Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tại các trường trung học phổ thông tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 111 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VĂN LINH




TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VĂN LINH



TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO HẢI




THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn

này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.

Học viên



Nguyễn Văn Linh

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn “Tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
tại các trường THPT tỉnh Bắc Ninh", tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu,
Phòng quản lý khoa học, Ban lãnh đạo Khoa Tâm lý giáo dục cùng tất cả Giáo
sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ và quý thầy, cô là giảng viên của Trƣờng Đại học sƣ
phạm Thái Nguyên đã quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi về học tập, tận tụy
trong giảng dạy và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ
Đào Hải- Ngƣời rất nhiệt tình, nghiêm túc trong việc hƣớng dẫn và giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và chuyên viên các Phòng
TCCB, GD phổ thông thuộc Sở GD-ĐT tỉnh Bắc Ninh, Sở Tài nguyên - Môi
trƣờng tỉnh Bắc Ninh, Ban giám hiệu, Lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD-ĐT
Yên Phong; Hiệu trƣởng và tập thể giáo viên trƣờng THPT Yên Phong số I,
THPT Gia Bình số I, THPT Thuận Thành số II, THPT Nguyễ Đăng Đạo (Tiên
Du) và một số trƣờng trong tỉnh đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin, số
liệu quý báu giúp tác giả hoàn thành Luận văn.
Trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ

tác giả về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và góp ý chân tình
của các nhà khoa học, quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Yên Phong, tháng 4 năm 2014
Tác giả: Nguyễn Văn Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 3
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Trên thế giới 5
1.1.2. Ở Việt Nam 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng 8
1.2.2. Môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng 13
1.2.3. Giáo dục môi trƣờng và GDBVMT ở trƣờng THPT 14
1.3. Lý luận về tổ chức hoạt động GDBVMT ở trƣờng THPT 15
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và ngành giáo dục - đào tạo về
GDBVMT trong giai đoạn hiện nay 15
1.3.2. Tổ chức hoạt động GDBVMT ở trƣờng THPT 20
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động GDBVMT tại các trƣờng THPT 27
Tiểu kết chƣơng 1 28

iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC TRƢỜNG THPT
TỈNH BẮC NINH 29
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh 29
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên 29
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội 31
2.2. Tình hình giáo dục THPT tỉnh Bắc Ninh 32
2.2.1. Đôi nét về tình hình giáo dục tỉnh Bắc Ninh 32
2.2.2. Giáo dục THPT ở tỉnh Bắc Ninh 33
2.3. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động GDBVMT Tại các trƣờng
THPT tỉnh Bắc Ninh 34
2.3.1. Sơ lƣợc về thực trạng hoạt động GDBVMT ở các trƣờng THPT
tỉnh Bắc Ninh 34
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS các trƣờng THPT
về GDBVMT 36
2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động GDBVMT tại các trƣờng THPT
tỉnh Bắc Ninh 43
2.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác GDBVMT ở trƣờng

THPT Bắc Ninh 54
2.5. Đánh giá chung thực trạng tổ chức hoạt động GDBVMT của các
trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh 59
2.5.1. Thuận lợi 59
2.5.2. Khó khăn 59
2.5.3. Những nguyên nhân tồn tại và yếu kém 60
Tiểu kết chƣơng 2 62
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH BẮC NINH 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động GDBVMT 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của hoạt động GDBVMT 63

v
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của hoạt động GDBVMT 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của hoạt động GDBVMT 64
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động GDBVMT 64
3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động GDBVMT ở các trƣờng THPT tỉnh
Bắc Ninh 64
3.2.1. Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức về môi trƣờng, ô nhiễm môi
trƣờng và BVMT cho CBQL, GV và học sinh các trƣờng THPT (BP1) 64
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động GDBVMT (BP2) 67
3.2.3. Tăng cƣờng và sử dụng hợp lý, hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ
công tác tổ chức hoạt động GDBVMT (BP3) 70
3.2.4. Huy động và phối hợp các lực lƣợng trong công tác tổ chức
hoạt động GDBVMT (BP4) 72
3.2.5. Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
công tác tổ chức hoạt động GDBVMT (BP5) 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 77
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 79

3.4.1. Kết quả thăm dò ý kiến 79
3.4.2. Nhận xét kết quả khảo nghiệm 80
Tiểu kết chƣơng 3 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 88


