Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện ba tơ tỉnh quảng ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.83 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KIỀU THỊ THỦY

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KIỀU THỊ THỦY

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số
: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh



Đà Nẵng – Năm 2023





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
TRANG THÔNG TIN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... ix
M ĐẦU .........................................................................................................................1
. ý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ..........................................................................2
. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................2
. Các nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ S LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .......................................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..............................................................................5
. . . Các nghiên cứu nước ngoài.............................................................................5
. .2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................7

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ...............................................................................10
.2. . Quản lý ..........................................................................................................10
1.2.2. Phát triển .......................................................................................................10
.2.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học ............................................................................11
.2. . Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .....12
1.3. Yêu cầu, vai trò về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng đổi mới giáo
dục .................................................................................................................................13
.3. . Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo
dục .................................................................................................................................13
1.3.2. Vai trò phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo
dục .................................................................................................................................16
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ......................................................18
. . . Xây dựng quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên ....................................18
. .2. Bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên .................................................................20
. .3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ...........................................................21
. . . Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên ............................................................23
. .5. Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên .......24


v
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .......................................................................................28
1.5.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................................28
.5.2. Các yếu tố chủ quan ......................................................................................30
.5.3. Nhận thức các cấp quản lý trong việc thực hiện các chủ trương chính
sách đối với sự phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ....................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG ................................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................33
2. . Khái quát quá trình điều tra, khảo sát thực trạng ...................................................33

2. . . Mục đích khảo sát .........................................................................................33
2. .2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ..........................................................................33
2. .3. Nội dung khảo sát .........................................................................................33
2. . . Phương pháp khảo sát ...................................................................................33
2.2. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo của huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................34
2.2. . Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên .................................................................34
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội ..............................................................................35
2.2.3. Khái quát về phát triển giáo dục và đào tạo ..................................................35
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi ............38
2.3. . Số lượng ........................................................................................................38
2.3.2. Cơ cấu ...........................................................................................................39
2.3.3. Chất lượng .....................................................................................................41
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi .44
2. . Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ...........44
2. .2. Thực trạng quản lý việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học ...................46
2. .3. Thực trạng quản lý việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học .............48
2. . . Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu
học .................................................................................................................................49
2. .5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVTH .........................54
2. . . Thực trạng việc thực hiện các chế độ chính sách và mơi trường làm việc
cho giáo viên ..................................................................................................................55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................................57
2.5. . Thuận lợi .......................................................................................................57
2.5.2. Khó khăn .......................................................................................................58
2.5.3. Thách thức.....................................................................................................58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................60


vi

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC ...................................................................................................................61
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp .......................................................................61
3. . . Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ .............................................61
3. .2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi...................................................61
3. .3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển ................................................62
3. . . Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, thực tiễn ...............................................62
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi ...............................................................................................................................63
3.2. . Nâng cao nhận thức cho CBQ các cấp về công tác phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................................63
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quy hoạch theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay .....65
3.2.3. Thực hiện công tác tuyển dụng theo đúng quy định, phù hợp nhu cầu của
các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay .................................................68
3.2. . Bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học hợp lý, hiệu quả .........................70
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ...........74
3.2. . Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học ............78
3.2.7. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ để phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học ...........................................................................................................81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................83
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............84
3. . . Mục đích khảo nghiệm..................................................................................84
3. .2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................84
3. .3. Nội dung, phương pháp và kết quả khảo nghiệm .........................................84
3. . . Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................92
PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CB, GV
CBQL
CBQLGD
CTGDPT
ĐNGV
ĐNNG
ĐTBD
GD
GD&ĐT
GVTH
HS
KT-XH
QLGD

Nguyên nghĩa
Cán bộ, giáo viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thơng
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ nhà giáo
Đào tạo, bồi dưỡng
Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên tiểu học
Học sinh
Kinh tế - xã hội
Quản lý giáo dục


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
1.1.
Khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học
2.1.
Danh sách các trường có cấp Tiểu học ở huyện Ba Tơ
Quy mô trường, lớp, học sinh tiểu học giai đoạn 2019-2022 và
2.2.
dự báo đến năm 2025
2.3.
Thống kê kết quả giáo dục cấp tiểu học giai đoạn 2019-2022.
Tổng hợp giáo viên cấp tiểu học huyện Ba Tơ giai đoạn 20192.4.
2022
Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ,
2.5.
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2022
Thống kê về mức độ đạt chuẩn giáo viên tiểu học theo quy
2.6.
định.

