ 15,7 cm 17,1 cm
4 H
DC
trung bình cây Tống quá sủ 7,0 m 7,7 m
5 Độ tàn che 0,6 0,6
6 Mật độ hiện tại cây Tống quá sủ 2258 cây/ha 2188 cây/ha
Bảng trên cho biết Thảo quả đợc trồng trên vùng núi cao, dới tán rừng trồng loài cây có
tác dụng bảo vệ và cải tạo đất, có độ tàn che tơng đối cao, nhng phải có độ thoáng dới tán
rừng.
Bảng 11: Một số chỉ tiêu điều tra đo đếm Thảo quả trồng dới tán rừng trồng Tống quá sủ
TT Chỉ tiêu Giá trị
1 Năm trồng Thảo quả 1996
2 Mật độ hiện tại (bụi/ha) 2000
3 Số năm cho thu hoạch 3 năm
4 Số cây trung bình trong một bụi 12 cây
5 Chiều cao vút ngọn trung bình của bụi 2,6 m
6 Đờng kính gốc trung bình của các cây trong bụi 3.0 cm
7 Đờng kính tán trung bình của bụi 2,9 m
8 Số chùm quả trung bình có trong bụi 16 chùm
9 Số quả trung bình của bụi 178 quả

10 Năng suất/bụi 1,78 kg quả tơi/bụi
11 Sản lợng/ha (tơi) 3560 kg quả tơi/ha
12 Sản lợng/ha (khô) 890 kg quả khô/ha
13 Thành tiền (50.000 đ/kg khô) 44.500.000 đ/ha
Ghi chú: Giá trung bình năm 2004 khoảng 50.000 đ/kg khô.
Mật độ hiện tại là hơi dày (bảng 11), thể hiện đờng kính tán trung bình của bụi (2,9 m)
đã vợt quá xa khoảng cách các bụi (2,2m) mà đây mới là năm thứ 7 tính từ thời điểm trồng.
Năng suất hiện tại cao dẫn đến thu nhập từ việc trồng Thảo quả mang lại hiệu quả cao cho hộ
trồng rừng (44.500.000 đ/ha), điều đó cho thấy Thảo quả trồng đợc dới tán rừng trồng.
3.6. Hiệu quả trồng Thảo quả, so sánh hiệu quả trồng dới tán rừng tự nhiên với trồng
dới tán rừng trồng
3.6.1. Hiệu quả trồng Thảo quả dới tán rừng tự nhiên
Kết quả điều tra suất đầu t cho 1 ha Thảo quả trồng dới tán rừng tự nhiên cho thấy:
- 100% số hộ đợc hỏi không đầu t phân bón cho Thảo quả. Số lần chăm sóc hàng năm
thờng 1 lần/năm, chỉ phát cỏ dại, dây leo và chặt bỏ cây Thảo quả già, không vun xới gốc,
nên chi phí ít khoảng 16 công/ha/năm.
- Toàn bộ các hộ đều sấy Thảo quả tơi trong rừng, chi phí khoảng 21 công/ha gồm: Kiếm củi
5 công, Khai thác Thảo quả tơi 5 công, Sấy 8 công, Vận chuyển Thảo quả khô từ rừng về
đến nhà 3 công.
- Nh vậy, tổng đầu t cho 1 ha Thảo quả trồng dới tán rừng tự nhiên trong 1 năm vào thời
gian cho quả khoảng: 37 công x 30.000 đ/công = 1.110.000 đ/ha/năm.
Hiệu quả của 1 ha Thảo quả trồng dới tán rừng tự nhiên trong 1 năm vào thời gian cho quả là:
- 1 ha Thảo quả cho năng suất trung bình khoảng 220 kg khô/ha (mục 3.1.2). Giá bán tính
trong 3 năm 2002, 2003, 2004 trung bình là 50.000 đ/kg khô, thành tiền 220 kg khô/ha x
50.000 đ/kg = 11.000.000 đ/ha/năm.


- Hiệu quả = tổng thu/năm tổng đầu t/năm = 11.000.000 đ/ha/năm - 1.110.000 đ/ha/năm =
9.890.000 đ/ha/năm.
3.6.2. Hiệu quả trồng Thảo quả dới tán rừng trồng

