Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện ba tơ tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.11 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ MINH HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

ĐÀ NẴNG – 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ MINH HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI VIỆT PHÚ


ĐÀ NẴNG – 2023





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
8. Cấu trúc của đề tài ..............................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ................5
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã
hội cho trẻ 5-6 tuổi...........................................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài ....................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...........................................................................7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................9

1.2.1. Quản lý ..........................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................ 11
1.2.3. Kỹ năng xã hội ........................................................................................... 11
1.2.4. Giáo dục kỹ năng xã hội ............................................................................ 11
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi..................... 12
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi ................................................................... 12
1.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non 5 – 6 tuổi ở các trường mầm
non ................................................................................................................................ 12
1.4.1. Vai trò của kỹ năng xã hội đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non
...................................................................................................................................... 12
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non ........................................................................................................... 13
1.4.3. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non ....................................................................................................................... 15
1.4.4. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ


v
5-6 tuổi ở các trường mầm non .................................................................................... 17
1.4.5. Môi trường tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non ..................................................................................................... 19
1.4.6. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ........................................................................ 20
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm
non ................................................................................................................................ 21
1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm non .................................................................................... 21
1.5.2. Quản lý nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho 5-6 tuổi ở các
trường mầm non ........................................................................................................... 21
1.5.3. Quản lý phương pháp, hình thức của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội

cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ........................................................................ 22
1.5.4. Quản lý môi trường hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non ..................................................................................................... 23
1.5.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng xã
hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non .................................................................. 24
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non ........................................................................................... 25
1.6.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................... 25
1.6.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................... 25
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................................ 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ
HỘI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BA TƠ,
TỈNH QUẢNG NGÃI................................................................................................. 28
2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng ................................................... 28
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ....................................................................................... 28
2.1.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 28
2.1.3. Khách thể khảo sát, mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát .............................. 28
2.1.4. Quy trình khảo sát ...................................................................................... 29
2.1.5. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 29
2.2. Khái quát tình hình kinh tế chính trị - văn hóa xã hội và giáo dục của huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 30
2.2.1. Tình hình kinh tế - chính trị của huyện Ba Tơ .......................................... 30
2.2.2. Tình hình giáo dục của huyện Ba Tơ......................................................... 33
2.2.3. Tình hình giáo dục mầm non của huyện Ba Tơ......................................... 34
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường


vi
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................... 36
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, PHHS về tầm quan trọng của giáo

dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi .............................................................................. 36
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho
trẻ 5-6 tuổi..................................................................................................................... 37
2.3.3. Thực trạng nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5- 6
tuổi ................................................................................................................................ 40
2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho
trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................................... 45
2.3.5. Thực trạng môi trường và các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................................................... 48
2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội
cho trẻ 5-6 tuổi.............................................................................................................. 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi ......................................................... 53
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6
tuổi ................................................................................................................................ 53
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6
tuổi ................................................................................................................................ 55
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng xã
hội cho trẻ 5-6 tuổi........................................................................................................ 57
2.4.4. Thực trạng quản lý môi trường, các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục
kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................................................... 59
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................................................... 61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non huyện Ba Tơ ..................................................................... 63
2.5.1. Những ưu điểm .......................................................................................... 63
2.5.2. Những hạn chế ........................................................................................... 63
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non huyện Ba Tơ ............................................................................... 64
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................................ 66

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ
HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BA TƠ,
TỈNH QUẢNG NGÃI................................................................................................. 67
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp .............................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................................ 67


vii
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học............................................................ 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................ 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi ......................................................... 69
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về
tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi ....... 69
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, hình thức và phương pháp
giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................... 71
3.2.3. Xây dựng nội dung phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi .......................................................... 74
3.2.4. Xây dựng môi trường và điều kiện cơ sở vật chất quản lý giáo dục kỹ năng
xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................... 77
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội
cho trẻ 5-6 tuổi.............................................................................................................. 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................... 82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 82
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 82
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................. 82
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm............................................................................... 82
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm .............................................................................. 83

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm .......................... 83
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 88
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 91
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ PL1
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. PL12
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................. PL17
PHỤ LỤC 4 .............................................................................................................. PL23
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


viii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CB

Cán bộ

2


CBQL

Cán bộ quản lý

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

CSGD

Chăm sóc giáo dục

5

ĐLC

Độ lệch chuẩn

6

ĐTB

Điểm trung bình

7


GDKNXH

Giáo dục kỹ năng xã hội

8

GV

Giáo viên

9

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

10

KN

Kỹ năng

11

KNXH

Kỹ năng xã hội

12


MN

Mầm non

13

NV

Nhân viên

14

PGD-ĐT

Phòng Giáo dục-Đào tạo

15

PH

Phụ huynh

16

PHHS

Phụ huynh học sinh


ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Bảng tổng hợp mạng lưới trường lớp các trường mầm non (công
lập) từ 2019-2021 trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

34

Bảng 2.2.