Đánh giá về thực trạng năng lực của ĐNGV tiểu học đáp ứng
2.7.
yêu cầu đổi mới giáo dục
Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
2.8.
học
2.9.
Thực trạng quản lý việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học
Thực trạng bố trí đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh
2.10.
Quảng Ngãi
Thực trạng đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học tại huyện Ba Tơ,
2.11.
tỉnh Quảng Ngãi
Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tại
2.12.
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu
2.13.
học tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Thực trạng việc thực hiện các chế độ chính sách cho đội ngũ
2.14.
giáo viên tiểu học tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp phát triển
3.1.
đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển
3.2.
đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục


Trang
12
36
37
38
39
41
41
42
44
46
48
50
51
54
56
86
87


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.

2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.

Tên biểu đồ
Thống kê độ tuổi của đội ngũ giáo viên tiểu học đến tháng
5/2022
Tổng hợp về cơ cấu giới tính của đội ngũ giáo viên tính đến
tháng 5/2022
Đánh giá về thực trạng năng lực của ĐNGV tiểu học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học
Thực trạng quản lý việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học
Thực trạng bố trí đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi
Thực trạng đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học tại huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi
Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tại
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Mức độ tham gia các hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu
học tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

Thực trạng việc thực hiện các chế độ chính sách cho đội ngũ
giáo viên tiểu học tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

Trang
39
40
43
45
47
48
50
52
53
53
55
56


1

M

ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều luôn quan tâm xây dựng, phát triển một nền giáo
dục vững mạnh. Đó là nhân tố quyết định để thúc đẩy sự phát triển của một đất nước,
một dân tộc; là tiền đề cơ bản nhất, con đường quan trọng nhất nhằm phát huy nguồn
lực con người để phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cùng với q trình

tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, đặc biệt là xu thế tất yếu của nền kinh tế tri
thức đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục.
Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đặt ra yêu cầu cho mỗi quốc gia
phải không ngừng đổi mới, cải cách hệ thống giáo dục quốc dân để nâng cao hơn nữa
chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là:
“Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT;
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập
quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm, v.v.”
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học được xem là bậc học nền tảng, là cơ
sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển tồn diện nhân cách con người, đặt nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và cho tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Như vậy, giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu
hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước. Đội
ngũ giáo viên tiêu học phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất
đạo đức, kỹ năng sư phạm, trình độ chuyển mơn để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục
tiểu học.
Đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay,
các trường tiểu học cần tập trung đổi mới toàn diện các hoạt động giáo dục, trong đó
đổi mới quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo là yếu tố hàng đầu, bởi vì đội ngũ nhà giáo
là nhân tố then chốt, có tầm quan trọng chiến lược, quyết định chất lượng giáo dục của
trường.
Cùng với sự phát triển chung của giáo dục tỉnh Quảng Ngãi, sự nghiệp giáo dục
và đào tạo huyện Ba Tơ đã đạt được những kết quả quan trọng. Trong những năm qua,

đội ngũ giáo viên tiểu học cơ bản đã đáp ứng đủ về số lượng, bước đầu có tiến bộ về


2
chất lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu, trình độ đào tạo ngày càng được chuẩn hóa.
Tỉ lệ giáo viên tiểu học đạt chuẩn ngày càng cao, số giáo viên tiểu học đạt danh hiệu
giáo viên giỏi tăng dần theo năm học và ngày càng có chất lượng. Đa số các giáo viên
tiểu học đều có ý thức tự học để nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề. Việc bồi dưỡng
giáo viên tiểu học hàng năm luôn được quan tâm tạo điều kiện.
Có thể khẳng định, giáo dục tiểu học tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, đã góp
phần xây dựng nền móng vững chắc cho hệ thống giáo dục quốc dân, giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh học tiếp cấp trung học cơ sở.
Bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: chất lượng không đồng đều, nhiều giáo
viên chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của thực tiễn giáo dục hiện nay; phân bổ
chưa hợp lý; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục về năng lực chuyên
môn cũng như năng lực sư phạm và cần phải được tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo để đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thơng hiện nay. Vì vậy, việc phát
triển một đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn trình
độ, có chất lượng để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục phổ
thơng đáp ứng theo Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 là u cầu bức thiết.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và yêu cầu thực tiễn như đã nêu trên tôi chọn đề
tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục” để nghiên cứu, từ đó có thể đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của các trường tiểu học tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận, xác định được thực tiễn đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo

viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1.
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2.
Cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học.
4. Ph m vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, điều tra, khảo sát số lượng, chất lượng, các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học từ năm học 2019-2020 đến năm học 20212022 của các trường có cấp tiểu học tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi thiếu về số lượng,
chất lượng không đồng đều; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục về


