Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo cho học sinh trường trung học phổ thông lý sơn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.39 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯ QUỐC TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ SƠN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng, năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯ QUỐC TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ SƠN
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. CHÂU VĂN LƯƠNG



Đà Nẵng, năm 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả được
trình bày trong báo cáo là trung thực và chưa từng được cơng bố ở bất kì cơng trình
nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả

Lư Quốc Trung




iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO

VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ............................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ............................................................................8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ......................................................................... 8
1.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường ................................................................... 10
1.2.3. Môi trường .............................................................................................. 11
1.2.4. Giáo dục bảo vệ môi trường ................................................................... 12
1.2.5. Quản lý hoạt động Giáo dục bảo vệ môi trường .................................... 13
1.3. Môi trường biển, đảo đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.......14
1.4. Lý luận về hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh trường
trung học phổ thông ..................................................................................................15
1.4.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh
trung học phổ thông .................................................................................................. 15
1.4.2. Nội dung hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh
trung học phổ thông .................................................................................................. 16
1.4.3. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo
cho học sinh trung học phổ thơng ............................................................................. 17
1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho
học sinh trung học phổ thông .................................................................................... 18


v
1.4.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo
cho học sinh trung học phổ thông ............................................................................. 20
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho
học sinh trung học phổ thông .................................................................................... 22
1.4.7. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong hoạt động giáo dục bảo

vệ môi trường ............................................................................................................ 23
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh các
trường trung học phổ thông .......................................................................................23
1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo ....... 23
1.5.2. Quản lý nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường biển, đảo ....................... 23
1.5.3. Quản lý hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường biển, đảo ........................................................................................................ 24
1.5.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
biển, đảo .................................................................................................................... 27
1.5.5. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục
bảo vệ môi trường biển, đảo...................................................................................... 27
1.5.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường biển, đảo ........................................................................................................ 28
1.5.7. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường .............................................................................................. 30
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển,
đảo cho học sinh THPT .............................................................................................30
1.6.1. Yếu tố bên trong nhà trường .................................................................. 30
1.6.2. Yếu tố bên ngoài nhà trường .................................................................. 31
Tiều kết chương 1......................................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÝ SƠN
TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................33
2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát .................................................................33
2.1.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 33
2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 33
2.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 33
2.1.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 33
2.2. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, KT-XH và giáo dục đào tạo huyện
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ..........................................................................................33

2.2.1. Khái quát về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................... 33


vi
2.2.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội................................................................... 36
2.2.3. Khái quát về giáo dục đào tạo huyện Lý Sơn......................................... 37
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh
trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.....................................................................37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trị của việc giáo dục
bảo vệ mơi trường biển, đảo...................................................................................... 37
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh
trường THPT Lý Sơn ................................................................................................ 40
2.3.3. Thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục bảo vệ môi trường biển,
đảo cho học sinh trường THPT Lý Sơn. ................................................................... 41
2.3.4. Thực trạng các lực lượng phối hợp tham gia hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trường biển, đảo cho học sinh trường THPT Lý Sơn. ....................................... 42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học
sinh trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi .............................................................44
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường biển,
đảo ............................................................................................................................. 44
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo ..... 45
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
bảo vệ môi trường biển, đảo...................................................................................... 46
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường biển, đảo ........................................................................................................ 50
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển,
đảo cho học sinh trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi ........................................52
2.5.1. Mặt mạnh ................................................................................................ 52
2.5.2. Mặt yếu ................................................................................................... 52
2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 53

Tiểu kết chương 2......................................................................................................55
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÝ SƠN TỈNH
QUẢNG NGÃI ........................................................................................................56
3.1. Nguyên tắc chung đề xuất các biện pháp ...........................................................56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục toàn diện .......................... 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................ 56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .......................................................... 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ........................................................... 57
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ............................................ 57


vii
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học
sinh trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi .............................................................58
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
về vai trò ý nghĩa của hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo .................. 58
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho
học sinh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và nhà trường..................... 61
3.2.3. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức chức hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh ......................................................... 63
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
tham gia hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho HS .......................... 68
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường biển, đảo của học sinh ................................................................................... 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................72
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................74
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................... 74
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................... 74
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ..................................................................... 75

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................. 75
Tiểu kết chương 3......................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC .............................................................................................................. PL1

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVMTBĐ

Bảo vệ môi trường biển, đảo

BGH

Ban giám hiệu

CBQL


Cán bộ quản lí

CSVC

Cơ sở vật chất

GDBVMT

Giáo dục bảo vệ mơi trường

GDBVMTBĐ

Giáo dục bảo vệ mơi trường biển, đảo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT

Kinh tế

NGLL

Ngồi giờ lên lớp


TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Kết quả điều tra nhận thức của CBQL và giáo viên về sự cần
2.1.