Bảng tổng hợp đội ngũ CBQL 03 trường Mầm non năm học 2020
– 2021

35

Bảng 2.3.

Về tình hình đội ngũ GV 03 trường Mầm non năm học 2020 2021

36

Bảng 2.4.


Bảng đánh giá mức độ nhận thức về tầm quan trọng của
GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở Ba Tơ

36

Bảng 2.5.

Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động
GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ở Ba Tơ

37

Bảng 2.6.

Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện nội dung của hoạt
động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ở Ba Tơ

41

Bảng 2.7.

Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện phương pháp, hình
thức của hoạt động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non ở huyện Ba Tơ

46

Bảng 2.8.

Bảng đánh giá mức độ kết quả thực hiện môi trường kỹ năng xã

hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ

49

Bảng 2.9.

Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non ở huyện Ba Tơ

52

Bảng 2.10. Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lý mục tiêu hoạt
động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ở huyện
Ba Tơ

54

Bảng 2.11. Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lý nội dung hoạt
động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ở Ba Tơ

56

Bảng 2.12. Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện cơng tác quản lý
phương pháp, hình thức hoạt động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non huyện Ba Tơ

58

Bảng 2.13. Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý các

điều kiện tổ chức hoạt động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Ba Tơ

60

Bảng 2.14. Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non huyện Ba Tơ

62

Bảng 2.15. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động GDKNXH
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ

64


x
Bảng 3.1.

Bảng khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý GDKNXH
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ

83

Bảng 3.2.

Bảng khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ
năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ


85


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ đã từng nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục
tốt”. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền
tảng đầu tiên giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí
tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người, là những tiền đề cần thiết cho trẻ
bước vào trường tiểu học và các cấp học tiếp theo được tốt.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến Giáo
dục mầm non (GDMN), đã có nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao
chất lượng GDMN. Đặc biệt trong Chương trình GDMN năm 2009 đã đưa ra nội
dung giáo dục kỹ năng xã hội (GDKNXH) cho trẻ mẫu giáo. Bắt đầu từ năm học
2009- 2010, tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân thực
hiện chương trình GDMN mới, trong đó đặc biệt quan tâm tới chương trình GDMN
đối với trẻ 5-6 tuổi. Theo điều I, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi giai đoạn 2010-2015 nêu: “Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các
lớp mầm non năm tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có
100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non
mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1”.
Có thể thấy rằng, hiện nay chúng ta đang sống trong nền kinh tế phát triển và
hội nhập cuộc sống của con người đã và đang dần thay đổi, nhiều vấn đề phức tạp liên
tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực cịn có những tác động tiêu cực gây
nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Nếu mỗi người trong đó có cả trẻ em nếu
khơng có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn những giá trị sống tích cực, khơng
có những năng lực để ứng phó, để vượt qua những thách thức mà hành động theo cảm

tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do đó, việc hình thành kĩ năng sống
cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng.
Phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ chính là một sự chuẩn bị quan trọng nhất, là
một nền tảng giúp hình thành nên cách sống tích cực của trẻ. Với những nội dung gần
gũi với trẻ như: Giữ vệ sinh cá nhân và bảo vệ thân thể; nhận biết được những điều an
toàn hay nguy hiểm với bản thân; ứng phó với những tình huống bất ngờ; ứng xử văn
minh, lịch sự… Nhưng thực tế chương trình giáo dục mầm non chưa có những hoạt
động giáo dục kỹ năng xã hội riêng biệt cho trẻ mà chỉ lồng ghép giáo dục tích hợp
qua các hoạt động trong ngày, bên cạnh đó trong xã hội hiện nay các gia đình thường
chú trọng đến việc học kiến thức của trẻ mà không chú ý đến việc phát triển kỹ năng
xã hội cho trẻ, luôn bao bọc, nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, nhút nhát, thiếu tự
tin khơng có khả năng chờ đến lượt, khơng biết chú ý lắng nghe và làm việc theo
nhóm, các kỹ năng trong cuộc sống rất hạn chế. Hơn nữa trong cuộc sống bận rộn


2
khiến thời gian cha mẹ dành cho con khá ít, đơi khi những câu chuyện với con chỉ là
thống qua, hoặc cha mẹ chưa thực sự biết cách thấu hiểu hết con mình.
Mặt khác tình trạng trẻ em vơ tư, thờ ơ, lạnh cảm, chưa có cách xử lý phù hợp
với những tình huống diễn ra hằng ngày như: thưa, gửi, cảm ơn, xin lỗi, thăm hỏi, giúp
đỡ,…hay những hành vi gây hại với môi trường: vứt rác bùa bãi, hái hoa, bẻ cành,
khơng thích chăm sóc cây cối, con vật xung quanh…
Trong thực tế hiện nay, đa số giáo viên đã biết cách lồng ghép giáo dục kỷ năng
xã hội cho trẻ . Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế: nội dung cho trẻ hoạt động chưa
phong phú, cịn mang tính áp đặt, chưa định hướng suy nghĩ cho trẻ và hướng trẻ đến
những suy nghĩ lành mạnh, cùng thảo luận với trẻ về các vấn đề liên quan đến giao
tiếp xã hội, cách cư xử với bạn bè, với người lớn.
Ba Tơ là một huyện có tốc độ đơ thị hố nhanh, với nhiều khu cơng nghiệp
được lập ra. Vì vậy, số dân sinh sống và làm việc tại Ba Tơ ngày càng nhiều, cho nên
nhu cầu gửi con em tại các cơ sở mầm non ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, hiện nay