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH : Biến đổi khí hậu
BP : Biện pháp
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
GDBVMT : Giáo dục bảo vệ môi trƣờng
GDMT : Giáo dục môi trƣờng
GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
ÔNMT : Ô nhiễm môi trƣờng
QLGD : Quản lý giáo dục
THPT : Trung học phổ thông
TDTT : Thể dục thể thao

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1a: Những nội dung cần trang bị cho học sinh trong quá trình tổ
chức hoạt động GDBVMT (Ý kiến CBQL) 37

Bảng 2.1b: Những nội dung cần trang bị cho học sinh trong quá trình tổ
chức hoạt động GDBVMT (Ý kiến giáo viên) 38
Bảng 2.2a: Nhận thức của học sinh về BVMT 39
Bảng 2.2b: Mức độ hiểu biết của HS về MT 40
Bảng 2.2c: Nhận thức của HS về việc làm để BVMT 42
Bảng 2.3a: Đánh giá về những hoạt động GDBVMT đƣợc thực hiện
trong thời gian qua (ý kiến CBQL) 44
Bảng 2.3b: Đánh giá về những hoạt động GDBVMT đƣợc thực hiện
trong thời gian qua (ý kiến của GV) 45
Bảng 2.4a: Ý kiến đánh giá về công tác quản lý hoạt động GDBVMT
trong nhà trƣờng thời gian qua: (Ý kiến CBQL) 46
Bảng 2.4b: Ý kiến đánh giá về công tác quản lý hoạt động GDBVMT
trong nhà trƣờng thời gian qua: (Ý kiến GV) 48
Bảng 2.5a: Các hình thức tổ chức GDBVMT ở cảc trƣờng THPT (Ý kiến
của CBQL) 50
Bảng 2.5b: Các hình thức GDMT trong cảc trƣờng THPT (ý kiến của GV) 52
Bảng 2.6a: Đánh giá của CBQL, GV, và HS về các yếu tố ảnh hƣởng
đến công tác GDBVMT (Ý kiến của cán bộ quản lý) 55
Bảng 2.6b: Đánh giá của CBQL,GV, và HS về các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác GDBVMT (Ý kiến của giáo viên) 56
Bảng 2.6c: Đánh giá của CBQL,GV, và HS về các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác GDBVMT (Ý kiến của học sinh) 58
Bảng 3.1a: Ý kiến đánh giá của CBQL, GV và HS về tính cấp thiết của
các biện pháp đề xuất 79
Bảng 3.1b: Ý kiến đánh giá của CBQL, GV và HS về tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 80

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trƣờng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống con ngƣời và
sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Việc BVMT hiện nay đang là một trong
những vấn đề quan tâm mang tính toàn cầu của nhân loại. Trong thế giới toàn
cầu hóa, môi trƣờng tự nhiên đã và đang biến đổi sâu sắc và có nguy cơ hủy
diệt trƣớc những tác động mạnh mẽ của con ngƣời. Một loạt các sự cố về môi
trƣờng đã xảy ra nhƣ: BĐKH, suy giảm tài nguyên rừng và tính đa dạng sinh
học, ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất, không khí….Môi trƣờng xã hội cũng đang
xuống cấp khi mà chiến tranh, xung đột, khủng bố đang đe dọa nhiều nơi trên
thế giới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây cùng sự phát triển kinh tế là sự
phát triển các khu công nghiệp, là sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
giúp lao động thủ công bằng lao động máy móc. Năng suất lao động tăng
nhanh, mức sống con ngƣời ngày càng cao, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
Nhƣng bên cạnh đó một thách thức không nhỏ là chất thải công nghiệp, đã gây
ảnh hƣởng tới môi trƣờng ngày càng nhiều và gây ô nhiễm lớn đối với nhân
loại trong thế kỷ XXI. Kinh tế tăng trƣởng, xã hội phát triển, dân số tăng
nhanh, sinh hoạt của con ngƣời ngày càng phong phú dẫn đến chất thải ngày
càng nhiều. Mặt khác BĐKH là nguy cơ làm giảm năng suất nông nghiệp và an
ninh năng lƣợng, mực nƣớc biển dâng cao, gia tăng tình trạng thiếu nƣớc ngọt
do nhiễm mặn nguồn nƣớc, các hiện tƣợng khí hậu cực đoan nhƣ: Lũ, lụt, bão,
sóng thần, nƣớc biển dâng phá vỡ tình trạng cân bằng sinh thái và làm gia
tăng bệnh tật. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và nhà
nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng về môi trƣờng và BVMT, cụ thể: Ngày
17/10/2001 Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định 1363/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án ”Đƣa các nội dung môi trƣờng vào hệ thống giáo dục quốc dân”, Quốc