2.2.
2.3.
2.4.

thiết của hoạt động GDBVMT cho học sinh trường THPT
Lý Sơn
Kết quả điều tra nhận thức của học sinh về vai trò của yếu tố
môi trường biển, đảo đối với đời sống con người
Kết quả điều tra về những hành vi gây tổn hại môi trường
mà học sinh đã từng thực hiện
Kết quả điều tra nhận thức của học sinh về sự cần thiết của
hoạt động GDBVMTBĐ cho học sinh THPT

38

38
39
39

2.5.

Tình cảm, thái độ của học sinh khi tham gia các hoạt động
GDBVMTBĐ

40

2.6.

Kết quả điều tra về tần số thực hiện những nội dung và hình
thức GDBVMTBĐ mà giáo viên đang thực hiện ở trường

THPT Lý Sơn

41

2.7.
2.8.

Khảo sát thực trạng quản lí mục tiêu giáo dục BVMTBĐ
cho học sinh của BGH trường THPT Lý Sơn
Thực trạng quản lí các hoạt động giáo dục BVMTBĐ cho
học sinh

44
45

2.9.

Khảo sát BGH về tính hiệu quả của các hình thức giáo dục
BVMTBĐ cho học sinh tại trường THPT Lý Sơn

47

2.10.

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về quản lý sự phối hợp
các lực lượng trong hoạt động giáo dục BVMTBĐ

48

2.11.


Kết quả điều tra về mức độ của công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục BVMTBĐ cho học sinh

51

2.12.

Bảng tổng hợp khảo sát ý thức của học sinh về hoạt động
môi trường biển, đảo

52

3.1.

Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất

75


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đang thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa đất nước, cải cách mở cửa để tiến nhanh đến sự hội nhập với các nước trong
khu vực và thế giới, từng bước đưa đất nước ta ngang tầm với các nước tiên tiến.
Giáo dục - Đào tạo, Khoa học - Công nghệ trong công cuộc phát triển đất nước, đã

được Đảng và Nhà nước ta khẳng định là “Quốc sách hàng đầu” (Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VII. 1991) trong sự nghiệp đổi mới; là “khâu đột phá“
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố; là “nền tảng và động lực” (Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 1996) cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố, để
từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức trong những thập kỷ đầu tiên
của thế kỷ XXI.
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế
giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển
mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát
triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm
mơi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng
đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều
quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực
thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã
trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính tồn cầu.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.