3
năng lực chuyên môn cũng như năng lực sư phạm; một bộ phận chưa đạt chuẩn trình
độ theo Luật Giáo dục 2019. Nguyên nhân có thể do năng lực quản lý phát triển đội
ngũ cịn hạn chế, chưa có giải pháp tối ưu để phát triển đội ngũ.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
phù hợp với thực tiễn và khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của từng nhà
trường nói riêng và của ngành giáo dục địa phương nói chung.
6. Các nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu ba nhiệm vụ cơ bản sau:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
6.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
.3. Đề xuất các số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. N óm p ơ p p
u lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... tìm hiểu những
dấu hiệu đặc thù bên trong và trên cơ sở đó tổng hợp tạo ra hệ thống, đồng thời thấy
được mối quan hệ, tác động biện chứng của các tài liệu khoa học, các văn kiện của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của ngành có liên quan đến
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
7.2. N óm p ơ p p
u thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để
khảo sát thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học: công tác xây dựng
quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, quản lý tuyển dụng đội ngũ giáo viên
tiểu học, thực trạng bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, công tác kiểm tra đánh giá giáo viên. Đồng thời, việc điều tra nhằm khảo sát,
đánh giá các giải pháp đề xuất. Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý, giáo viên. Kết
quả điều tra được xử lý, phân tích, so sánh để tìm thông tin cần thiết theo hướng
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Tiến hành nghiên cứu các đề án, quyết định,
báo cáo, … Phòng GD&ĐT, các trường có cấp tiểu học có liên quan đến cơng tác quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
- Nghiên cứu thực tế và tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp phân tích và tổng
kết rút kinh nghiệm nhằm rút ra những thuận lợi và khó khăn trong quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
7.3. P ơ p p
ng kê toán học nhằm xử lý kết quả đ ều tra
Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh
giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.


4

8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc đề tài được chia làm ba phần như sau:
P ầ 1: Phần mở đầu
ý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, giả thuyết khoa học, các nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
P ầ 2: Phần nội dung nghiên cứu gồm có 03 chương
Chương . Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
P ầ 3: Kết luận và khuyến nghị
Ngoài phần chính cịn có phần danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ
lục.


5

CƠ S

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên c
ớc ngồi
Trên thế giới, cơng trình nghiên cứu được thừa nhận như một triết lý giáo dục
thế kỷ XXI đó là báo cáo của Ủy ban Quốc tế về giáo dục, với tên gọi “học tập, một

kho báu tiềm ẩn” của Jacques Delors, do UNESCO công bố tháng năm 99 . Trong
đó một nền giáo dục cần thiết cho thế kỷ XXI phải là học tập suốt đời và xã hội học
tập.
Các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng nhận thấy vai trò của đội ngũ nhà giáo
trong việc phát triển giáo dục. Trong số đó, chúng ta phải đề cập đến các cơng trình
nghiên cứu của: David C.B ( 979 “Teachers”), Harry Kwa (200 "Information
Technology Training Program for Student and Teachers"), Fumiko Shinohara (2004
"ICTs in Teachers Training, UNESCO"): ... Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ
giáo viên dưới góc độ nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực; chủ trọng tới chất lượng
đội ngũ giáo viên; đề cao khía cạnh phát triển bền vững và thích ứng nhanh của từng
giáo viên và cả đội ngũ trước tiến trình phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế
trên thế giới.
Một nghiên cứu trong cơng trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức Hợp
tác Phát triển Châu Âu) có tựa đề “Quality in Teaching” (Dịch: Chất lượng trong giảng
dạy) đã chỉ ra chất lượng giáo viên gồm 5 khía cạnh: (i) Kiến thức phong phú về phạm vi
chương trình và nội dung bộ môn mà giáo viên dạy; (ii) Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có
được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng các phương pháp đó;
(iii) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê bình, nét rất đặc trưng
của nghề dạy học; (iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; (v)
Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Ở châu Á, Singapore và Malaysia là hai quốc gia từng đi lên, phát triển mạnh
mẽ từ nghèo đói và chiến tranh nhờ chính sách đầu tư cho giáo dục đúng đắn. Nói đến
Singapore là nói đến một trong những câu chuyện thành cơng của giáo dục châu Á.
Một trong những lí do đặc biệt quan trọng khiến Singapore rất thành công trong việc
xây dựng một hệ thống giáo dục đẳng cấp thế giới trong một thời gian ngắn là Chính
phủ nước này đã xây dựng và thực hiện hiệu quả những chính sách kịp thời, hợp lí và
xứng đáng cho đội ngũ làm giáo dục. Bài học rút ra từ phát triển đội ngũ giáo viên của
Singapo: Tầm nhìn của giáo dục Singapore là xây dựng “Trường học tư duy, dân tộc
biết học tập” (Thinking schools, learning nation) nhằm chuẩn bị cho một thế hệ trẻ tận
tâm và có kĩ năng tư duy, đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của Singapore.

Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển giáo viên được quan tâm, trong đó họ quan


6
tâm trang bị cho giáo viên năng lực dạy học cá biệt hóa, có khả năng sử dụng thành
thạo cơng nghệ vào giảng dạy; khuyến khích giáo viên thành nhà thực hành tự chủ,
năng động và phát triển giảng dạy qua nghiên cứu và sử dụng các kết quả nghiên cứu
nâng cao chất lượng giảng dạy.
Còn Malaysia, kể từ khi giành được độc lập vào năm 957, giáo dục đã đóng
vai trị nổi bật như là một phần khơng thể tách rời của chính sách phát triển của Chính
phủ. Giáo dục đã trải qua những thay đổi và phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm.
Chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên đã được Chính phủ quan tâm thực hiện và
đã có những ưu việt so với khu vực. Bài học rút ra từ phát triển đội ngũ giáo viên của
Malaysia: Bằng cấp của giáo viên không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng bài giảng mà
còn ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Mặt bằng bằng cấp cao - chủ yếu là
do quá trình lựa chọn tuyển dụng - có thể giúp thu hút những học viên ưu tú tham gia
nghề dạy học. Bộ Giáo dục cũng rất chú trọng trong việc đầu tư cho giáo viên trong
thời gian dài thơng qua các khóa học bồi dưỡng hiệu quả nhằm rút ngắn khoảng cách
trong kiến thức và kĩ năng của giáo viên, đồng thời nâng cao khả năng sáng tạo của họ.
Vì vậy, cần xác định nhiệm vụ của giáo viên là gì và từ đó tạo ra mơi trường làm việc
phù hợp để họ có thể tập trung vào công việc của họ: việc giảm các cơng việc hành
chính là một đặc quyền chính trong đó.
Ở Thái an, Giáo dục là lĩnh vực được Chính phủ Thái an ưu tiên đầu tư. Bộ
Giáo dục Thái an đã đưa ra hình thức đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành ngay tại các
cơ sở GD. Đó là hoạt động đào tạo dựa vào nhà trường. Theo hình thức đào tạo này,
chương trình đào tạo gồm bốn dự án đã được tiến hành: Dự án giáo viên quốc gia, Dự
án giáo viên chủ chốt, Dự án nghiên cứu và triển khai các hình mẫu đào tạo dựa vào
nhà trường, và Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường. Dự án giáo viên chủ chốt
được thực hiện nhằm chọn lựa được những giáo viên có thể áp dụng thành công quan
điểm lấy người học làm trung tâm và tiến hành đào tạo lại với những giáo viên khác.

Dự án giáo viên quốc gia nhằm chọn lựa được những giáo viên có thể nghiên cứu và
triển khai q trình đổi mới dạy học đồng thời cũng thực hiện hoạt động đào tạo đối
với giáo viên. Hai dự án này đã giúp cho các giáo viên ở trường thay đổi được cách
dạy của mình, từ phương pháp áp đặt sang phương pháp tích cực. Dự án nghiên cứu và
triển khai các mẫu đào tạo dựa vào nhà trường được thực hiện nhằm phát triển các mơ
hình đào tạo dựa vào nhà trường và giúp cho giáo viên có thể áp dụng được phương
pháp lấy HS làm trung tâm. Dự án này đã giúp đào tạo được rất nhiều giáo viên có thể
thực hiện các hoạt động đổi mới GD một cách hiệu quả: giúp HS hứng thú với hoạt
động học và tích cực, sáng tạo trong khi học. Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường
thuộc chính sách và kế hoạch chiến lược cho việc phát triển GV đương nhiệm và thúc
đẩy quá trình cải cách dạy học. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy các mô hình đào
tạo mới này rất có hiệu quả với giáo viên nói riêng và với ngành sư phạm nói chung.
Ở nước Mỹ, Các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo nhà trường, chuyên gia