Hội khóa 11 đã ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng, Bộ chính trị (khóa IX) đã có
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về "BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh

2
CNH-HĐH đất nƣớc", Nghị quyết đã nêu rõ "Đƣa nội dung GDBVMT vào
chƣơng trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời
lƣợng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp học phổ
thông" [17]; ngày 30/8/2012 Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết định số 1883/QĐ-
TTg về phê duyệt chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH giai
đoạn 2012-2015. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (Khóa
XI) có Nghị quyết: “Chủ động ứng phó với BĐKH tăng cƣờng quản lý tài
nguyên và BVMT”. Nghị quyết nêu rõ" tăng cƣờng, đổi mới công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức hình thành ý thức chủ động ứng phó với
BĐKH, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và BVMT". [29]
g
và ô nhiễm môi trƣờng (ÔNMT) gây ra; CSVC
ảnh hƣởng của ÔNMT ,
ảnh hƣởng sức khỏe, thậm chí hy sinh cả tính mạng;
,
n GD-ĐT…. Nhận
thức đƣợc sâu sắc vấn đề ÔNMT (nguyên nhân, hậu quả và giải pháp khắc
phục) là hết sức cần thiết đối với tất cả mọi ngƣời, mọi lứa tuổi, mọi thành
phần dân cƣ. Để có các hành động cụ thể góp phần vào việc khắc phục ÔNMT
toàn cầu, nhà trƣờng, với sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dƣỡng nhân tài; với mạng lƣới rộng khắp đất nƣớc; với hệ thống chƣơng trình,
nội dung, kế hoạch và phƣơng pháp giáo dục; với đội ngũ hùng hậu của những
ngƣời làm công tác giáo dục đóng một vai trò to lớn và có tầm ảnh hƣớng sâu
rộng đến việc nâng cao nhận thức về môi trƣờng và ÔNMT Bởi vậy, đ
tiêu 31 01 năm
2005 D-ĐT Chỉ thị " tăng cƣờng công tác

GDBVMT. Theo đó, tất cả các bậc học sẽ đƣợc tích hợp nội dung GDBVMT
vào chƣơng trình giảng dạy, tùy theo độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
mà lựa chọn các nội dung thích hợp.

3
Thực hiện chủ trƣơng trên, các trƣờng THPT nói chung và các trƣờng
THPT tỉnh Bắc Ninh nói riêng với hệ thống chƣơng trình nội dung, phƣơng
pháp giáo dục, với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm sẽ là lực lƣợng có vai
trò và tầm ảnh hƣởng sâu rộng đến việc nâng cao nhận thức về môi trƣờng và
ÔNMT cho cán bộ, GV và HS trong mỗi nhà trƣờng. Tuy nhiên, đây là một vấn
đề mới, việc giáo dục bảo vệ môi trƣờng (GDBVMT), ứng phó với BĐKH hiệu
quả còn chƣa cao…bởi vậy, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt
động giáo dục bảo vệ môi trường tại các trường trung học phổ thông tỉnh
Bắc Ninh” với mong muốn đóng góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả
giáo dục trong nhà trƣờng nói chung và GDBVMT nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề môi trƣờng và ÔNMT
đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động GDBVMT nhằm nâng cao nhận thức và
kỹ năng BVMT cho CBQL, GV và HS các trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDBVMT tại các trƣờng THPT
tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động GDBVMT tại
các trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDBVMT.
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt động GDBVMT
ở các trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh.
4.3. Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động GDBVMT tại các trƣờng THPT
tỉnh Bắc Ninh.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài đƣợc nghiên cứu, khảo sát tại 04 trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh.
- Trên cơ sở xem xét quá trình tổ chức hoạt động GDBVMT tại các trƣờng
THPT, đề tài đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động GDBVMT trƣờng tại các
trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.