2
Tiêu chí đầu tiên của phát triển phẩm chất học sinh là tinh thần yêu nước.

Một trong những yêu cầu cần đạt của tiêu chí này là học sinh phải biết yêu thiên
nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên. Chúng ta đều hiểu mơi
trường có tầm quan trọng đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn
hóa của đất nước và của cá nhân gia đình. Trong nghị quyết Đại hội đảng lần thứ
XIII có đánh giá về lĩnh vực quản lý tài ngun, bảo vệ mơi trường và khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu cịn bất cập. Hiện nay tình hình mơi trường ở nước ta
đang bị ơ nhiễm trầm trọng, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ơ nhiễm
đất. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ quản lý cần xác định rõ việc giáo dục bảo vệ mơi
trường nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài ngun đa dạng sinh học nói riêng, là
vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc thực hiện giảng dạy trong trường Phổ
thơng. Vì nó cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản có liên quan đến mơi
trường, sự ơ nhiễm môi trường, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm… tăng cường sự
hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh
hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới
đối với môi trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX và Nghị
quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy đã xác định phát triển du lịch biển, đảo trở thành
loại hình du lịch chủ đạo của tỉnh; xây dựng huyện đảo Lý Sơn trở thành đảo du
lịch sinh thái, làm hạt nhân cho phát triển du lịch của tỉnh. Tỉnh Quảng Ngãi nằm
trong vùng trọng điểm kinh tế miền Trung, đang chuyển mình mạnh mẽ để sớm
trở thành tỉnh công nghiệp. Đảo Lý Sơn nằm về phía Đơng Bắc tỉnh Quảng
Ngãi, cách đất liền khoảng 15 hải lý (khoảng 28km tính từ cảng Sa Kỳ ra). Lý
Sơn nằm trên đường biển từ Bắc vào Nam và cửa ngõ quan trọng của khu kinh tế
Dung Quất cũng như của cả khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung. Lý Sơn cùng
với khu bãi biển Mỹ Khê và Sa Huỳnh hình thành nên địa bàn du lịch biển quan
trọng của tỉnh có quy mơ lớn trong tương lai. Vị thế này của Lý Sơn đã đưa huyện
đảo trở thành đơn vị hành chính tiền tiêu của đất nước, có vai trị đảm bảo an ninh
chủ quyền quốc gia trên biển và có nhiều điều kiện để PTDL, góp phần đẩy nhanh
tốc độ phát triển KTXH của địa phương trong những năm tới. Mặc dù huyện Lý
Sơn đã có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên thực tế cho

thấy, một số doanh nghiệp và địa phương chưa thực hiện nghiêm pháp luật bảo vệ
môi trường, gây bức xúc trong nhân dân.
Trong những năm gần đây, nội dung GDBVMT biển, đảo trong nhà trường
được thực hiện thơng qua dạy học tích hợp, lồng ghép trong các môn học hay hoạt


3
động ngoại khố theo các chủ đề có liên quan đến tình hình mơi trường ở địa
phương. Tuy nhiên, các hoạt động GDBVMT biển, đảo và quản lý hoạt động
GDBVMT biển, đảo chưa thực sự đồng bộ nên chưa đem lại hiệu quả. HS chưa
thực sự có ý thức trách nhiệm với môi trường, chưa thực sự hành động để BVMT.
Việc giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng, ở bờ kè xung quanh đảo, ở khu dân cư và cả
trong trường học của HS vẫn còn yếu kém như vứt rác bừa bãi, sử dụng nước sạch
lãng phí và ý thức tự giữ gìn vệ sinh cá nhân của học sinh chưa thực sự trở thành
thói quen trong sinh hoạt hằng ngày.
Xuất phát từ lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng
Ngãi" làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trường biển, đảo cho học sinh ở các trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho HS.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động GD BVMT biển, đảo cho HS ở các trường THPT Lý Sơn
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GD BVMT biển, đảo cho HS trường THPT Lý Sơn tỉnh

Quảng Ngãi còn bất cập ở chỗ chưa phát huy hết được sức mạnh tổng thể của các
bộ phận, tổ chức trong và ngồi nhà trường để giáo dục hình thành ý thức BVMT
biển, đảo cho học sinh. Hiệu quả của việc GDBVMT biển, đảo cho HS trường
THPT Lý Sơn sẽ được nâng cao nếu thực hiện một cách đồng bộ và hợp lý: Nâng
cao nhận thức cho CBQL và GV, quản lý dạy và học tích hợp, quản lý các hình
thức GDBVMT biển, đảo phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong
các hoạt động GD BVMT biển, đảo cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về hoạt động GDBVMT biển, đảo cho học sinh
THPT
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động GDBVMT biển, đảo và các biện pháp
quản lý hoạt động GDBVMT biển, đảo cho học sinh trường THPT Lý Sơn tỉnh


4
Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDBVMT biển, đảo cho học
sinh trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động GDBVMT biển, đảo cho HS trường
THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2018 đến năm 2022 và
định hướng đến năm 2025
Đối tượng khảo sát là CBQL, GV, học sinh trường THPT Lý Sơn huyện Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng phương pháp Phân tích, tổng hợp lý thuyết để xây dựng cơ sở
lý luận có liên quan đến đề tài. Phương pháp chứng minh để chứng minh giả
thuyết khoa học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh,
phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo và quản lý
hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo cho học sinh trong nhà trường
cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong việc quản lý hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo cho học sinh THPT.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với giáo viên và học sinh về cách thức quản lý, tổ chức hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo trong nhà trường, những khó khăn, vướng
mắc.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
7.3.1. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu thu được.
7.3.2. Phương pháp chuyên gia: Để hỏi ý kiến chuyên gia về vấn đề nghiên
cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
biển, đảo cho học sinh THPT
Chường 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển,