Qua điều tra hộ gia đình cho biết suất đầu t cho 1 ha Thảo quả trồng dới tán rừng trồng
cao gấp 3 lần dới tán rừng tự nhiên tơng đơng 3.300.000 đ/ha/năm. Hộ cũng không bón
phân, đầu t cao hơn do hộ thờng xuyên chăm sóc, thời gian Thảo quả chín phải bảo vệ cộng
với công khai thác, sấy và vận chuyển Thảo quả khô về nhà.
Nh vậy, hiệu quả trồng 1 ha Thảo quả dới tán rừng trồng trong 1 năm vào thời gian cho
quả là: 44.500.000 đ/ha/năm (bảng 11) - 3.300.000 đ/ha/năm = 41.200.000 đ/ha/năm. Nh vậy
hiệu quả kinh tế trồng Thảo quả dới tán rừng trồng cao hơn trồng dới tán rừng tự nhiên.
3.6.3. So sánh hiệu quả trồng Thảo quả dới tán rừng trồng Tống quá sủ với trồng Thảo
quả dới tán rừng tự nhiên
Hiện nay chỉ có Thảo quả trồng dới tán rừng trồng Tống quá sủ ở huyện Sa Pa, nên đề tài
chỉ so sánh Thảo quả trồng dới 2 trạng thái rừng ở huyện Sa Pa nhằm loại trừ các nhân tố hoàn
cảnh không đồng nhất.
Bảng 12: Số liệu thống kê về số quả trong bụi ở rừng trồng và rừng tự nhiên
TT Trạng thái rừng Tổng số bụi
Số quả trung bình trong
bụi
Mật độ trồng
(khóm/ha)
1
Trồng dới tán rừng tự
nhiên
103 73
980 khóm/ha
2 Trồng dới tán rừng
trồng
63 178 2000 khóm/ha
Tổng số bụi (đợc điều
tra)
166
So sánh bằng tiêu chuẩn Mann-Whitney cho kết quả xác suất Z = - 5,757 < 0,05 có nghĩa

năng suất Thảo quả trồng trong rừng tự nhiên và rừng trồng khác nhau rõ rệt, bảng 12 cho thấy
năng suất dới tán rừng trồng cao hơn.
* Nguyên nhân bớc đầu đợc đánh giá:
- Năng suất Thảo quả trồng dới tán rừng trồng thuộc những năm đầu cho quả (năm thứ 3 cho
quả)
- Độ tàn che và chiều cao dới cành rừng trồng Tống quá sủ phù hợp với đặc tính sinh thái của
cây Thảo quả.
- Hộ gia đình thờng xuyên chăm sóc Thảo quả không để cho dây leo, cỏ dại cạnh tranh với cây
Thảo quả.
Mật độ Thảo quả trồng dới tán rừng trồng hiện tại (2000 khóm/ha) cao hơn rất nhiều so với
mật độ Thảo quả trồng trong rừng tự nhiên (980 khóm/ha).
3.7. Các biện pháp kỹ thuật trồng Thảo quả
3.7.1. Kỹ thuật trồng Thảo quả dới tán rừng tự nhiên
3.7.1.1. Nơi trồng
Điều tra phỏng vấn 115 hộ về nơi trồng Thảo quả cho kết quả: 100% số hộ đợc hỏi đều cho
biết nơi trồng là nơi có đất tốt ẩm, khí hậu ẩm mát quanh năm và có tầng cây gỗ che bóng nhng
phải có độ thoáng dới tán rừng.
3.7.1.2. Kỹ thuật tạo giống: Kết quả điều tra cho thấy có hai biện pháp tạo giống Thảo quả.
a. Tạo giống bằng thân ngầm: Giống bằng thân ngầm gồm 2 phần
- Phần thân khí sinh: là phần trên mặt đất mang bẹ lá và lá, không có mắt mầm.
- Phần thân ngầm: là phần dới mặt đất mang mắt mầm và là nơi cho hoa kết quả.
Cây có tuổi đợc chọn để làm giống bằng thân ngầm tốt nhất từ 6-9 tháng tuổi (chiếm cao
nhất 60,9% số hộ đợc hỏi), hoặc trên 9-12 tháng tuổi, chon ở bụi đã cho quả, quả to đều năng

7


suất cao và ổn định. Thời điểm tách giống kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9 chiếm 91,3% số hộ gia
đình đợc hỏi.
Tiêu chuẩn giống bằng thân ngầm đem trồng: Chiều cao 60-80cm mỗi giống có từ 2 mắt

mầm trở lên.
b. Kỹ thuật tạo giống bằng cây con gieo từ hạt
Bụi thờng xuyên sai quả, quả to đều đợc các hộ chọn làm giống. Thu hái giống vào tháng
10 và tháng 11. Vờn ơm đợc hộ gia đình làm ngay trong rừng, làm đất vờn ơm trớc khi thu
hái quả giống.
Kỹ thuật làm đất vờn ơm: dãy phát dọn cỏ dại, cuốc xới đất tạo thành luống có chiều rộng
1,0-1,2m, chiều dài luống tuỳ thuộc số lợng hạt gieo và địa hình, chiều rộng rãnh luống 35-
40cm, chiều cao luống khoảng 15-20cm. Chọn nơi gieo ơm có độ tàn che khoảng 0,4-0,6.
Khi quả giống chín già hộ gia đình thu hái tách vỏ quả, trà sát cho sạch lớp áo xơ của hạt và
thờng gieo ngay cự ly gieo hạt khoảng 10x10cm, các hộ đều không xử lý hạt giống trớc khi
gieo.
Kỹ thuật gieo: rắc hạt đều trên luống sau đó dùng đất nhỏ rắc lên trên lớp hạt sao cho vừa đủ
lấp kín hạt giống rồi dùng bàn tay dận nhẹ đều trên mặt luống.
Chăm sóc: Các hộ gia đình đều không bón phân trong thời gian gieo ơm, chỉ nhặt lá rơi
cành rụng trên luống giúp cho hạt nảy mầm, các hộ hầu nh không chăm sóc không làm cỏ phá
váng cho cây giống.
Cây con đem trồng thờng có tuổi khoảng 12-24 tháng, tuổi này đợc 94,8% số hộ đợc hỏi
lựa chọn. Chiều cao cây con khi trồng tối thiểu 40 cm,, cây to mập khoẻ, không bị sâu bệnh.
Qua kinh nghiệm các hộ trồng Thảo quả cho biết cây giống có nguồn gốc gieo từ hạt có u
điểm hơn cây trồng bằng thân ngầm về năng suất, tuổi thọ, chính vì vậy hiện nay ngời dân
đang dần thay thế cây giống từ thân ngầm sang cây giống từ hạt. Hạn chế là thời gian bắt đầu
bói quả của cây giống gieo từ hạt chậm hơn khoảng 1-2 năm.
3.7.1.3. Mật độ trồng
a. Điều tra ngoài thực địa về ảnh hởng của mật độ đến năng suất Thảo quả
Bảng 13: Năng suất Thảo quả và số quả trung bình trong bụi tơng ứng với mật độ trồng
TT
Mật độ trồng
Số bụi điều
tra
Số quả trung bình trong