4
6. Giả thuyết khoa học
Công tác tổ chức hoạt động GDBVMT tại các trƣờng THPT trong những
năm qua đã có những kết quả bƣớc đầu, song vẫn còn bộc lộ những hạn chế và
bất cập nhất định. Nếu xây dựng đƣợc biện pháp tổ chức hoạt động GDBVMT
phù hợp và đƣợc thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu quả tổ chức hoạt động
GDBVMT tại các trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh sẽ đƣợc nâng cao, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng nhóm phương pháp này để thu thập và tập hợp các thông
tin lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, như:
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết;
- Phân loại hệ thống lý thuyết;
- Xây dựng các giả thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket);
- Tổng kết kinh nghiệm;
- Lấy ý kiến chuyên gia (các nhà khoa học, các nhà QLGD và GV)
- Khảo nghiệm sƣ phạm các biện pháp đã đề xuất
7.3. Phương pháp thống kê và sử dụng toán học
Chủ yếu dùng để thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý các số liệu thu
thập đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về GDBVMT trong trƣờng THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động GDBVMT tại các
trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động GDBVMT tại các trƣờng THPT
tỉnh Bắc Ninh.

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ thế kỷ XIX một số nƣớc đã đƣa ra những đạo luật về môi trƣờng nhƣ:
Luật cấm gây ô nhiễm nƣớc sông ở Anh năm 1876; Luật về khói than ở Mỹ
năm 1896; Luật khoáng nghiệp, Luật sông ở Nhật năm 1896….
Sang thế kỷ XX khi xã hội loài ngƣời ngày càng phát triển, ÔNMT ngày
càng nhiều, sự cạn kiệt về tài nguyên càng nhanh. Vì vậy BVMT mang tính cấp
bách toàn cầu, con ngƣời phải phối hợp hành động nhằm tìm ra những biện
pháp khắc phục ngăn chặn sự ÔNMT, sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ứng
phó với BĐKH đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Lần đầu tiên trong lịch sử,
năm 1948 Liên hợp quốc họp tại Pa-Ri (Pháp) đã bàn về BVMT và tài nguyên
thiên nhiên, từ đó thuật ngữ GDMT đƣợc sử dụng. Năm 1970, Hiệp hội quốc tế
về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) đã định nghĩa GDMT là nhận biết các giá trị và
làm sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kỹ năng và các quan điểm cần
thiết để hiểu, đánh giá đƣợc sự quan hệ tƣơng tác giữa con ngƣời với nền văn
hóa và thế giới vật chất bao quanh, đồng thời GDMT cũng thực hiện quyết định
đƣa ra bộ quy tắc ứng xử liên quan tới vấn đề đặc tính môi trƣờng. Ngày

05/6/1972, hội nghị Liên Hợp Quốc về "Môi trƣờng và con ngƣời" họp tại
Stockholm (Thụy Điển), tại nguyên tắc thứ 19 đã nêu”. Việc GDMT cho thế hệ
trẻ cũng nhƣ ngƣời lớn làm sao để họ có đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo
vệ và cải thiện môi trƣờng” và lấy ngày 5/6 là ngày “Môi trƣờng Thế giới”.
Ngay sau đó, chƣơng trình môi trƣờng của Liên Hợp Quốc cùng với tổ chức
Văn hóa- khoa học-giáo dục của Liên Hợp Quốc đã thành lập chƣơng trình
GDMT quốc tế (IEEP). Tháng 10/1975, IEEP đã tổ chức hội thảo Quốc tế lần

6
thứ nhất về GDMT ở Beograde (Nam Tƣ cũ), kết thúc hội nghị đã đƣa ra đƣợc
một Nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu và những nguyên tắc
hƣớng dẫn GDMT. Ban đầu, nội dung của GDMT rất hạn chế, chỉ tập trung vào
dạy và học các vấn đề môi trƣờng địa phƣơng; nội dung giáo dục chỉ tập trung
vào những mặt sinh học và địa lý khi nghiên cứu môi trƣờng. Hội nghị liên
Chính phủ lần thứ nhất về GDMT tại Tbilisi (Liênxô cũ) năm 1977 đã kêu gọi
các đại biểu đƣa ra một cách tiếp cận mới mang tính toàn diện và liên ngành hơn.
Đến năm 1993, Hiệp hội GDMT Bắc Mỹ đƣa ra một khái niệm mới về GDMT là
"quá trình giúp ngƣời học tiếp thu kiến thức, kỹ năng và những kinh nghiệm môi
trƣờng tích cực để có thể phân tích vấn đề, đánh giá lợi ích và rủi ro, đƣa ra
những quyết định đƣợc thông tin đầy đủ và thực hiện những hành động có trách
nhiệm nhằm đạt đƣợc và duy trì chất lƣợng môi trƣờng”. Trong đó, nêu rõ mục
tiêu GDMT là nhằm nâng cao nhân thức về vai trò của môi trƣờng và hiểu biết
về môi trƣờng; giúp cho mỗi ngƣời xác định thái độ và lối sống cá nhân tích cực
đối với môi trƣờng; có những hành động cho môi trƣờng tốt đẹp.
1.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1962, Bác Hồ đã khai sinh ra “Tết trồng cây”. Cho đến nay phong
trào trồng cây ngày càng phát triển mạnh mẽ góp phần làm cho môi trƣờng
trong sạch hơn. Năm 1991, Bộ Giáo dục - Đào tạo có chƣơng trình trồng cây hỗ
trợ phát triển giáo dục và BVMT (1991-1995).
Thông qua việc thay sách giáo khoa (Cải cách giáo dục năm 1986-1992),