5
đảo cho HS trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển,
đảo cho HS trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài
Trên thế giới, những nghiên cứu về bảo vệ môi trường xuất hiện vào khoảng
cuối thế kỷ thứ XIX, nhưng chủ yếu là các nghiên cứu về những tác động của hoạt
động con người đối với môi trường. Thực tế, thuật ngữ GDBVMT mới chỉ thực sự
được sử dụng từ nửa sau thế kỷ XX và nó nhanh chóng được các nhà khoa học,
các nhà bảo vệ thiên nhiên và các nhà giáo dục quan tâm. Nhiều tổ chức quốc tế
cũng đã được thành lập với nhiệm vụ hướng đến việc giáo dục bảo vệ môi trường
như: Liên minh quốc tế về bảo vệ môi trường (1948), Chương trình Liên Hợp
quốc về mơi trường (1972). Nhiều hội thảo, hội nghị về vấn đề bảo vệ môi trường
cũng đã được tổ chức trên bình diện quốc tế: Hội nghị thế giới về môi trường ở
Stockholm (Thụy Điển) vào tháng 6 năm 1972, Hội thảo quốc tế Belgrade (Nam
Tư cũ) vào tháng 10 năm 1975, Hội nghị ở Tbilissi (Liên Xô cũ) vào tháng 10
năm 1977... Các hội nghị này cũng đã đưa ra những tuyên bố, hiến chương, các
chương trình hành động nhằm đẩy mạnh việc GDBVMT cho công dân.
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất Rio - 92 (Brazil) đã khẳng định và đưa vấn đề
GDBVMT vào chương trình nghị sự 21 về “Giáo dục, đào tạo môi trường và
những nhận thức của công chúng” với yêu cầu: “Đưa khái niệm GDBVMT và
phát triển bền vững vào tất cả các chương trình giáo dục”.
Ở các quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Đức. GDBVMT có vị trí quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tại nhiều nước, GDBVMT đã trở thành
mơn học. Ngồi ra, các nhà trường còn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động ngoại khóa về tìm hiểu, khám phá thiên nhiên và môi trường sống xung
quanh. Trong khu vực Đông Nam Á, việc GDBVMT cho học sinh cũng đã được
chú trọng. Có nhiều nước đã xây dựng chương trình GDBVMT một cách hệ thống
như Thái Lan, Singapore, Indonesia.. .hoặc giảng dạy lồng ghép trong các môn

học khác như Malaysia, Philippine.
Tuy hình thức và phương pháp GDBVMT ở các nước khác nhau nhưng đều
đã khẳng định sự cần thiết và cấp bách của GDBVMT trong nhà trường cũng như
trong cộng đồng xã hội.


7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, GDBVMT được bắt đầu từ những năm cuối thập niên 1970 và
GDBVMT trong trường phổ thông được thực hiện vào thập niên 1980 cùng với kế
hoạch cải cách giáo dục. Từ đó đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chủ
đề này, có thể kể ra như sau:
Tác giả Nguyễn Đình Thái có cơng trình nghiên cứu “Vị trí và bước đầu
định hướng nội dung, biện pháp GDBVMT ở bậc tiểu học Việt Nam”. Tác giả
Nguyễn Thị Vân Hương có đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng
GDBVMT cho học sinh tiểu học”. Qua các cơng trình nghiên cứu của mình, hai
tác giả này đã đưa ra được mục tiêu, nội dung và các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh ở bậc tiểu học.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng với đề tài “Xác định các hình thức tổ chức và
phương pháp GDBVMT qua môn địa lý ở trường phổ thông cơ sở””. Tác giả
Nguyễn Dược với cuốn “Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ
thông”. Qua các nghiên cứu trên, các tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong các nhà trường, đồng thời
bước đầu đã đưa ra một số phương pháp và cách thức tiếp cận GDBVMT.
Thông qua việc thay đổi sách giáo khoa, các tác giả sách giáo khoa đã chú
trọng đến việc đưa GDBVMT vào sách, đặc biệt là trong các mơn Sinh học, Địa
lý, Hóa học, Kỹ thuật. Đến đợt thay sách giáo khoa năm 2002, kiến thức môi
trường cơ bản đã được tích hợp vào hầu hết các mơn học. Nhằm định hướng cho
việc triển khai nhiệm vụ GDBVMT trong các nhà trường, Bộ GDĐT đã xây dựng
bộ tài liệu tích hợp GDBVMT trong các mơn học: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ

văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Công nghệ. Bộ tài liệu trên đã được Nhà
xuất bản Giáo dục phát hành năm 2008. Cho đến nay chương trình GDPT 2018
được áp dụng cho lớp 10 năm học 2022-2023 đã lồng nghép GDBVMT ở hầu hết
các mơn học bắt buộc (Tốn, Văn, Tiếng anh, Lịch sử, GDTC, QPAN), các hoạt
động giáo dục bắt buộc (hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp; giáo dục
địa phương), các môn tự chọn và các chuyên đề tự chọn.
Như vậy, qua nghiên cứu, có thể thấy ở Việt Nam đến nay đã có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường
cho học sinh. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc
nghiên cứu các cơ sở lý luận, các mơ hình hoạt động và đưa ra các giải pháp mang
tính tổng thể. Bên cạnh đó, một số tác giả đã nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt
động GDBVMT tại các địa bàn cụ thể như tác giả Nguyễn Thị Thương nghiên cứu


8
GDBVMT ở các trường THPT thành phố Plâyku tỉnh Gia Lai, tác giả Nguyễn
Văn Thuần nghiên cứu GDBVMT ở các trường THPT huyện Thanh Chương tỉnh
Nghệ An, tác giả Nguyễn Văn Linh nghiên cứu GDBVMT ở các trường THPT
thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh, tác giả Võ Thị Mỹ Thu nghiên cứu
GDBVMT ở các trường tiểu học ven biển thành phố Đà Nẵng hay tác giả Trần Tự
Trọng nghiên cứu GDBVMT ở các trường THPT vùng ven biển tỉnh Quảng Nam.
Đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trường biển, đảo trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Từ nhiều góc độ, khái niệm quản lý có thể được định nghĩa bằng nhiều cách
khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt (1998): “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo yêu
cầu nhất định” hoặc “quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những

yêu cầu nhất định” [31].
Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp
và kiểm tra” [23].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [21].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý
(người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các
mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế.... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [13].
Theo Nguyễn Bá Sơn: "Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động"
[30].
Qua các định nghĩa trên đây, về cơ bản, khái niệm quản lý có những nội hàm
sau đây:
Thứ nhất, quản lý là sự lựa chọn các tác động có chủ đích, có tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý.


9
Thứ hai, quản lý là sự sắp xếp hợp lý của các tác động đã lựa chọn.
Thứ ba, bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy nhân tố con người
trong một tổ chức. Vì vậy, các tác động quản lý có mục đích, có kế hoạch, sắp xếp
hợp lý, được tổ chức kiểm tra sẽ có tác dụng làm cho đối tượng quản lý vận động
và phát triển đúng mục tiêu đã xác định trước. Như vậy, có thể nói hoạt động quản
lý là làm giảm tính bất định và làm tăng tính tổ chức của đối tượng quản lý.
Tóm lại, quản lý là q trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể

quản lý lên đối tượng quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển để đạt được mục tiêu đã đề ra.
b. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác
nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường’” [22].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người; tuy nhiên, trọng tâm vân là thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân” [1].
Như vậy: Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng quản lý giáo dục theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt được mục tiêu đề ra.
c. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17].
Quản lý, điều hành một cơ sở giáo dục và đào tạo chủ yếu xung quanh ba
vấn đề lớn đó là: quản lý q trình giáo dục và đào tạo; quản lý các điều kiện,
môi trường, nguồn lực và quản lý đội ngũ [14].
Quản lý nhà trường có thể xem là quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Song cần
nhận rõ tác động của chủ thể quản lý đến nhà trường có hai loại tác động từ bên