7
giáo dục ở Mỹ đã ngày càng nhận thấy ảnh hưởng to lớn của giáo viên như một yếu tố
then chốt trong việc thúc đẩy hoạt động học tập ở HS. Do đó, họ quan tâm đến việc
nâng cao và phát triển chun mơn cho giáo viên. Nhiều chính sách, dự án đã được
phát triển để đáp ứng các yêu cầu về bồi dưỡng, phát triển chuyên môn ở giáo viên,
qua đó có thể giúp giáo viên nâng cao kiến thức cũng như năng lực thực hành sư
phạm. Ví dụ như dự án “Không để đứa trẻ nào bị bỏ lại” thực hiện vào năm 200 đòi
hỏi các bang phải đảm bảo việc phát triển chun mơn trình độ cao cho tất cả các giáo
viên. Tương tự, “Dạy học và nguy cơ: ời kêu gọi hành động” (năm 200 ) đã lưu ý
các nhà giáo dục rằng dạy học là một công việc giá trị nhất của quốc gia và khẩn thiết
kêu gọi việc giúp đỡ các giáo viên thực hiện hiệu quả cơng việc của mình và giúp
những đứa trẻ học tập chính là sự đầu tư vào tiềm năng con người, là một trong những
yếu tố thiết yếu đảm bảo sự tự do và thịnh vượng của Mĩ trong tương lai.
Đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, kinh
nghiệm về đổi mới giáo dục nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên của có nền giáo

dục phát triển nói trên sẽ là bài học quý giá để chúng ta học tập, vận dụng vào bối cảnh
thực tiễn.
1.1.2. Các nghiên c
ro
ớc
Ở Việt Nam, Đảng ta luôn nhất quán xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, trong
đó đội ngũ giáo viên được đặt ở vị trí trung tâm. Nhà giáo ln được xã hội tơn vinh,
kính trọng và được xem là nghề cao quý. Trong bối cảnh đổi mới căn bản và tồn diện
giáo dục đang được đẩy mạnh, vai trị của ĐNNG ngày càng được khẳng định. Đảng
và Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị quyết, Đề án, Chiến lược phát triển giáo dục
nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học như: Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 20 – 2020,
định hướng đến năm 2025”. Mục tiêu của Đề án nhằm đào tạo, bồi dưỡng ĐNNG và
CBQ cơ sở giáo dục bảo đảm chuẩn hóa về chun mơn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng
u cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng; góp phần thực hiện
đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT. Điều này một lần nữa khẳng định tầm quan trọng
của cơng tác phát triển ĐNGV hiện nay.
Những cơng trình nghiên cứu trong nước về đổi mới giáo dục và phát triển đội
ngũ giáo viên đã để lại những bài học q giả như các cơng trình của GS. Đinh Quang
Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên): Đặng Quốc Bảo. Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên),…
Tác giả Trần Kiều (2003) trong bài “Chất lượng giáo dục: Thuật ngữ và quan
niệm” đã coi chất lượng ĐNGV là yếu tố quan trọng hàng đầu và đặt ra vấn đề nâng cao
chất lượng giáo dục thì khơng thể không chú ý trước hết về chất lượng ĐNGV đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và tay nghề ngày càng được nâng cao.