việc các trường mầm non cịn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động phát triển kỹ năng
xã hội cho trẻ 5-6 tuổi liên quan đến từ các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
Nhằm giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội thơng qua các bài học tương tác,
làm việc nhóm, thuyết trình để trẻ có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân
thiện, quan tâm , chia sẻ và thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt gia
đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi. Nên tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ
tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu giúp trẻ có những kỹ năng xã hội tốt hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi và đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi nhằm góp phần nâng cao kỹ năng xã
hội cho trẻ 5-6 tuổi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
xã hội cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi và chuẩn bị
tốt cho trẻ vào lớp 1.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.


3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho
trẻ tại các trường mầm non.

4.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ tại
các trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ tại
các trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi gồm các nội dung
sau: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, các điều kiện giáo
dục và kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNXH của trẻ 5-6 tuổi.
5.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5
- 6 tuổi ở các trường MN công lập ở vùng thuận lợi của huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi:
Trường Mầm non Ba Nam Trường Mầm non Ba Tiêu Trường Mầm non Ba
Dinh
5.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Từ năm 2019 đến năm 2021
5.4. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay đã đạt được một số kết quả
nhất định. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6
tuổi còn nhiều hạn chế, thiếu linh hoạt và sáng tạo. Nếu nghiên cứu đề xuất được các
biện pháp quản lý phù hợp như: nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và
phụ huynh về tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 56 tuổi; bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục kỹ
năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi; xây dựng mơi trường cho trẻ hoạt động một cách tích
cực; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi; tăng cường công

tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng xã hội cho
trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.


4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thơng qua nghiên cứu các giáo
trình, sách báo, các cơng trình sản phẩm liên quan. Phương pháp này được sử dụng để
phân chia đối tượng nghiên cứu thành các phần nhỏ nhằm mục đích nghiên cứu các
đặc điểm, tính chất của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội, quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng xã hội và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Ba Tơ một cách thuận lợi và hiệu quả.
Trên cơ sở kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu từng phần ấy, chúng tôi rút ra kết
luận về bản chất, quy luật vận động và phát triển khách quan của công tác giáo dục kỹ
năng xã hội và quản lý giáo dục kỹ năng xã hội để tìm ra biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MN trên địa bàn huyện Ba Tơ.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi
nhằm khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ, tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội và quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện
Ba Tơ.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia (những
người làm công tác quản lý ở trường mầm non và các chuyên gia nghiên cứu quản lý
giáo dục có kinh nghiệm) về các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội
cho trẻ mầm non.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và giáo viên ở
trường mầm non về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội và biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu thu thập được từ quá trình điều tra,
khảo sát phục vụ cho đề tài (sử dụng phần mềm spss).
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
XÃ HỘI CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi
1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài
Vào năm 2000 đã tổ chức diễn đàn thế giới tại Senegal với chương trình hành
động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó tại Mục tiêu 3 có nêu: "Mỗi quốc gia phải
đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp",
tại mục tiều 6 yêu cầu: “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng
sống của người học" [14, tr.7]. Cho nên, học kĩ năng trở thành quyền của người học và

chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống của người học. Do đó,
giáo dục kỹ năng cho người học trở thành nhiệm vụ quan trọng của giáo dục các nước,
vì thế vấn đề giáo dục kỹ năng cho thế hệ trẻ nói chung, cho trẻ mầm non nói riêng
được đông đảo các nước quan tâm. Tại Hội nghị thượng đỉnh về trẻ em do Liên Hiệp
Quốc tổ chức ở New York tháng 9-1990, cuốn sách “Để con em vững bước vào đời Pour un bondeparrt dán la vie” tác giả đã làm rõ nguyên tắc để cứu trẻ em sinh tồn,
phải đi đôi với cố gắng làm sao cho cuộc sống ý nghĩa. Những người đang cố gắng
bảo vệ, giáo dục và giúp các em trưởng thành cần lấy định đề nói trên làm kim chỉ
nam [14, tr.7].
Hiện nay, mặc dù giáo dục kỹ năng sống trong đó có KNXH cho thế hệ trẻ đã
được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và đưa vào chương trình dạy học cho trẻ
dưới nhiều hình thức khác nhau, song nội dung giáo dục KNXH được triển khai ở các
nước vừa thể hiện được cái chung, vừa mang những nét riêng của từng quốc gia dân
tộc. Những kinh nghiệm GDKNXH trong nhà trường ở các nước cho thấy nó thúc đẩy
mối quan hệ tích cực hơn giữa trẻ mầm non và giáo viên, đem đến hứng thú học tập
cho trẻ do trẻ cảm thấy được tham gia vào những vần đề liên quan đến cuộc sống của
bản thân, cũng như đem đến bầu khơng khí năng động hơn trong lớp học cũng như
trong nhà trường như một số nước điển hình đã thành cơng trong việc GDKNXH cho
trẻ trong nhà trường nhưng vẫn được Tổ chức Y tế thế giới hoặc của UNESCO vẫn
công nhận cách giáo dục KNXH ở các nước đem lại thế hệ tương lai vững chắc cho
mỗi quốc gia.
Do Thái là một trong những dân tộc ưu tú trên thế giới, đã sản sinh ra những
danh nhân vĩ đại cho nhân loại. Người Do Thái luôn coi trọng sự phát triển tiềm năng,
bồi dưỡng khả năng thiên phú cho trẻ, họ cho rằng trẻ từ 0-6 tuổi là thời kỳ đại não
phát triển nhanh nhất, trẻ tiếp thu kiến thức nhanh nhất, giáo dục sớm chính là giúp trẻ
phát triển hết năng lực tiềm ẩn, đặt nền tảng vững chắc cho trẻ sau này.


6
Giáo dục mầm non Nhật Bản chú trọng rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Trẻ em
được giáo dục về đạo đức khơng chỉ từ gia đình, nhà trường mà cịn bởi xã hội. Trẻ

mẫu giáo đã được rèn luyện thực hành đạo đức ngay trong các hoạt động hàng ngày và
trở thành kỹ năng giao tiếp, các quy tắc ứng xử. Họ rất quan tâm đến môi trường nuôi
dạy con cái; khơng bao giờ hình thành cho trẻ một thói quen xấu; tơn trọng trẻ em,
ln nói sự thật; chế độ ăn uống cho con phải cân bằng, không ép con ăn; bữa ăn phải
được diễn ra trên ghế ăn và bàn ăn...
Giáo dục Hoa Kỳ rất coi trọng tinh thần độc lập, tự lực của cá nhân, vì thế, ngay
từ khi trẻ một tuổi rưỡi, họ đã bắt đầu dạy cho trẻ các kỹ năng tự phục vụ bản thân. Họ
cho rằng, nắm bắt các kỹ năng tự phục vụ có thể giúp trẻ tăng cường tính độc lập và
cảm giác về sự thành cơng, nó khơng chỉ có lợi cho sự phát triển của trẻ mà cịn giúp
ích rất nhiều cho chính những người lớn. Bất cứ sự chăm sóc nào từ phía người lớn
cũng phải tạo cho trẻ những cơ hội để rèn luyện cho trẻ các kỹ năng này. Đồng thời,
họ cũng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của gia đình để giúp các kỹ năng mà trẻ được
dạy ở lớp được rèn luyện và thực hành ngay tại nhà. Theo tác giả Bùi Viết Phú - Lê
Quang Sơn: Chính sách giáo dục hiện nay của chính quyền Obama dành sự ưu tiên
khơng nhỏ cho giáo dục và cần có những cải cách cấp bách, đã đưa “Đầu tư cho các
chương trình hành động đối với trẻ ở tuổi mầm non” là vấn đề ưu tiên hàng đầu và cần
chú trọng đặc biệt đến kỹ năng của trẻ.
Theo chuyên gia tâm lý trường Đai học Yale – Dorothy G.Singer: các yếu tố
mơi trường có những tác động nhất định lên trẻ. Việc trẻ tương tác với người lớn thơng
qua các trị chơi, cũng như việc chơi với các bạn cùng trang lứa là rất quan trọng trong
việc phát triển các KNXH cho trẻ [25, tr.9]. Theo học thuyết cổ điển về trị chơi của
K.Groos thì trị chơi là một hình thức hoạt động sống mà trong đó các cơ thể non nớt
được hồn thiện. Trong quá trình vui chơi, những đưa trẻ lĩnh hội được nhng kinh
nghim lch s ca loi ngi.
Nhúm tỏc gi Sevinỗ ệlỗer, Abide Gỹngửr Aytar (2014) vi bi vit Nghiờn cu
so sánh về các kỹ năng xã hội của trẻ 5 tuổi và hành vi của cha mẹ. Nghiên cứu này
nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa các kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi và hành vi của
cha mẹ. Các lấy mẫu của nghiên cứu bao gồm 70 trẻ em ở độ tuổi 5-6 đang đi học tại
các trường mẫu giáo, cha mẹ và giáo viên của chúng ở Burdur. Dữ liệu được đánh giá
cho 64 trẻ em. Để trẻ có được nhận thức, mơi trường đầu tiên và quan trọng nhất chính