bụi
Năng suất (kg
khô/ha)
1 2,5 m x 3 m (1333
k/ha)
63 56,8 189,3
2 3 m x 3 m (1111
k/ha)
170 112,1 311,4
3 3 m x 4 m (833 k/ha) 170 134,8 280,8
4 3,5 m x 4 m (714
k/ha)
196 104,0 185,7
5 4 x 4 m (625 k/ha) 65 98,9 154,5
Tổng số 664

Số quả trung
bình/khóm (tính cho
664 khóm)
109

Ghi chú: Qua phỏng vấn và cân thí điểm: Trung bình 95-105 quả tơi/kg; Sấy 10 kg tơi đợc
từ 2-3kg khô.
Sử dụng phơng pháp kiểm định Kruskal-Wallis cho kết quả mức ý nghĩa (xác suất) =
0,000<0,05 có nghĩa ở các mật độ khác nhau có số quả trung bình trong bụi khác nhau rõ rệt.
Bảng 13 cho thấy mật độ trồng 1111 cây(khóm)/ha (3 m x 3 m) cho năng suất cao nhất.
b. Kinh nghiệm của ngời dân địa phơng trong việc xác định mật độ trồng
Tất cả các hộ đều xác định đợc mật độ trồng Thảo quả của gia đình mình. Nhng số hộ gia
đình có kinh nghiệm lựa chọn mật độ trồng phù hợp với đặc tính sinh thái của cây Thảo quả không
đợc cao chỉ chiếm 45,2% số hộ đợc hỏi (hàng cách hàng 3 m, cây cách cây 3 m).

3.7.1.4. Xử lý thực bì

8



9
100% số hộ đợc hỏi đều cho biết khi trồng phải để độ tàn che cho cây Thảo quả, cần luỗng
phát toàn diện dây leo cỏ dại, chặt bỏ cây bụi.
3.7.1.5. Kích thớc hố trồng Thảo quả
Bảng 14: Kích thớc hố trồng Thảo quả đợc xác định qua điều tra
TT Kích thớc hố trồng Số hộ %
1 10x10x10 cm 28 24.3
2 20x20x20 cm 76 66.1
3 30x30x30 cm 11 9.6
Tổng 115 100.0
Bảng 14 cho biết có 3 kích thớc hố trồng Thảo quả đợc các hộ gia đình lựa chọn trong đó:
kích thớc 20x20x20cm hoặc 10x10x10cm đợc trồng cho giống gieo từ hạt. Kích thớc hố
30x30x30cm đợc trồng cho giống bằng thân ngầm. Bảng 14 cho thấy hiện nay đa số các hộ lựa
chọn trồng Thảo quả đợc gieo từ hạt (90,4% số hộ gia đình đợc hỏi).
3.7.1.6. Thời vụ trồng
Bảng 15: Kinh nghiệm của các hộ gia đình trong việc xác định thời vụ trồng Thảo quả
Thời vụ trồng Số hộ đợc điều tra %
Mùa xuân 1-4 32 27.8
Mùa ma 6-8 57 49.6
Tháng 9 - 12 26 22.6
Tổng s

115 100.0
Bảng 15 cho kết quả: thời vụ trồng vào mùa ma (mùa hè) từ tháng 6 đến tháng 8 chiếm