8

Trong cuốn: “Kỉ yếu hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam” tác giả
Nguyễn Thị Mĩ ộc với bài tham luận “Phát triển ĐNGV trong thế kỷ XXI” cho rằng ở
thế kỉ XXI ĐNGV phải đạt các tiêu chuẩn sau: (i) phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống của người giáo viên; (ii) năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; (iii)
năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục; (iv) năng lực thực hiện kế hoạch dạy
học; (v) năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục; (vi) năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập và rèn luyện đạo đức; (vii) năng lực hoạt động chính trị xã hội; và (viii) năng
lực phát triển nghề nghiệp.
Trong cuốn “Quản lí giáo dục”, của các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải Đặng Quốc Bảo đã đề cập đến các khía cạnh của quản lí nhà nước về giáo dục. Cuốn
sách có 0 chương nghiên cứu về “Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo
dục” với vấn đề: (i) tầm quan trọng của ĐNGV và cán bộ quản lí giáo dục; (ii)
Những yêu cầu chung về xây dựng và phát triển ĐNGV và cán bộ quản lí giáo dục;
(iii) quản lí phát triển ĐNGV trong một nhà trường; và (iv) xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lí giáo dục. Tiếp cận theo chức năng quản lí, tài liệu khẳng định trong
quản lí phát triển ĐNGV cần tuân thủ các khâu: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
phát triển ĐNGV: đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Cuốn sách:“Quản lí nhà nước về giáo dục - Lí luận và thực tiễn”, tác giả Đặng
Bá ãm nhấn mạnh 3 vấn đề trong quản lí nhà nước về phát triển ĐNGV, đó là: (i)
phát triển ĐNGV là sự tăng trưởng về mặt số lượng, chất lượng ĐNGV. Đây chính là
q trình chuẩn bị lực lượng để giáo viên có thể theo kịp được sự thay đổi và chuyển
biến của giáo dục; (ii) phát triển ĐNGV bao gồm cả tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng, phát triển nghề nghiệp. Phát triển ĐNGV tăng cả về số lượng lẫn chất lượng và
sử dụng có hiệu quả ĐNGV; và (iii) phát triển ĐNGV cịn chính là việc xây dựng
ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng để thực hiện tốt mục tiêu, nội
dung và kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục. Đồng thời, xây dựng một
tập thể sư phạm, trong đó mỗi cá nhân có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với nhà trường
tham gia tích cực, sáng tạo vào trong q trình giảng dạy và học tập. Nội dung cơng
tác phát triển giáo viên liên quan đến quy mô, cơ cấu, chất lượng ĐNGV.
Trong cơng trình nghiên cứu “Đổi mới quản lí giáo dục Việt Nam - một số vấn đề
lí luận và thực tiễn”, tác giả Phan Văn Kha (chủ biên) đã dành 0 chương làm rõ về “Phát

triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí” với 5 vấn đề lớn: (i) giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục thể kỉ XXI; (ii) vấn đề quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng ĐNGV và cán bộ quản
lí giáo dục trong bối cảnh mới; (iii) vấn đề đào tạo bồi dưỡng theo tiếp cận năng lực lấy
thực tiễn làm trung tâm; (iv) vấn đề đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ và đánh giá
theo khung năng lực và (v) vấn đề về chính sách và tạo động lực đối với đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí các cơ sở giáo, quản lí nhà nước về GD&ĐT theo tinh thần đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển
Nhận thấy tính cấp thiết đó mà có nhiều tác giả chọn nội dung về phát triển đội


9
ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng để làm đề tàinghiên
cứu. Ví dụ: uận văn của tác giả Nguyễn Thanh Sơn (20 , Phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục,
xuất bản tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội); Phạm Thị Thúy Hà (20 8, Quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Minh ong tỉnh Quảng Ngãi trong bối
cảnh hiện nay, xuất bản tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng); Đỗ Thị
Bích Ngọc (20 9, Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân thành phố
Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, xuất bản tại Học viện Khoa học xã hội
– Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam); Nguyễn Quốc Kỳ (2020, Quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay, xuất bản tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng);
Đậu Thị uyện (202 , Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Bắc Trà My tỉnh
Quảng Nam, xuất bản tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng); …
Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước đều nghiên cứu thực tiễn để đưa
ra các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Các giải pháp này hoàn
toàn phù hợp với một trong những nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 0 tháng
năm 20 3 của Ban Chấp hành Trung ương đã đề ra: Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
Theo đó, các cơng trình nghiên cứu tập trung vào các giải pháp sau:

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ và trình độ đào tạo nhà giáo
cấp tiểu học, tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học phải có trình độ từ đại học trở lên, có
năng lực sư phạm. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
- Các giải pháp về quy hoạch, tuyển dụng: Đảm bảo tính kịp thời và chất lượng đội
ngũ.
- Chế độ ưu đãi đối với nhà giáo: Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp
và hiệu quả cơng tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo
có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí cơng việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi
ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, khơng đáp ứng u cầu, nhiệm
vụ.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu nói trên có nhiều giải pháp chưa phù hợp với
thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Việc vận
dụng các giải pháp từ các cơng trình nghiên cứu đó có nhiều nội dung chưa phù hợp, chưa
sâu sát với thực tiễn. Do đó, đề tài nghiên cứu này nhằm nghiên cứu thực trạng và đề ra
các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại các trường có cấp tiểu học ở huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.