là gia đình. Với điểm này về quan điểm, gia đình là mơi trường xã hội đầu tiên của trẻ
em. Khi trẻ đạt được các kỹ năng xã hội, hành vi của cha và mẹ mà chúng hiển thị
trong q trình tương tác với trẻ, có tầm quan trọng lớn [36].
Năm 2019, trên tạp chí RerearchGate, nhóm tác giả do Maryam Malek viết chính
đã viết bài Kỹ năng xã hội ở trẻ em ở nhà và ở trường mầm non. Nghiên cứu này nhằm
điều tra mức độ kỹ năng xã hội ở trẻ em 5-6 tuổi ở nhà và ở trường mầm non và để
kiểm tra mối liên hệ giữa kỹ năng xã hội và nền tảng văn hóa và mơi trường. Một


7
nghiên cứu cắt ngang sử dụng nhiều giai đoạn phương pháp chọn mẫu theo cụm được
thực hiện trên 546 trẻ đang học tại các trung tâm mầm non của một khu đô thị của
Iran. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi kỹ năng xã hội và nhân khẩu học
từ phụ huynh và giáo viên. Phát hiện của chúng tôi cho thấy rằng các kỹ năng xã hội
của trẻ em gái nhiều hơn kỹ năng xã hội của trẻ em trai ở nhà. Hơn nữa, phần lớn trẻ
em có kỹ năng xã hội ở mức độ trung bình từ cha mẹ và quan điểm của giáo viên. Có
một thỏa thuận khiêm tốn giữa phụ huynh và giáo viên trong hầu hết các lĩnh vực kỹ
năng xã hội. Hơn nữa, một mối liên hệ có ý nghĩa thống kê đã được báo cáo giữa các
lĩnh vực kỹ năng xã hội của trẻ em và thứ hạng sinh của đứa trẻ, tuổi của cha, công
việc của cha, tuổi của giáo viên, trình độ học vấn của giáo viên, giáo viên trải nghiệm
và lớp học mầm non về số lượng trẻ em và loại lớp học. Theo đó, rủi ro gặp các vấn đề
về kỹ năng xã hội được báo cáo là tương đối thấp. Do đó, hơn cần chú ý đến tình trạng
gia đình và đặc điểm của giáo viên và trung tâm mầm non để nâng cao kỹ năng xã hội
ở trẻ em [34].
Từ các nghiên cứu trên ta thấy được việc GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi là vô cùng
cần thiết. GDKNXH cho trẻ thông qua các hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non là
rất hợp lý vì trẻ vừa học vừa chơi, chơi để hình thành các KNXH như nhường nhịn
bạn cùng chơi, biết chờ đến lượt, biết chia sẻ với bạn,... và ngược lại nhờ có KNXH
mà trẻ tham gia chơi tốt vai chơi của mình hơn.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Trong xu thế quốc tế “hợp tác với nhau”, UNESCO chủ trương đẩy mạnh phát
triển giáo dục, đề cao “giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường phải là một mục tiêu lớn
trong chiến lược giáo dục”, vì vậy GDMN càng ngày càng trở thành vấn đề quan tâm
lớn của rất nhiều quốc gia.
Đối với lịch sử giáo dục Việt Nam, KNXH và vấn đề GDKNXH cho con người
biết đối nhân xử thế đã có mầm mống từ lâu như học ăn, học nói, học gói, học mở, học
dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xừ thể, học để ứng phó với thiên nhiên với
cuộc sống thường ngày. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh
nghiệm, phù hợp với đời sống lúc bấy giờ.
Từ thập kỷ 80 trở lại đây vấn đề rèn luyện các KNXH cho trẻ 5-6 tuổi được
quan tâm nhiều hơn. Nghiên cứu các hoạt động nhằm phát triển KNXH của trẻ 5-6
tuổi đã nhận được sự quan tâm của một số nhà khoa học trong nước đề cập đến dưới
góc độ nghiên cứu tâm lí học và giáo dục học.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong cuốn“Giáo trình giáo dục hành vi văn hóa
cho trẻ em” (2006) [36,tr.24] đã chỉ ra những hành vi văn hóa cần giáo dục cho trẻ
dưới 6 tuổi. Việc giáo dục những hành vi văn hóa này có liên hệ mật thiết với việc
GDKNXH cho trẻ trong độ 5-6 tuổi như là: Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ đối với
bản thân; Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ đối với thiên nhiên; Giáo dục hành vi văn
hóa cho trẻ đối với đồ dùng, đồ chơi; Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ đối với người