nhiều nhất tơng đơng 49,6% tổng số hộ đợc điều tra, do mùa ma ở vùng núi cao thờng
mát, độ ẩm không khí và độ ẩm đất cao thích hợp cho việc gây trồng Thảo quả. Ngoài ra có thể
trồng vào mùa xuân nhng phải tránh những ngày giá rét.
3.7.1.7. Kỹ thuật trồng
Qua điều tra phỏng vấn các hộ cho biết:
Trồng bằng cây con gieo từ hạt: Dùng cuốc moi đất tạo hố có kích thớc khoảng
15x15x15cm đủ để đặt cây con, đặt cây thẳng đứng giữa hố, lấp đất dậm chặt, không lấp đất sâu
quá cổ rễ.
Trồng bằng thân ngầm: Dùng cuốc moi đất tạo hố có kích thớc khoảng 20x20x20cm đặt cây
đúng giữa hố, sau đó lấp đất đầy hố, lấy chân dậm chặt xung quanh gốc, chú ý không lấp đất sâu quá
cổ rễ và không làm tổn thơng đến mắt mầm.
3.7.1.8. Chăm sóc, bón phân và sâu bệnh hại
100% số hộ trồng Thảo quả khi điều tra đều cho biết hộ không đầu t bón phân hữu cơ cũng
nh vô cơ.
Mặt khác cho tới nay hầu nh cha thấy Thảo quả bị sâu bệnh hại nên cha có hộ gia đình nào
phải dùng đến thuốc bảo vệ thực vật. Hàng năm các hộ có chăm sóc, số lần chăm sóc và thời
gian chăm sóc đợc đa ra ở bảng 16.
Bảng 16. Số lần chăm sóc Thảo quả qua điều tra các hộ gia đình
TT Số lần chăm sóc/năm Số hộ đợc điều tra %
1 1 lần/năm 47 40.9
2 2 lần/năm 41 35.7
3 3 lần/năm 13 11.3
4 4 lần/năm 7 6.1
5 5 lần/năm 7 6.1
6 Tổng 115 100.0
Bảng 16 cho biết số lần chăm sóc rừng trồng Thảo quả hàng năm của các hộ gia đình rất ít
cụ thể:
Trong tổng số hộ đợc điều tra có 47 hộ chăm sóc 1 lần/năm chiếm 40,9%, thời điểm chăm
sóc thờng kết hợp cùng với thời gian thu hoạch quả vào tháng 9 đến tháng 10.




10
Số hộ chăm sóc 2 lần/năm có 41 hộ chiếm 35,7%, chăm sóc lần 1 thờng vào tháng 2-4
trớc thời gian ra hoa, lần 2 vào tháng 9 -10 cùng với thời gian thu hoạch quả. Số hộ chăm sóc 3
lần/năm có 13 hộ chiếm 11,3%.
Nh vậy số lần chăm sóc Thảo quả hàng năm chủ yếu từ 1 đến 3 lần/năm (87,9%) và qua
điều tra cho thấy khi cây Thảo quả phát triển mạnh và đã cho quả, cỏ dại ít xâm lấn mỗi năm
ngời dân chỉ phát dọn cỏ dại, chặt bỏ cây Thảo quả già một lần cùng với thời gian thu hoạch
quả thờng vào tháng 9-10.
Kỹ thuật chăm sóc: 100% số hộ đợc điều tra cho kết quả đều không vun xới gốc, kỹ thuật
chăm sóc rất đơn giản chỉ phát dây leo bụi rậm và cỏ dại xâm lấn xung quanh bụi Thảo quả.
Từ số lần chăm sóc, kỹ thuật chăm sóc phân tích ở trên cho thấy công đầu t chăm sóc hàng
năm cho Thảo quả rất ít, do đó chi phí đầu t hàng năm không đáng kể mà chủ yếu là những
ngày công khai thác và sấy quả trên rừng.
3.7.1.9. Khai thác sơ chế bảo quản
Quả bắt đầu chín vào tháng 8, tháng 9-10 khi vỏ quả chuyển sang mầu đỏ thẫm, hạt Thảo
quả đen cứng, quả cha nứt tiến hành thu hoạch. Nếu thu hái chậm, quả đã bị nứt sẽ ảnh hởng
đến chất lợng hạt. Khi thu hái các hộ đều sấy thảo quả ngay trong rừng bằng củi và sấy cả
chùm, thời gian sấy thờng 2-3 ngày liên tục đợc 1 mẻ, khi sấy thấy vỏ quả có mầu xám đen,
nhăn lại thành các vết dọc và có một lớp phấn trắng phủ bên ngoài là quả đã khô.
Quả khô để nguội rồi cho vào túi ni lông buộc chặt để trên gác bếp hoặc sàn nhà nơi khô ráo
tránh ẩm mốc.
3.7.2. Bớc đầu nghiên cứu kỹ thuật trồng Thảo quả dới tán rừng trồng Tống quá sủ
Điều kiện gây trồng
Điều kiện gây trồng nh khí hậu, độ cao, độ tàn che, chiều cao dới cành của tầng cây che
bóng đã đợc hộ gia đình lựa chọn và xử lý phù hợp với đặc tính sinh thái của cây Thảo quả
nh: độ cao nơi trồng so với mặt nớc biển khoảng 1600m, chiều cao dới cành trung bình cây
Tống quá sủ 7,4m, độ tàn che 0,6.
Kỹ thuật tạo giống: Cũng có hai loại giống đó là cây con đợc gieo từ hạt và cây bằng thân

ngầm.