10
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học của quản lý, C. Marx đã khẳng định: “Tất cả
mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một giàn nhạc thì cần

phải có “nhạc trưởng” - “nhạc trưởng” ấy chính là sự quản lý. [8, tr. 215].
“Hoạt động của quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”. [8, tr. ].
“Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một khoa học và là một nghệ thuật
tác động vào hệ thống xã hội chủ yếu là quản lý con người nhằm đạt được những mục
tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động vừa ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động
qua lại lẫn nhau”. [ , tr. 5 ].
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị,
xã hội, văn hố, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng”. [2 tr. 97].
Có thể khái quát khái niệm quản lý: Quản lý (QL) là một quá trình tác động của
chủ thể Q đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội (XH), hành
vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với sự mong đợi của nhà QL và
phù hợp với quy luật khách quan bằng các phương pháp thích hợp.
Bản chất của QL là một quá trình điều khiển mọi quá trình XH khác. Giữa chủ
thể QL và khách thể QL diễn ra một mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau
và chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận động đến mục tiêu.
Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu trình QL
là: Lập kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Phát tri n
Có nhiều quan điểm về “phát triển”, theo đó:
- Theo quan niệm biện chứng sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến
cao. Q trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái
cũ, không phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co,
phức tạp, thậm chí có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát
triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là
q trình diễn ra theo đường xốy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như sự vật

ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm biện chứng cũng khẳng định nguồn gốc
của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.


11
- Theo quan điểm siêu hình phát triển chỉ là sự tăng lên, giảm thuần túy về
lượng, khơng có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất
định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ khơng có
sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu hình
xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, khơng có bước quanh co, phức
tạp.
Theo Từ điển Anh Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "phát triển" (Develop)
là: " àm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng thành hơn,
tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn"
Vậy, có thể hiểu: Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các
nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong
hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
1.2.3. ộ
ũ
ov
u học
Khái niệm đội ngũ: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng
nghề nghiệp thành một lực lượng ” (Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học).
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
như: đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo viên… Tuy nhiên,
ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu là: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp
hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn
bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.

ĐNGV nói chung được xác định là tập hợp các nhà giáo có nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo quy định của Nhà nước, được tổ chức
thành một lực lượng (có tổ chức) cùng thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra và
được hưởng các quyền lợi theo uật Giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy
định. Cụ thể, khoản , Điều
uật Giáo dục 20 9 quy định: Nhà giáo giảng dạy ở cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ
cấp, trung cấp gọi là giáo viên. ĐNGV được coi là những chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục, có khả năng cống hiến
tồn bộ sức lực, tài năng của họ đối với nền giáo dục.
Khoản 1, Điều 26 của Thông tư 28/20220/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm
20220 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học đã xác định rõ:
Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học.
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng
đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để
thực hiện mục đích nhất định.
Thống nhất theo cách hiểu trên về đội ngũ, chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ GVTH


12
là tập hợp những GV giảng dạy trong các trường, các cơ sở giáo dục cấp tiểu học.
ĐNGV tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc học tiểu học trở
thành cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng
cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu để phát triển toàn diện nhân cách con
người trong tương lai.
1.2.4. Phát tri độ
ũ
ov
u họ đ p ng yêu cầ đổi mới giáo dục

Ở cấp tiểu học, đội ngũ giáo viên tiểu học có vị trí, vai trị hết sức quan trọng. Giáo
viên tiểu học là người giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền
móng cho sự phát triển hài hịa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực, định
hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền
nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt trang bị những kiến thức, góp phần hình thành
nhân cách đầu đời của trẻ; là cơ sở nền tảng để trẻ học các cấp học tiếp theo.
Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết, là điều kiện tiên quyết để giáo viên giảng dạy
hiệu quả, có chất lượng, giúp hiệu trưởng nhà trường quản lí tốt cơng tác dạy học và nâng
cao hiệu quả quản lí nhà trường.
Tuy nhiên, nếu như cơng tác đào tạo ĐNGV chỉ tập trung vào nhu cầu trước mắt
thì cơng tác phát triển ĐNGV lại mang tính chất định hướng tương lai của tổ chức. Bảng
so sánh dưới đây sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học.
Bảng 1.1: Khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học
Đào t o

Tiêu chí

Phát triển

1. Tập trung

Cơng việc hiện tại

Cơng việc tương lai

2. Phạm vi

Cá nhân


Cá nhân và nhà trường

3. Thời gian

Ngắn hạn

Dài hạn

4. Mục đích

Khắc phục sự thiếu hụt về kiến

Chuẩn bị cho tương lai

thức và kỹ năng hiện tại
Phát triển ĐNGV tiểu học chính là phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường. Từ
việc phân tích các khái niệm nêu trên, nghiên cứu này xác định khái niệm phát triển
ĐNGV tiểu học như sau: “Phát triển ĐNGV là tạo ra sự biến đổi, chuyển biến tích cực
ĐNGV thành những người có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chun
mơn vững vàng, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biết gìn
giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn hóa
tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục. Phát triển
ĐNGV phản ánh sự tăng trưởng, biến đổi về cơ cấu, cải thiện về chất lượng, sự thích nghi
với các thành tố trong hệ thống giáo dục”.