8
xung quanh.
Hai tác giả Phan Trọng Ngọ và Đinh Thị Tứ (2007) trong cuốn sách Tâm lý
học trẻ em lứa tuổi Mầm non cùng đề cập đến vấn đề: “Các khía cạnh ảnh hưởng của
bạn đến sự phát triển của trẻ: vai trò của bạn ngang hàng đối với trẻ, sự tương tác với
bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em các mơ hình kỹ năng xã hội cơ bản, phát triển các
ứng xử với bạn và người xung quanh...”[19,tr.19] .
Cùng quan điểm đó, tác giả Trần Thị Quốc Minh (1998) cũng đã nhận định ảnh
hưởng của người lớn trong việc giáo dục trẻ cũng như hình thành nhân cách: “Trẻ tìm

hiểu cuộc sống người lớn qua trị chơi, câu chuyện cổ tích, qua đó lĩnh hội quy tắc,
chuẩn mực đạo đức, phân biệt tốt – xấu”; khơng chỉ có vai trò của người lớn mà còn
đối với bạn cùng trang lứa: “trẻ hiểu được ý nghĩa, sự cần thiết phải phải thực hiện các
quy tắc hành vi, rèn luyện các thói quen, hành vi đúng đắn trong hoạt động với bạn
cùng tuổi” [18,tr.37]. Điều này cho thấy sự tương tác của bạn bè trong khi tham gia
các hoạt động vui chơi sẽ giúp ích cho trẻ rất nhiều trong việc hình thành các KNXH
cần thiết. Bởi vì, bạn bè vừa là đối tượng để trẻ thể hiện các KNXH vừa là chuẩn để
trẻ so sánh các hành vi của mình.
Năm 2009 trong tác phẩm “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ từ 5-6 tuổi”, tác giả
Lê Bích Ngọc đã đề cập đến việc GDKNXH cho trẻ qua vui chơi, hoạt động giao tiếp
với bạn bè. Tác giả nhận định “Trẻ từ 5 đến 6 tuổi thích kết bạn mới,... Trẻ có thể hợp
tác, nhận và hồn thành nhiệm vụ, tơn trọng quy tắc xã hội, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi,
quý trọng đồng tiền. Những kỹ năng này thúc đẩy sự phát triển trí lực, tinh thần trách
nhiệm, tính tích cực, lạc quan, dễ thích ứng với xã hội của trẻ” [20].
Tác giả Lê Thị Hồng Thuỷ (2014) với luận văn thạc sĩ giáo dục học Thực trạng
giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số
trường mầm non tại thĩ xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Với mục đích nghiên cứu là tìm
hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui
chơi ở một số trường mầm non tại thị xã Dĩ An nhằm đề xuất một số biện pháp giáo
dục giúp phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Một số quan điểm, đánh
giá của luận văn này được tác giả tham khảo tham chiếu trong luận văn nghiên cứu của
mình [25, tr.5].
Bài viết “Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hạnh (2015) [13, tr.96] đã phân tích ý nghĩa của việc GDKNXH cho
trẻ 5-6 tuổi là góp phần phát triển nhận thức cho trẻ; góp phần phát triển thái độ và
tình cảm cho trẻ; góp phần phát triển thói quen và hành vi cho trẻ. Tác giả cũng chỉ ra
các knxh cần có cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi như nhóm kỹ năng nhận thức xã hội; nhóm
kỹ năng ứng xử và giao tiếp xã hội; nhóm kỹ năng thích ứn xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến với bài viết “Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua trải nghiệm ở trường mầm non” (2017) [29, tr.14]. Bài viết đã đi

vàolàm rõ một số khái niệm như kỹ năng xã hội, giáo dục kỹ năng xã hội. Tác giả


9
cũng phân tích đặc điểm của GDKNXH qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non
và chỉ ra được ý nghĩa của GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi. Ngoài ra, bài viết còn đưa ra
nội dung của GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi như là giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử,
giáo dục hành vi quan tâm đến mơi trường…Có thể nói, những phân tích của tác giả
khá rõ khi bàn luận về GDKNXH nói chung cho trẻ mầm non.
Sau nhiều năm nghiên cứu, Bộ Giáo dục và đào tạo đã xây dựng chương trình
khung GDMN năm 2009 và bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đây là kim chỉ nam cho
giáo viên mầm non trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Trong đó, tình cảm và kỹ năng xã hội được tách ra hẳn thành một trong năm lĩnh vực
cần phải phát triển cho trẻ.
Tóm lại, từ các cơng trình nghiên cứu kể trên đã chỉ ra quan điểm của các nhà
khoa học đều đề cập về sự cần thiết của việc GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi. Nhưng hầu
như chưa có nghiên thực tiễn nào nghiên cứu về GDKNXH cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm và là một dạng hoạt động đặc
biệt quan trọng của con người. Khi nhận thức về quản lý, các nhà nghiên cứu trong và
ngồi nước có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận,
dẫn đến sự phong phú về các khái niệm quản lý.
Theo Harold Koonts, quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm [8, tr.13].
Theo A.G.Afnnaxev: "Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao
cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập
thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cả cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã
hội lẫn cá nhân" [8, tr.27].

Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lý được James Stiner và
Stephen Robbins trình bày như sau: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên có nhiều cách diễn đạt khác nhau về quản lý của các tác giả, song có
thể nhận thấy đều gặp nhau ở một số điểm chung là: Quản lý là bạn biết được điều bạn
muốn người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng quản lý là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt
chẽ với nhau: quản và lý. Đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn (quản) và sửa sang, sắp
xếp (lý) để cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát
triển [5, tr.12].
Với những tiếp cận và quan niệm trên đây, tuy mỗi cách tiếp cận với mỗi quan
niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có một nội hàm chung thống nhất


10
xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định.
Hay nói một cách khái qt nhất theo tác giả thì quản lý đó là sự tác động có định
hướng, có chủ ý của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một đơn vị, tổ chức
nhằm làm chođơn vị, tổ chức vận hành tốt và đạt được những mục đích đã đề ra.
Để đạt được những mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng quản
lý, bao gồm:
Kế hoạch hoá là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào nhiệm
vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì, từng giai đoạn, từ đó
tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức đạt được mục tiêu đó.
Tổ chức là những nội dung, phương thức hoạt động cơ bản trong việc thành lập
cấu trúc của tổ chức mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng
quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức,
nhân lực đã có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện mục

tiêu quản lý.
Kiểm tra là những hoạt động của công tác quản lý tác động đến khách thể quản
lý nhằm đánh giá và xử lí các kết quả vận hành của tổ chức.
Như vậy, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận quản
lý, nó giữ vai trị to lớn trong thực tiễn quản lý, thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động
của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý, là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn
bộ hệ thống được quản lý.
Qua những khái quát ở trên cho chúng ta thấy, quản lý là một loại lao động đặc
biệt, lao động sáng tạo, hoạt động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến
cao, gắn liền với q trình phát triển, đó là sự phân cơng, chun mơn hóa q trình
quản lý. Sự phân cơng chun mơn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức
năng quản lý.
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu.
Như vậy trong toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức
năng quản lý, nếu khơng xác định chức năng quản lý thì chủ thể quản lý không thể
điều hành được hệ thống quản lý. Từ chức năng quản lý mà chủ thể xác định các
nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp. Các chức năng quản lý
tạo thành một chu trình quản lý có mối quan hệ biện chứng, tạo sự kết nối giữa các chu
trình theo hướng phát biển.
Như vậy có thể khái qt chung về quản lý: Quản lý là quá trình tác động có
định hướng, có mục đích, có tổ chức, có lụa chọn của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý, nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển
tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.


11
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cho đến nay, khái niệm về quản lý giáo dục tồn tại rất nhiều định nghĩa khác

nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục” [12, tr.12].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [23,
tr.12].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [5, tr.13].
Từ những định nghĩa trên có thể nêu khái quát quản lý giáo dục là tập hợp
những tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý
nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả
cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. Quản lý giáo dục là một hệ thống
có mục đích có kế hoạch hợp qui luật của người làm công tác quản lý tác động lên các
đối tượng quản lý làm cho hệ thống giáo dục vận hành phát triển tiến lên trạng thái
mới về chất theo đường lối và nguyên tắc giáo dục, thực hiện được tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu biểu là hội tụ trong quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội. Trong quản lý giáo dục thì khâu quản lý hoạt động
dạy học là một công việc then chốt.
1.2.3. Kỹ năng xã hội
Giáo dục là là hình thức học tập hay một cách tiếp thu kiến thức theo đó kiến
thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra
dưới sự hướng dẫn hoặc cũng có thể thông qua tự học.
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri

thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức
cơng dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế (Điều 2 Luật Giáo dục 2019) [26].
1.2.4. Giáo dục kỹ năng xã hội
Giáo dục kỹ năng xã hội (GDKNXH) là q trình tác động có mục đích, có kế