10
ngoài và tác động từ bên trong nhà trường.
- Tác động từ bên ngoài nhà trường là tác động của các cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động dạy học, giáo
dục của nhà trường.
- Tác động từ bên trong là hoạt động của các chủ thể quản lý của chính nhà
trường nhằm huy động, điều phối, giám sát các lực lượng giáo dục của nhà trường
thực hiện có chiến lược, có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục và dạy học đặt ra. Đó là sự
tác động của thủ trưởng, người chỉ huy cấp trên đối với các tổ chức cấp dưới thuộc
quyền. Sự tác động đó phải có mục đích, có kế hoạch và phải tn theo các
ngun tắc quản lý.
Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo
viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và học của cán bộ,
nhân viên trong trường để đạt được các mục tiêu mà nhà trường đề ra.
1.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường
a. Môi trường
Theo từ điển Tiếng Việt (1998): “Mơi trường là tồn bộ nói chung những
điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển,
trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy” [31].
Tại Điều 3, Luật BVMT của Việt Nam, 2020 nêu rõ: “Môi trường bao gồm
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của
con người, sinh vật và tự nhiên”[29].
UNESCO định nghĩa “Mơi trường của con người bao gồm tồn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra (các hệ thống sinh thái, môi
trường văn hóa...), trong đó con người sống và bằng hoạt động của mình, khai
thác những tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, nhằm thỏa mãn những nhu cầu
của con người” [12].
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, “môi trường” được hiểu là
“hệ thống phức tạp các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội

xung quanh cần thiết cho sự sinh hoạt và phát triển của con người” [27].
Tóm lại, có thể hiểu môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã
hội bao quanh con người, có ảnh hưởng, có tác động qua lại với con người và với
các hoạt động của con người.
b. Bảo vệ môi trường
Theo Luật BVMT của Việt Nam, 2020: “Hoạt động bảo vệ môi trường là


11
hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi
trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối mơi trường, cải thiện chất lượng mơi
trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với
biện đổi khí hậu” [29].
Hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm:
- Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ sự cân bằng sinh thái.
- Cải tạo, phục hồi các tài nguyên bị cạn kiệt.
- Chống ơ nhiễm và suy thối mơi trường.
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học và các vốn gen di truyền quý hiếm.
Bước sang thế kỷ XXI, do các hoạt động của con người gây ra sự ô nhiễm
trầm trọng, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề sống cịn của thời đại, khơng chỉ
của riêng từng quốc gia mà của cả thế giới. Bảo vệ môi trường là một trong ba tiêu
chí của sự phát triển bề vững, đó cũng chính là mục tiêu thứ bảy trong tám mục
tiêu phát triển của thiên niên kỷ như tuyên bố tại Hội Nghị Thượng đỉnh Thiên
niên kỷ của tổ chức Liên Hợp quốc.
1.2.3. Môi trường
Môi trường biển, đảo ô nhiễm môi trường biển, đảo là những khái niệm tiền
đề quan trọng để tiếp cận khái niệm bảo vệ môi trường biển, đảo. Tuy nhiên, trên
thực tế, trong pháp luật quốc tế cũng như khoa học pháp lý quốc tế cịn có nhiều
quan niệm, cách tiếp cận khác nhau đối với những khái niệm này. Vì vậy, để xây
dựng khái niệm bảo vệ môi trường biển, đảo cũng như xác định nội hàm khái

niệm và những nội dung cơ bản của pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường biển,
đảo một trong những yêu cầu đầu tiên là làm sáng tỏ khái niệm môi trường biển,
đảo ô nhiễm môi trường biển, đảo.
Mặc dù môi trường biển là đối tượng điều chỉnh của nhiều điều ước quốc tế
khác nhau, tuy nhiên, cho đến hiện nay, thuật ngữ “môi trường biển” khơng được
định nghĩa hoặc giải thích thống nhất trong khoa học pháp lý cũng như trong pháp
luật quốc tế và các văn kiện quốc tế khác.
Theo nghĩa hẹp, môi trường biển được tiếp cận theo quan niệm pháp lý
truyền thống là các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của một quốc
gia. Vì vậy, theo Nguyễn Hồng Thao, “môi trường biển “là một vùng của biển,
đại dương trải rộng từ bờ biển và các hải đảo cho tới ranh giới trên biển được
thỏa thuận hoặc tới giới hạn 200 hải lý của vùng đặc quyền kinh tế hoặc tới ranh
giới ngoài cùng của thềm lục địa của quốc gia đó”. Tuy nhiên, quan niệm pháp lý
truyền thống về môi trường biển chủ yếu xác định khoảng không gian thẩm quyền