Trồng rừng
Bảng 17: Kết quả điều tra kỹ thuật trồng Thảo quả dới tán rừng trồng Tống quá sủ
TT Chỉ tiêu Kỹ thuật
1 Mật độ trồng 2000 cây/ha
2 Xử lý thực bì Phát toàn diện (cây bụi, dây leo, cỏ dại)
3
Kích thớc hố
trồng
20x20x20cm cho cây từ hạt; 30x30x30cm cho cây thân ngầm
4 Giống trồng Cây con từ hạt xen cây bằng thân ngầm
5 Thời vụ trồng Tháng 6-8 và tháng 2,3
6 Kỹ thuật trồng Tơng tự nh trồng trong rừng tự nhiên
7
Chăm sóc hàng
năm
3 năm đầu chăm sóc 2 - 3 lần/năm, năm thứ 4 trở đi chăm sóc chính
1 lần/năm trùng vào thời gian thu hoạch quả tháng 9-10. Kỹ thuật:
Chặt bỏ cây Thảo quả già, phát dây leo cỏ dại. Thực tế hộ thờng
xuyên phát dọn cỏ dại.
3.8. Xây dựng hớng dẫn kỹ thuật và đề xuất mở rộng vùng trồng
3.8.1. Xây dựng bản hớng dẫn kỹ thuật trồng cây Thảo quả
Hớng dẫn kỹ thuật này quy định những giải pháp kỹ thuật về điều kiện gây trồng, nhân
giống, trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và khai thác Thảo quả nhằm tạo sản phẩm nâng cao thu
nhập cho ngời dân vùng cao kết hợp với quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bền vững.




11
3.8.1.1. Điều khoản chung
* Nội dung và mục tiêu
Hớng dẫn kỹ thuật này quy định những giải pháp kỹ thuật về điều kiện gây trồng, nhân
giống, trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và khai thác Thảo quả nhằm tạo sản phẩm nâng cao thu
nhập cho ngời dân vùng cao kết hợp với quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bền vững.
* Phạm vi áp dụng
Hớng dẫn này áp dụng cho trồng cây Thảo quả ở các nơi có đủ điều kiện gây trồng (mục II)
cho cả 2 phơng thức là trồng dới tán rừng tự nhiên và trồng dới tán rừng trồng.
* Đối tợng áp dụng
Hớng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật, lập kế hoạch sản xuất và quản lý rừng trồng Thảo quả cho các cá nhân, tập thể có trồng
cây Thảo quả.
3.8.1.2. Điều kiện gây trồng
Nơi trồng Thảo quả có khí hậu mát, lạnh quanh năm. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 14-
16
0
C. Lợng ma trung bình trên 2000mm/năm. Độ ẩm không khí trung bình 80-90%. Số giờ
nắng trung bình 3,9 giờ/ngày. Đêm và sáng thờng xuyên có sơng mù, nhất là vào các mùa
đông, xuân và thu.
Đất trồng Thảo quả tốt, nhiều mùn, giầu đạm và Kali, độ ẩm đất từ trung bình đến cao,
thành phần cơ giới cát pha - thịt trung bình, tơi xốp, thấm nớc nhanh, thoát nớc tốt. Nơi trồng
có độ cao so với mặt nớc biển 700-2800m, thích hợp nhất từ 1200-1700 m. Độ tàn che của tầng
cây che bóng từ 0,3-0,8 phù hợp nhất nằm trong khoảng 0,5-0,6. Chiều cao dới cành tầng cây
che bóng cho Thảo quả thích hợp nhất nằm trong khoảng 7-10 m.
Nếu trồng dới tán rừng trồng thì ngoài những điều kiện gây trồng trên, loài cây che bóng
nên chọn là loài cây có tác dụng cải tạo đất, đất nơi trồng còn mang tính chất đất rừng.
3.8.1.3. Tạo giống: Có hai cách tạo giống: Tạo giống bằng thân ngầm và Tạo giống bằng cây
con gieo từ hạt.
* Tạo giống bằng thân ngầm

Tuổi cây chọn làm giống có tuổi từ 6-9 tháng, có thể 9-12 tháng. Chọn ở những bụi đã cho
quả, năng suất cao và ổn định. Thời gian tách giống kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9. Khi tách
giống bộ rễ đợc để nguyên, nếu bộ rễ quá dài có thể cắt ngắn bớt và nên trồng ngay sau khi
tách giống. Nếu cha trồng ngay phải giâm cây giống trong đất ẩm, tốt nhất giâm trong rừng
trồng Thảo quả, nếu giâm ở ngoài thì phải làm giàn che ở mức 0,7.
Mỗi cây giống phải có từ 2 mắt mầm trở lên, chiều dài mắt mầm 5cm, mắt mầm và thân
cây giống phải tơi sống không bị dập lát. Nếu cây giống quá cao thì chặt bỏ phần ngọn để lại
phần gốc làm giống cao khoảng 60 cm.
* Tạo giống bằng cây con gieo từ hạt
Chùm quả chọn làm giống phải là chùm sai quả, quả to đều. Thời gian thu hái quả làm giống
vào thời điểm quả chín già tháng 10-11. Vờn ơm nên làm ngay trong rừng trồng Thảo quả nơi
có điều kiện lập địa phù hợp với sinh thái cây Thảo quả. Nếu gieo ơm ngoài rừng thì phải làm
dàn che, độ che phủ khoảng 70-80%, nơi gieo ơm có nhiệt độ, độ ẩm, độ cao nh nơi trồng
Thảo quả.
Kỹ thuật làm đất vờn ơm: làm sạch cỏ, cuốc lớp đất mặt sâu khoảng 20cm, đập nhỏ tạo
thành luống, chiều rộng luống gieo 1,0-1,2m, chiều dài luống tuỳ thuộc số lợng hạt gieo và địa
hình, chiều rộng rãnh luống 35-40 cm, chiều cao luống khoảng 15-20cm.
Quả giống sau khi thu hái nếu gieo ngay thì tách bỏ vỏ quả trà sát cho sạch lớp áo sơ của hạt
rồi mới gieo.
Xử lý hạt giống: Ngâm hạt giống trong nớc ấm khoảng 40
0
C (2 sôi 3 lạnh) trong 8 giờ, vớt
hạt ra rửa sạch cho vào trong cát ẩm ủ cho đến khi thấy hạt nứt nanh đem gieo lên luống đã
chuẩn bị sẵn, hạt giống có thể không cần phải xử lý trớc khi gieo. Nếu cha gieo ngay thì nhất
thiết phải ủ cả quả trong đất ẩm nơi râm mát tốt nhất là ở trong rừng trồng Thảo quả tháng 2-3
năm sau mang ra tách lấy hạt đem gieo.