12
hoạch, là một hoạt động cụ thể nhằm giúp cho người học có nhận thức về xã hội, có
khả năng giao tiếp, biết thiết lập các mối quan hệ với người khác, biết lắng nghe, chia
sẻ, quan tâm tới người khác, quan tâm, yêu thương mọi người và sự vật gần gũi…
nhằm mục đích phát triển nhân cách con người một cách tồn diện. Có thể nói, giáo
dục tình cảm, GDKNXH sẽ tạo ra nhận thức và hành động từ đó tạo nên tồn diện
nhân cách con người, tạo ra động lực hoạt động, thúc đẩy nhân cách phát triển [29,
tr.15].
Với trẻ 5-6 tuổi, GDKNXH là một trong 5 lĩnh vực quan trọng góp phần giúp
trẻ phát triển tồn diện về thể chất, ngôn ngữ, nhận thức và thẩm mĩ. Bởi vì thơng qua
q trình GDKNXH sẽ giúp cho trẻ hình thành những kỹ năng liên quan đến việc sử
dụng ngơn ngữ, khả năng hồ nhập xã hội, biểu hiện thái độ và hành vi ứng xử trong
quan hệ tương tác giữa con người với con người hoặc với xã hội.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non là quá trình tác động của người Hiệu trưởng đến tồn bộ q trình tổ chức các hoạt
động GDKNX như: Tác động đến mục tiêu, nội dung chương trình, quá trình nâng cao
năng lực cho giáo viên và điều kiện tổ chức hoạt động GDKNXH cho trẻ nhằm giúp
trẻ phát triển nhận thức, tình cảm, giao tiếp ứng xử, chia sẻ với bạn bè, từ đó giúp trẻ
phát triển toàn diện và chuẩn bị tốt để trẻ bước vào lớp Một.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi

Đặc điểm tâm lý trẻ 5 - 6 tuổi có nhiều sự thay đổi so với các giai đoạn trước
đó. Các yếu tố từ tư duy, tình cảm, nhận thức, của trẻ gần như đã hoàn thiện bước đầu
cụ thể
Về mặt cảm xúc và trí tuệ: trí thơng minh và cảm xúc của trẻ được phát triển và
mọi nhận thức mới đều kích thích trẻ vui vẻ, hứng thú và say mê; tính tị mị tạo ra
nhiều cảm xúc tích cực; trong trò chơi, học tập và tự phục vụ, những sự thành công và
thất bại là sức mạnh để trẻ phát triển tình cảm và trí tuệ.
Về mặt đạo đức: Bằng cách hiểu ý nghĩa của các chuẩn mực hành vi tốt và xấu.
Giao tiếp với mọi người thông qua niềm vui; do gia đình, nhà trẻ xây dựng những thói
quen sinh hoạt tốt ... Trẻ biết cần có nhiều hành vi tốt để làm hài lòng mọi người.
Đặc điểm tâm lý trẻ ở độ tuổi 5-6 tuổi có nhiều sự trưởng thành về tâm sinh lý,
nhận thức, trí tuệ, ngơn ngữ, trí lực giúp trẻ bước đầu thích nghi với điều kiện học tập
của lớp 1.
1.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non 5 – 6 tuổi ở các
trường mầm non
1.4.1. Vai trò của kỹ năng xã hội đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm
non
Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành nhân
cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học


13
tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thơng tin cảm quan và sử dụng để hình
thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị
hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng
sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc
cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những
kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng
thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn
giáo dục phổ thơng.

Các kỹ năng được lựa chọn nên đơn giản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn
hằng ngày để trẻ có thể hình thành các thói quen tốt ngay từ bé. Hơn nữa, việc giáo
dục kỹ năng cho trẻ mầm non cũng sẽ đem đến cho trẻ nhiều lợi ích khác như:
Tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ sau này.
Giúp trẻ tự tin để đối mặt với các trở ngại, thử thách.
Xây dựng một bản tính tự lập ngay từ bé cho trẻ.
Tăng khả năng tư duy cho trẻ.
Nâng cao thể chất và trí tuệ cho trẻ.
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non
Ở độ tuổi 5-6 tuổi môi trường xã hội của các em thay đổi nhiều, mở rộng từ gia
đình, trường lớp đến cộng đồng xã hội. Vì vậy, địi hỏi trẻ phải có những KNXH phù
hợp để thích ứng với từng hồn cảnh cụ thể. Đặc biệt trẻ ở trẻ ở độ tuổi này đã biết
hành động phù hợp với mục tiêu trong HĐVC cũng như các hoạt động khác. Trẻ thể
hiện sự kiên trì, bền bỉ và biết kiềm chế hơn các tuổi trước. Ở tuổi này sự động viên
khuyến khích của người lớn có ảnh hưởng rất tích cực và giúp trẻ tự tin hơn vào bản
thân mình. Trẻ muốn khẳng định bản thân, trẻ muốn sống và hành động giống như
người lớn. Thực tế chúng ta thấy, do đặc trưng tâm lý lứa tuổi trẻ 5-6 tuổi rất thích
bắt chước người lớn, làm những việc giống như người lớn vì vậy đây cũng là một điều
kiện thuận lợi giúp giáo dục các KNXH trẻ, các hành vi văn hóa đạo đức phù hợp
chuẩn mực xã hội.
Theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, KNXH
được xác định ở các chuẩn và chỉ số sau:
Chuẩn 7: Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân
Chỉ số 27: Nói được một sơ thơng tin quan trọng về bản thân và gia đình;
Chỉ số 28: Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
Chỉ số 29: Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;
Chỉ số 30: Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân
Chuẩn 8: Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân
Chỉ số 31: Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;

Chỉ số 32: Thế hiện sự vui thích khi hồn thành cơng việc;


×