13
Phát triển ĐNGV tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục có thể hiểu thực chất
là việc tiến hành các biện pháp nhằm tạo ra một đội ngũ GV đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng (có trình độ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực,

đảm bảo đáp ứng được u cầu đơi mới giáo dục hiện nay.
Tóm lại:
Phát triển giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Sự phát triển này nếu được tính tốn kỹ càng, sát thực tiễn thì sẽ tạo hiệu quả cao cho
giáo dục tiểu học, giảm được sự lãng phí khơng cần thiết và góp phần vào thành cơng của
đổi mới chương trình phổ thơng, trong đó có đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy đối với giáo dục tiểu học.
1.3. Yêu cầu, vai trò về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng đổi
mới giáo dục
1.3.1. Yêu cầu phát tri độ
ũ
ov
u học theo yêu cầ đổi mới giáo
dục
Đại hội XIII của Đảng đặc biệt coi trọng vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ nhà
giáo và CBQ GD đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. Nếu Đại hội XII
của Đảng đề ra chủ trương “phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu đổi mới”(8) thì Đại hội XIII khẳng định giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD là khâu then chốt có tính quyết định để thực hiện mục tiêu phát triển
giáo dục. Đại hội XIII nhấn mạnh: “Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo”(9); “Đổi mới mạnh mẽ
chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm, thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình
độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQ GD theo tinh thần Đại hội
XIII của Đảng, cần quán triệt quan điểm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQ GD theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI,
“Về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế”; triển khai có hiệu quả Quyết định số 33/QĐ-TTg, ngày 8-1-2019, của
Thủ tướng Chính phủ, “Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025”.
Trong công tác phát triển ĐNGV và ĐNGV tiểu học, Đảng ta xác định cần phải
thực hiện các yêu cầu sau:
1) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo gắn với nhu cầu
phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo


14
viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm.
2) Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất
lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
3) Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn
vinh nhà giáo phải được thực hiện công bằng, khách quan trên cơ sở đánh giá năng
lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả cơng tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ
hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí cơng việc
khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất,
năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. ương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao
nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo
tính chất cơng việc, theo vùng.
4) Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQ nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường cơng lập và nhà giáo trường ngồi
cơng lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều
kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và
nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trường tiểu học cần đáp ứng các yêu cầu cơ

bản về phát triển đội ngũ như sau:
1) Yêu cầu về số lượng đội ngũ
ĐNGV tiểu học được xác định bởi số lớp học và định mức biên chế theo Thông tư
số /20 7/TT-BGDĐT ngày 2/7/20 7 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập, định mức biên chế đối với cấp tiểu học như sau: Trường tiểu học
dạy 2 buổi/ngày được bố trí tối đa ,50 GV/lớp; trường tiểu học dạy buổi/ngày được bố
trí tối đa ,20 GV/lớp. Ngoài định mức trên, mỗi trường tiểu học; trường phổ thông dân
tộc bán trú cấp tiểu học, trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người
khuyết tật cấp tiểu học được bố trí 0 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh.
Trên thực tế, có thể nhận thấy việc triển khai thực hiện đổi mới giáo dục tại các cơ
sở giáo dục tiểu học sẽ nảy sinh những vấn đề cần giải quyết như về vấn đề đội ngũ như:
- Bổ sung giáo viên dạy môn Ngoại ngữ, môn Tin học và Công nghệ ở những
trường chưa có hoặc chưa đủ giáo viên (vì theo CTGDPT 20 8 thì các mơn Ngoại ngữ,
Tin học và Cơng nghệ là môn học bắt buộc từ lớp 3).
- Vấn đề thừa, thiếu giờ đối với giáo viên: khi dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên chủ
nhiệm có thể sẽ thừa giờ; với các trường có ít lớp, giáo viên dạy mơn Âm nhạc Mỹ thuật,
Tin học và Cơng nghệ có thể bị thiếu giờ.
- Xu thế giảm sĩ số học sinh/lớp đảm bảo theo quy định nhằm nâng cao chất lượng
dạy học/giáo dục có thể làm số lớp tăng từ đó số lượng giáo viên tăng.


×