12
của các quốc gia đối với các vùng biển trong đó có thẩm quyền quản lý các hoạt
động và xét xử hành vi vi phạm.
Phân tích khái niệm về ơ nhiễm môi trường biển tại Điều 1 khoản 4 Công
ước luật biển năm 1982, có thể thấy, mơi trường biển được tiếp cận dưới góc độ
mơi trường nói chung, mang tính tổng thể và được hiểu theo nghĩa khá rộng, bao
gồm các hình thái vật chất cụ thể như cửa sông, nguồn lợi sinh vật, hệ động, thực
vật và nước biển với chất lượng đảm bảo cũng như cảnh quan biển. Như vậy, quan
niệm về môi trường biển đã tiếp thu quan điểm hiện đại về mơi trường trong đó
khơng chỉ xem xét mơi trường dưới góc độ các thành phần mơi trường mà cịn tiếp
cận trên cơ sở giá trị của các thành phần này.
Mặc dù cịn có những quan điểm khác nhau về môi trường biển, khái niệm
về mơi trường biển tại Ngun tắc 17 Chương trình nghị sự 21 là một khái niệm
khá hợp lý, phù hợp với nhận thức hiện tại của con người về môi trường. Theo đó,

mơi trường biển được định nghĩa "là vùng bao gồm các đại dương, các biển và
các vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một phần cơ bản của hệ thống duy trì
cuộc sống tồn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”.
1.2.4. Giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường biển, đảo là tuyên truyền những hiểu biết và
những giá trị của môi trường biển, đảo đối với người học nhằm khuyến khích hình
thành thái độ và phát triển những năng lực cần thiết để tham gia một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong việc thực hiện các giải pháp để giải quyết các vấn đề liên
quan đến cuộc sống con người trong môi trường, đồng thời cùng chung tay hành
động để cải thiện chất lượng môi trường sống.
Vào năm 1974, hội thảo về GDBVMT tại Phần Lan đã đưa ra quan niệm:
“GDBVMT là con đường thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường. GDBVMT
không phải là một ngành khoa học hay một môn tách biệt. GDBVMT phải tiến
hành theo nguyên tắc giáo dục suốt đời” [24].
Ở Việt Nam, Dự án VIE/95/041 năm 1996 cho rằng: “Giáo dục bảo vệ môi
trường là một quá trình thường xun qua đó con người nhận thức được môi
trường của họ và thu được kiến thức, kỹ năng, giá trị, kinh nghiệm cùng quyết tâm
hành động giúp họ giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, đáp
ứng các yêu cầu của thế hệ hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp ứng nhu cầu
của thế hệ tương lai”.
Như vậy, giáo dục bảo vệ mơi trường biển, đảo là q trình hình thành và
phát triển ở người học sự hiểu biết và những giá trị, từng bước hình thành thái độ,


13
hành vi, thói quen, năng lực hành động để giải quyết những vấn đề liên quan đến
môi trường sống, tạo điều kiện cho họ chung tay xây dựng xã hội phát triển
bền vững.
1.2.5. Quản lý hoạt động Giáo dục bảo vệ môi trường
Quản lý GDBVMT là hệ thống các tác động có hướng đích của chủ thể quản