12

Kỹ thuật gieo: rắc hạt đều trên luống sau đó dùng đất nhỏ rắc lên trên lớp hạt sao cho vừa đủ
lấp kín hạt giống rồi dùng tay dận nhẹ đều trên mặt luống giúp cho hạt giống tiếp xúc hoàn toàn
với đất.
Mật độ gieo: Nếu trồng bằng cây con rễ trần mật độ gieo khoảng 10x10cm/hạt. Nếu trồng
bằng cây con có bầu thì gieo dầy với số lợng 1 kg hạt/m
2
, gieo đến khi hạt nảy mầm cao 1 cm
đem cấy vào bầu.
Chăm sóc: Thờng xuyên nhặt lá rơi cành rụng không để cây con bị chèn ép, 15-20 ngày
làm cỏ phá váng 1 lần, thời tiết hanh khô hàng ngày phải tới nớc đủ ẩm. Đối với cây con có
bầu trớc khi trồng 1-2 tháng tiến hành đảo bầu cắt đứt các rễ cây ăn ra khỏi bầu và phân loại tốt
xấu riêng để có biện pháp chăm sóc thích hợp.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng: cây con từ 12-24 tháng, chiều cao từ 30-60 cm, đờng kính
cổ rễ 0,6-0,7cm có 5-7 lá, cây không bị sâu bệnh.
3.8.1.4. Trồng rừng
* Phơng thức trồng: Thảo quả có thể trồng theo 2 phơng thức: Trồng dới tán rừng tự nhiên
và trồng dới tán rừng trồng (loài cây có tác dụng cải tạo đất).
* Xử lý thực bì
Phát toàn bộ thảm tơi, cây bụi, giây leo, bụi rậm dới tán rừng. Băm nhỏ cành nhánh và
thân cây rải đều trên mặt đất giúp chóng phân huỷ tăng độ phì cho đất. Dẫy phát cỏ cục bộ
quanh hố trồng đờng kính rộng 0,8-1,0 m.
* Đào và lấp hố
Giống trồng bằng thân ngầm và bằng cây con gieo từ hạt có bầu kích thớc hố đào
30x30x30cm. Giống trồng bằng cây con rễ trần đào hố có kích thớc 20x20x20cm.
Khi đào hố để riêng lớp đất mặt một bên ở phía trên dốc, chặt đứt toàn bộ rễ cây có trong
lòng hố. Đào lấp hố trớc khi trồng từ 20-30 ngày, lấp xuống hố toàn bộ lớp đất mặt đã nhặt hết
rễ cây, sỏi, đá. Lấp xong phải cao hơn mặt đất tự nhiên 2-3cm.
* mật độ trồng: mật độ thích hợp 1111 khóm(cây)/ha (3 m x 3 m)
* Thời vụ trồng:
Trồng vào mùa ma (mùa hè) từ tháng 6 đến tháng 8, có thể trồng vào mùa xuân (tháng 2-

3) nhng phải tránh những ngày giá rét.
* kỹ thuật trồng
- Trồng bằng thân ngầm
Dùng cuốc moi đất khơi rộng lòng hố vừa đủ đặt hom cây. Đặt cây đúng giữa hố, nhng
hom thân phải nghiêng 1 góc 25-30
0
so với mặt đất, lấp đất đầy hố, lấy chân lèn chặt xung
quanh gốc, chú ý không lấp đất sâu quá cổ rễ và không làm tổn thơng đến mắt mầm.
- Trồng bằng cây con có bầu và cây con rễ trần
+ Với cây con có bầu: Dùng cuốc moi đất khơi rộng lòng hố vừa đủ đặt bầu cây, chiều sâu
lòng hố cao hơn chiều cao túi bầu 1 cm. Rạch bỏ vỏ bầu (nếu vỏ bầu bằng nylon), đặt bầu
cây thẳng đứng trong hố, lấp đất và lèn chặt.
+ Với cây con rễ trần: Dùng cuốc moi đất khơi rộng lòng hố vừa đủ đặt cây con, đặt cây
thẳng đứng trong lòng hố, lấp đất và lèn chặt, không lấp đất sâu quá cổ rễ.
* Chăm sóc
Sau khi trồng 2-3 tháng tiến hành chăm sóc và trồng dặm. Các năm sau chăm sóc 2-3
lần/năm. Thời gian chăm sóc tháng 3,7,11 lần 1 trớc thời điểm ra hoa, lần cuối trùng với thời
điểm thu hoạch quả kết hợp chặt bỏ cây già.
Kỹ thuật chăm sóc: phát bỏ dây leo, bụi dậm và cỏ dại xâm lấn, vun xới đất quanh khóm
đờng kính tuỳ thuộc vào đờng kính bụi. Sau mỗi mùa thu hoạch bón phân gà, tro bếp, phân
chuồng hoai và 100-200 gam NPK/bụi.
* Phòng trừ sâu bệnh
Thảo quả rất ít bị sâu bệnh hại, vỏ quả chín có mùi thơm vị ngọt nên dễ bị chuột ăn. Vì vậy
cần thu hái quả đúng thời vụ.