các tác giả đã chú trọng đến việc đƣa nội dung GDMT vào nội dung giảng dạy,
trƣớc hết tập trung ở các môn sinh, địa, hóa, kỹ thuật nông nghiệp. Sau này,
những chủ đề về GDBVMT còn đƣợc lồng ghép vào các môn học khác có liên
quan đến môi trƣờng nhƣ: Giáo dục công dân, đạo đức, văn học… Bên cạnh đó
các nhà trƣờng còn tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo chủ đề năm học hoặc
có liên quan đến tình hình địa phƣơng nhƣ: nƣớc với cuộc sống, rác thải sinh
hoạt, rác thải công nghiệp, sử dụng năng lƣợng tiết kiệm trong gia đình, Bioga,
rừng nhiệt đới, môi trƣờng sinh thái, BĐKH….

7
Từ năm 1995, dự án GDMT trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam
(VIE 95/041) của Bộ GD&ĐT do UNDP tài trợ nhằm vào các mục tiêu cơ bản:
+ Hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lƣợc thực hiện quốc gia về
GDMT tại Việt nam.
+ Tăng cƣờng năng lực của Bộ GD&ĐT trong việc truyền đạt những nội
dung và phƣơng pháp GDMT vào các chƣơng trình đào tạo giáo viên.
+ Xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp tiểu học và
trung học.
Những chủ đề về GDBVMT không chỉ đƣợc lồng ghép vào những môn
học có liên quan đến môi trƣờng nhƣ: địa lý, hoá học, mà cả các môn khác nhƣ
giáo dục công dân, đạo đức, văn học
- Nội dung kiến thức về GDBVMT đƣợc đƣa vào gồm: Mối quan hệ của
con ngƣời với tự nhiên, vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục, luật pháp BVMT , bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và ứng phó với BĐKH Nội dung GDBVMT đƣợc
gắn liền với điều kiện địa lý, truyền thống, lịch sử văn hóa của các dân tộc,
từng địa phƣơng Khối kiến thức học sinh đƣợc trang bị ngoài những giờ học
trên lớp học sinh còn đƣợc tham gia các chƣơng trình ngoại khoá theo các chủ
đề có liên quan đến tình hình môi trƣờng ở địa phƣơng nhƣ: Nƣớc sạch, năng
lƣợng sử dụng trong gia đình, Bioga, rừng nhiệt đới, môi trƣờng sinh thái, rác
thải sinh hoạt, và một số các vấn đề khác nhƣ: VAC, chƣơng trình xanh hoá

nhà trƣờng, Tết trồng cây, các cuộc thi tìm hiểu về môi trƣờng: viết truyện,
chụp ảnh, quay băng hình VIDEO, vẽ tranh
Nhân ngày môi trƣờng thế giới 5/6, tuần lễ Quốc gia về nƣớc sạch và vệ
sinh môi trƣờng, hàng năm, các nhà trƣờng đều tổ chức lễ phát động tại các nhà
trƣờng với các chủ đề khác nhau năm 2011 với chủ đề "Rừng: thiên nhiên trong
dịch vụ của bạn", năm 2012 với chủ đề ''Kinh tế xanh: có vai trò của bạn", năm
2013 với chủ đề "Suy nghĩ trƣớc khi ăn- là cách bảo vệ môi trƣờng'', qua đó
nhằm giáo dục học sinh nâng cao nhận thức về môi trƣờng và có hành vi, thái
độ đúng về môi trƣờng.

8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là phân công, điều hành, phối hợp hài hòa giữa các thành viên với
công việc và nguồn lực trong cơ quan, trong cộng đồng để hoàn thành một cách
hiệu quả các nhiệm vụ, các mục tiêu, các kế hoạch đã đƣợc đƣa ra.
Xét trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức thì:
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập
thể những ngƣời lao động nói chung, là khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc
mục đích mục tiêu dự kiến”. [25]
Hoặc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (Ngƣời bị quản lý) nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức và điều
khiển) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện
có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Nhƣ vậy quản lý là tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý và những nhân tố liên quan trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức hoạt động có hiệu quả cao.