lý đến hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường thông qua việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với việc giáo dục bảo vệ môi trường biển,
đảo để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Theo các chức năng quản lý thì quản lý hoạt động giáo dục bảo vệ mơi
trường có các nội dung chính sau đây:
- Lập kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường.
Theo các thành tố của hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường thì gồm các nội
dung sau đây:
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường.
- Quản lý nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường.
- Quản lý phương pháp, hình thức và phương tiện của giáo dục bảo vệ môi
trường.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo dục bảo vệ môi trường.
Theo quan điểm hệ thống, việc quản lý giáo dục bảo vệ môi trường gồm các
nội dung sau đây:
- Quản lý các yếu tố đầu vào, tức là các nguồn lực phục vụ cho GDBVMT.
- Quản lý hoạt động GDBVMT.
- Quản lý kết quả GDBVMT.
Như vậy, quản lý GDBVMT là quá trình người cán bộ quản lý hoạch định,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động GDBVMT của một nhà trường để hoạt động
đó được diễn ra theo kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động GDBVMT được diễn ra ở cấp vĩ mô (sự quản lý của các
cấp các ngành đối với công tác GDBVMT ở các trường học) và cấp vi mô (Hiệu
trưởng trường THPT). Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu công
tác quản lý GDBVMT ở cấp vi mô, tức là chủ thể quản lý là cán bộ quản lý trường
THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi, còn đối tượng quản lý là công tác giáo dục bảo vệ
môi trường biển, đảo cho trường THPT Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.



14
1.3. Môi trường biển, đảo đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương
Từ một huyện đảo thanh bình, Lý Sơn bỗng trở thành một đại cơng trường
xây dựng từ năm 2014. Với thực trạng phát triển “nóng” của Lý Sơn hiện nay
đang ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường của đảo. Do, Lý Sơn là 1
trong 16 khu bảo tồn biển quốc gia, nhưng người dân vô tư bán san hô ở tại các
lều quán gần cổng Tò Vò, đường vào chùa Hang, cầu cảng mà khơng có ngành
chức năng ở địa phương ngăn cấm, xử lý. Các lều quán nhếch nhác do người dân
tự phát, gây mất mỹ quan, xả ra môi trường một lượng rác thải rất lớn. Bên cạnh
đó, “Việc xây dựng ồ ạt các cơng trình dân sinh, dịch vụ, dân dụng..., bệnh viện,
trạm y tế thiếu định hướng và quy hoạch. Hệ thống giao thông vận chuyển hành
khách và hàng hóa ra đảo cịn nhiều khó khăn; đường giao thơng trên đảo chật
chội, chất lượng kém; đã làm Lý Sơn biến dạng, khơng phải là thay đổi theo
hướng tích cực, bền vững”. Ngay cả các con đường bê tông ngang dọc ở trung tâm
huyện cũng quá lớn làm mất quỹ đất trên đảo vốn nhỏ bé này. Song song với việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, môi trường ô nhiễm cũng là vấn đề nan giải của địa
phương. Để bảo tồn và phát triển Lý Sơn, phải có quy hoạch tổng thể và quy
hoạch định hướng phát triển, mà quy hoạch đó phải phù hợp với điều kiện ở Lý
Sơn, đó là cố gắng bảo tồn nguyên vẹn những giá trị hiện có, khơng nên thay đổi
nhiều, hạn chế xây dựng những cơng trình lớn, quy mơ; các dự án quy hoạch phát
triển du lịch chưa đóng góp thu nhập để bảo vệ mơi trường trên đảo. Bên cạnh đó
thời gian qua, lượng du khách ra đảo ngày một tăng cùng với ý thức bảo vệ môi
trường của người dân địa phương và một số khách du lịch chưa cao, nên tình trạng
mơi trường trên đảo ngày càng bị ơ nhiễm nặng.
Chính vì vây “Về lâu dài, phải từng bước tạo chuyển biến về mặt nhận thức
để bảo vệ môi trường tự nhiên cho học sinh, đặc biệt là cải tạo, quy hoạch lại các
nghĩa địa trên đảo, thậm chí phải đầu tư xây dựng nghĩa trang công viên và biến

nó thành một địa điểm du lịch nữa thì càng tốt; xa hơn là giải pháp hỏa táng. Đây
là lợi ích xã hội rất lớn: Thứ nhất là tiết kiệm đất cho người dân, thứ hai là tạo
nên một công viên văn hóa nghĩa trang, kết hợp làm du lịch”. Mặt khác, để Lý
Sơn phát triển bền vững, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về đất đai,
đầu tư xây dựng. Ngoài các quy hoạch đã ban hành, như quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển du lịch... thì cần phải nhanh chóng hồn thành quy hoạch xây
dựng, khơng xây dựng bất cứ cơng trình cao tầng, bảo tồn nguyên trạng môi
trường sinh thái, không xây dựng con đường, bờ kè to lớn.


×