13
* Thu hoạch và sơ chế bảo quản
- Thu hoạch

Giống trồng bằng thân ngầm sau trồng 2-3 năm bắt đầu cho quả, giống trồng bằng hạt sau 3-
4 năm cho quả, từ năm thứ 5 trở đi cây cho nhiều quả.
Vào tháng 9-11 khi vỏ quả chuyển sang mầu đỏ thẫm, quả cha nứt tiến hành thu hoạch.
Nếu thu hái chậm, quả bị nứt sẽ ảnh hởng đến chất lợng hạt.
- Sơ chế bảo quản: Có hai phơng pháp sơ chế bảo quản
+ Phơng pháp 1: Thu hái về đem phơi hoặc sấy ngay, trong thời gian sấy thờng xuyên
đảo, nhiệt độ sấy phải phù hợp với từng giai đoạn sấy. Thờng sấy từ 2-3 ngày liên tục
đợc một mẻ, khi nào thấy vỏ quả có mầu xám đen, nhăn lại thành các vết dọc và có một
lớp phấn trắng phủ bên ngoài là quả đã khô.
+ Phơng pháp 2: Thu hái quả về cho vào nớc sôi 2-3 phút rồi vớt ra rải đều cho ráo vỏ sau
đó đem phơi hay sấy khô, phơng pháp này tốn công nhng giữ đợc màu vỏ quả tơi đẹp
hơn.
Quả khô để nguội cho vào túi ni lông buộc chặt để trên gác bếp hoặc sàn nhà nơi khô ráo
tránh ẩm mốc. Thảo quả có tinh dầu nóng cay nên ít khi bị mối mọt. Nếu cha bán ngay mà cất
trữ lâu trong nhà thì thờng xuyên phải kiểm tra khi phát hiện thấy Thảo quả ẩm phải mang ra
phơi nắng ngay.
3.8.2. Đề xuất mở rộng vùng trồng Thảo quả
Trên cơ sở bản hớng dẫn kỹ thuật, những địa phơng là các tỉnh miền núi phía Bắc ngoài
các tỉnh đề tài điều tra nghiên cứu những tỉnh khác nh: Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Yên
Bái, Điện Biên, Sơn La có điều kiện lập địa, khí hậu, địa hình, tơng tự có thể gây trồng thử
nghiệm, đặc biệt chú trọng xây dựng mô hình thử nghiệm trồng Thảo quả dới tán rừng trồng
khi cho kết quả tốt tiến hành nhân rộng.

iv. Kết luận v khuyến nghị
- Mấy năm gần đây diện tích trồng Thảo quả ở các tỉnh miền núi phía Bắc tăng rất nhanh, việc
quản lý theo dõi và cập nhật diện tích gặp nhiều khó khăn. Chính sách đầu t phát triển ở
các tỉnh này hiện cũng rất khác nhau.
- Năng suất trung bình khoảng 220 kg khô/ha, Thu nhập từ cây Thảo quả cao hơn rất nhiều
loài cây khác ở địa phơng.
- Thảo quả thích hợp ở những nơi có điều kiện khí hậu mát, lạnh quanh năm, có độ ẩm không

khí cao. Đất nơi trồng Thảo quả ẩm, xốp, thấm nớc nhanh thoát nớc tốt, nhiều mùn, giàu
đạm và kali, thành phần cơ giới đất cát pha - thịt trung bình loại đất mùn vàng nhạt và mùn
vàng đỏ.
- Độ tàn che nằm trong khoảng 0,5 - 0,6, chiều cao dới cành tầng cây che bóng nằm trong
khoảng 7-10m, độ cao nơi trồng Thảo quả so với mặt nớc biển nằm trong khoảng 1200-
1700m, mật độ trồng 1111 cây(khóm)/ha (3 m x 3 m) cho năng suất cao nhất.
- Dới tán rừng tự nhiên Thảo quả trồng tốt nh nhau ở các vị trí sờn, đỉnh và khe.
- Bớc đầu nghiên cứu cho thấy Thảo quả trồng đợc dới tán rừng trồng (loài cây có tác
dụng cải tạo đất), chăm sóc tốt cho năng suất cao hơn dới tán rừng tự nhiên.
- Giống trồng có hai nguồn giống: giống bằng thân ngầm kích thớc hố trồng 30x30x30cm,
giống gieo từ hạt kích thớc hố trồng 20x20x20cm, giống gieo từ hạt có u điểm hơn giống
bằng thân ngầm. Thời vụ trồng tốt nhất vào mùa ma từ tháng 6 đến tháng 8, ngoài ra có thể
trồng vào mùa xuân (tháng 2-3) nhng phải tránh những ngày giá rét.
- Số lần chăm sóc/năm của các hộ gia đình là rất ít. Kỹ thuật chăm sóc đơn giản: chỉ phát dây
leo, cỏ dại, không vun xới gốc và cũng không bón phân.
- Địa điểm và diện tích trồng Thảo quả dới tán rừng trồng còn quá ít nên cha đủ để đa ra
những kết luận xác thực, song công trình này bớc đầu đã nghiên cứu trồng Thảo quả dới
tán rừng trồng Tống quá sủ do hiện nay cha có diện tích trồng Thảo quả dới tán rừng
trồng loài cây khác để có đối chứng so sánh và đánh giá. Để khảng định Thảo quả trồng
đợc dới tán rừng trồng những loài cây khác, mật độ bao nhiêu? kỹ thuật thâm canh tăng
năng suất ra sao nhóm thực hiện đề tài kiến nghị cần xây dựng các mô hình thử nghiệm



14
thâm canh dới tán rừng trồng của các loài cây ngoài cây Tống quá sủ để bổ sung hoàn
thiện.


Ti liệu tham khảo

Tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn - Trồng cây nông nghiệp, dợc liệu và đặc sản dới
tán rừng. NXBNN, Hà Nội, 2000.
2. Cục phát triển Lâm nghiệp - Kỹ thuật trồng một số loài cây đặc sản rừng. NXBNN, Hà
Nội, 2002.
3. Cục phát triển Lâm nghiệp - Tài liệu tập huấn kỹ thuật cho khuyến nông viên xã miền núi.
NXBNN, Hà Nội, 2001.
4. Võ Văn Chi - Từ điển cây thuốc Việt nam. NXB Y học. Hà Nội, 1999.
5. Trần Công Khánh - Cây thuốc dân tộc và vấn đề bảo tồn tri thức bản địa về cách sử dụng
cây thuốc. Tạp chí dợc học số 10/2000 trang 8,9.
6. Đỗ Tất Lợi - Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội,1999.
7. Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và Phạm Văn Thính - Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài
nguyên thực vật và sinh thái núi cao Sa Pa, Hà Nội 1995
8. Đoàn Thị Nhu - Bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển
trồng cây thuốc trên đất rừng. Tạp chí lâm nghiệp số 8 năm 1982, trang 10-13.
9. Trung tâm Khuyến Nông Lào Cai Kỹ thuật nuôi trồng một số cây, con chính ở Lào Cai,
1998.
10. Phòng NN&PTNT huyện Bát Xát - Dự thảo Một số giải pháp trồng cây Thảo quả và quy
trình kỹ thuật, 2002.
11. Sở NN&PTNT Hà Giang Hớng dẫn kỹ thuật trồng chăm sóc cây Thảo quả,
2001(Hớng dẫn tạm thời).
12. Nguyễn Tập - Bảo vệ nguồn cây thuốc thiên nhiên. Tạp chí Lâm nghiệp số 9 năm 1990,
trang 9,10.
13. Thái Văn Trừng - Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội,
1970.
14. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Hội Thảo Tình hình sản xuất, chế biến và thị
trờng Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, 3/2004.
15. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Tổng quan ngành Lâm sản ngoài gỗ của Việt
Nam, 6/2002.

16. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên), 2000 - Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam
17. Viện Quy hoạch thiết kế nông lâm nghiệp, 1999 Sở NN&PTNT Lào Cai Báo cáo
phơng án điều tra loài cây Quế, Thảo quả tỉnh Lào Cai.
18. Uỷ ban nhân dân huyện Hoàng Su Phì - Dự án Phát triển trồng cây Thảo quả huyện
Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang, 2001.
Tiếng nớc ngoài
1. M.J. Balick and R. Mendelsohn - Assessing the economic value of traditional medicines
from tropical rain forests. Advances in Economic Bo| Ta|ny 7, 1989.
2. J. H. de Beer - Non-wood forest products in Indochina, Mission report for FAO, March
1992.
3. FAO - Medicinal plants for forest conservation and health care. Rome, 1997.
4. H. Lecomte - Flore génerale de l'Indochine. T.I-IV. Paris, 1907-1951. (Tiếng Pháp)
5. L.S. de Padua, R.H.M.J Lemmens - Plant Resources of South-East Asia. Bogor Indonesia,
1999 . No 12(1).
6. Charles M. Peter - Sustainable Harvest of Non-timber Plant Resources in Tropical Moist
Forest - An Ecological Primer, The New York Botanical Garden,1998.
7. Tiền Tín Trung - Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc. NXB Viện vệ sinh dịch tễ nhân dân
Trung Quốc, 1996 (Tiếng Trung Quốc).

×