Tóm lại, để quản lý một cách khoa học đòi hỏi nhà quản lý phải có những
hiểu biết khoa học về đối tƣợng quản lý, về môi trƣờng Những năng lực quản
lý còn phụ thuộc vào khả năng vận dụng một cách khôn khéo và có hiệu quả
các qui luật, sử dụng các phƣơng pháp thích hợp vào tình hƣớng cụ thể. Do đó
quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Có các mô hình quản lý cơ bản sau:
* Mô hình 5 yếu tố:
- Kế hoạch hoá (Planing)
- Tổ chức thực hiện (Organizing)
- Chỉ đạo, chỉ huy (Leading)
- Kiểm tra (Controling)
- Thông tin (Information)

9
Mô hình đó ngƣời ta viết tắt là: P O L C I







* Mô hình 4 yếu tố là mô hình có 4 yếu tố sau đây:








Mô hình này nêu lên vai trò quan trọng của việc thực hiện (Doing). Đối
với nhà quản lý là vấn đề tổ chức thực hiện. Tất nhiên để tổ chức thực hiện cần
phải biết rõ mục đích, những việc cụ thể gì,và làm bằng phƣơng pháp nào:
M - N - P (Mục tiêu, nhiệm vụ, phƣơng pháp)
Ngoài ra mô hình đó cũng nêu lên vai trò hoạt động trôi chảy. Để đạt đƣợc
điều đó phải điều chỉnh sau khi đã kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nhƣ khái niệm về quản lý đã đƣợc trình bày ở trên ta có kế hoạch của chủ
thể quản lý các cấp khác nhau đến tận cùng các mắt xích của hệ thống nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục trên cơ sở nhận thức những nhiệm vụ cơ bản của
sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định và cũng nhƣ
quy luật của quá trình giáo dục và sự phát triển tâm lý của học sinh.
I
P
C
L
O
A
P
C
D

10
Theo M. Mechiti Zade nhà lý luận Xô-Viết về quản lý giáo dục:
“Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phƣơng pháp, cán
bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng”.
Nhƣ vậy, qua các khái niệm trên, ta có thể hiểu QLGD là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác

nhau đến tận cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống giáo dục. Từ Bộ GD-ĐT đến
trƣờng học, đơn vị giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã
hội cũng nhƣ các quy luật của QLGD.
QLGD bao gồm quản lý vĩ mô - quản lý hệ thống giáo dục và quản lý hệ
thống vi mô - quản lý trƣờng học. QLGD trong xã hội hiện nay là hƣớng tới
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài là để thực hiện mục
đích phát triển nhân cách cho ngƣời học.
Theo Nghị quyết TƢ 2 (khóa VIII), hệ thống mục tiêu QLGD bao gồm:
- Đảm bảo quyền học sinh vào học các ngành học, cấp học, lớp học đúng
chỉ tiêu và tiêu chuẩn.
- Đảm bảo chỉ tiêu chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
- Phát triển tập thể sƣ phạm: đủ và đồng bộ, nâng cao trình độ về chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống giáo viên.
- Xây dựng, sử dụng tốt CSVC kỹ thuật phục vụ cho dạy và học.
- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, Đoàn thể quần
chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục - đào tạo.
- Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để để
làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Các mục tiêu có liên quan với nhau, phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau. Kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (Chỉ huy điều hành), kiểm tra đánh giá cũng cần

11
phải tính đến quan hệ của mục tiêu với các yếu tố khác của hệ thống QLGD
nhƣ: nội dung, phƣơng pháp, chủ thể, đối tƣợng, hình thức, điều kiện, môi
trƣờng, quy chế và bộ máy tổ chức quản lý giáo dục - đào tạo.
Có nhƣ vậy, mới làm cho quá trình QLGD vận động hợp quy luật, tạo ra
sự phát triển đồng bộ và toàn diện, đạt tới chất lƣợng tổng thể và bền vững. Hệ
thống giáo dục là một phân hệ của hệ thống xã hội, hệ thống giáo dục bao gồm
các thành tố của mình:

+ Từ góc độ quản lý:
Hệ thống giáo dục theo đặc trƣng thứ bậc nhƣ: Giáo dục toàn xã hội
Bộ GD-ĐT Sở GD-ĐT Phòng GD-ĐT Trƣờng.
+ Từ góc độ tồn tại:
Hệ thống giáo dục bao gồm: các định hƣớng giáo dục (Chính sách, đƣờng
lối), quy trình sƣ phạm tổng thể: CBQL, GV, HS, CSVC
* Đối tƣợng của QLGD là một hệ thống xã hội gồm 4 thành tố:
+ Tƣ tƣởng (quan điểm, đƣờng lối, chính sách, chế độ, nội dung, phƣơng
pháp, tổ chức giáo dục);
+ Con ngƣời (Giáo viên, học sinh, cán bộ, nhân viên);
+ Quy trình (dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian);
+ Vật chất (trƣờng, lớp và CSVC phục vụ cho việc dạy và học).
* Quan hệ của QLGD.
+ Quan hệ trong QLGD là quan hệ ở tầng bậc cơ bản nhất là quan hệ giữa
con ngƣời (Chủ thể quản lý) với con ngƣời (Khách thể quản lý ) trong hoạt
động sƣ phạm.
+ Các tầng bậc cao hơn của QLGD bao gồm các quan hệ chủ thể quản lý
Hoạt động sƣ phạm các yếu tố bên ngoài khách thể quản lý.
Từ sự phân tích trên có thể nói QLGD là một bộ phận quan trọng của quản
lý xã hội, QLGD là quản lý cả một hệ thống, mối quan hệ chủ thể - khách thể,
QLGD là quản lý của sự quản lý, quản lý cả chính bản thân mình.

12
QLGD là mô hình tƣ duy, mô hình lý tƣởng sẽ đạt tới trong năm học. Đó
cũng là nhiệm vụ, chức năng cần phải thực hiện trong quá trình vận hành của
hệ thống cho đến khi kết thúc hoạt động và mục tiêu đó thƣờng đƣợc cụ thể hoá
trong bản kế hoạch năm học.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
* Khái niệm: QLGD nói chung và quản lý trƣờng học nói riêng là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản

lý nhằm làm cho học sinh hƣớng theo quan điểm giáo dục của Đảng thực hiện
đƣợc mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, hình
thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề cao, biết tự chủ, năng động sáng
tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà
trƣờng đào tạo thế hệ trẻ theo hƣớng toàn diện, có sức khoẻ và năng lực chuyên
môn sâu sắc, có ý thức, có khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần".
* Nội dung quản lý nhà trường
Trong nhà trƣờng hiệu trƣởng quản lý mọi hoạt động của nhà trƣờng theo
chế độ thủ trƣởng, hiệu trƣởng là ngƣời phụ trách cao nhất của trƣờng và chịu
trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trƣờng. Đồng thời trong nhà trƣờng còn
có chế độ tập thể, là chế độ làm việc của các ban, các hội đồng, các tổ chuyên
môn… để góp ý kiến, tƣ vấn giúp thủ trƣởng xem xét, quyết định đối với
những vấn đề quan trọng trong nhà trƣờng.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phƣơng và
vùng lãnh thổ đối với công tác giáo dục.
Ngành giáo dục trong cả nƣớc là một hệ thống gồm nhiều hệ thống con,
thống nhất với nhau về mục tiêu, kế hoạch đào tạo. Việc quản lý theo ngành là
tất yếu ở nhiều mặt nhƣ chƣơng trình, sách giáo khoa, đánh giá kết quả. Tuy
nhiên, mỗi nhà trƣờng, sở GD&ĐT đều tồn tại trong mối quan hệ gắn bó với

13
môi trƣờng kinh tế -xã hội ở địa phƣơng nhằm giải quyết các điều kiện hoạt
động và đời sống của đơn vị mình. Có sự kết hợp giữa nhà trƣờng- gia đình- xã
hội, giữa nhà nƣớc và nhân dân. Do vậy, để giáo dục địa phƣơng phát triển phù
hợp với mục đích chung, phải có sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý
theo địa phƣơng sao cho đảm bảo vai trò chủ đạo của quản lý theo ngành và
phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phƣơng.
1.2.2. Môi trường và ô nhiễm môi trường
1.2.2.1. Khái niệm về môi trường

"Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
ngƣời và sinh vật" (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005). [15]
Môi trƣờng sống của con ngƣời theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời nhƣ tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
Theo nghĩa hẹp thì môi trƣờng sống của con ngƣời chỉ bao gồm các yếu tố tự
nhiên và xã hội trực tiếp liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời nhƣ
diện tích nhà ở, cần có không khí trong lành để thở, cần có nƣớc sạch để uống,
điều kiện vui chơi, giải trí, chất lƣợng bữa ăn Mặt khác, con ngƣời cần có
một môi trƣờng văn hoá lành mạnh, văn minh để hình thành và phát triển nhân
cách, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần. Môi trƣờng có
những đặc trƣng gắn liền với điều kiện vị trí địa lý, truyền thống lịch sử văn
hoá, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
1.2.2.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường
ÔNMT là tình trạng môi trƣờng bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học,
bức xạ, tiếng ồn gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và các cơ thể sống
khác. ÔNMT xảy ra là do con ngƣời và cách quản lý của con ngƣời.
Các dạng ô nhiễm chính:
- ÔNMT đất xẩy ra khi đất bị nhiễm các hóa chất độc hại (hàm lƣợng vƣợt
quá giới hạn cho phép) do các hoạt động chủ động của con ngƣời nhƣ khai thác
khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học

14
- ÔNMT nƣớc xẩy ra khi nƣớc bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nƣớc
thải công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất rồi thấm xuống nƣớc ngầm.
- ÔNMT không khí là việc xả khói chứa bụi và các chất hóa học vào bầu
khí quyển nhƣ các bon, đi ô xít lƣu huỳnh, ô xít ni tơ
1.2.3. Giáo dục môi trường và GDBVMT ở trường THPT
1.2.3.1. Giáo dục môi trường

Hội nghị quốc tế về GDMT ở Tbilisi vào năm 1977 đã đƣa ra khái niệm:
"GDMTcó mục đích làm cho cá nhân và các cộng đồng hiểu đƣợc bản chất
phức tạp của môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng nhân tạo là kết quả tƣơng tác
của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ
kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề
môi trƣờng và quản lý chất lƣợng môi trƣờng". [9]
Theo dự án VIE/95/041 năm 1996 định nghĩa: "GDBVMT là một quá
trình thƣờng xuyên qua đó con ngƣời nhận thức đƣợc môi trƣờng của họ và thu
đƣợc kiến thức, giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ
giải quyết các vấn đề hiện tại và tƣơng lai, để đáp ứng các yêu cầu của thế hệ
hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tƣơng lai".
Theo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học của Tiến sĩ Lê Xuân Hồng định
nghĩa: "GDMT là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và
không chính quy nhằm giúp con ngƣời có đƣợc sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo
điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái ". [9]
1.2.3.2. GDBVMT ở trường THPT
Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 định nghĩa: "Hoạt động BVMT là hoạt
động giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động
xấu đối với môi trƣờng, ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, phục hồi và cải thiện môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học". [15]

15
Mục đích của GDBVMT nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào
gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trƣờng theo cách thức bền vững cho cả thế hệ
hiện tại và tƣơng lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những
công nghệ mới nhằm tăng sản lƣợng và tránh những thảm họa môi trƣờng, xóa
nghèo đói, ứng phó với BĐKH, tận dụng các cơ hội và đƣa ra những quyết định
khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt đƣợc

những kỹ năng, có những động lực và cam kết hành động, dù với tƣ cách cá
nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trƣờng hiện tại và phòng
ngừa những vấn đề mới nẩy sinh.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu, GDBVMT ở trƣờng THPT là giáo
dục cho học sinh THPT hiểu đƣợc bản chất phức tạp của môi trƣờng tự nhiên
và môi trƣờng nhân tạo, đồng thời trang bị cho họ những nhận thức cơ bản về
tác động của môi trƣờng đến cuộc sống con ngƣời và những kiến thức, kỹ
năng cơ bản trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trƣờng, từ đó giúp
họ có thể tham gia có trách nhiệm và hiệu quả vào việc giữ cho môi trƣờng
trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng và
ứng phó với những sự cố môi trƣờng gây ra, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, đồng thời tuyên truyền vận động ngƣời khác tham gia bảo
vệ môi trƣờng.
1.3. Lý luận về tổ chức hoạt động GDBVMT ở trƣờng THPT
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục - đào tạo về
GDBVMT trong giai đoạn hiện nay
1.3.1.1. Sơ lược vê tình hình môi trường ở nước ta
Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội trong những năm qua đã làm
thay đổi xã hội Việt Nam. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế chƣa đảm bảo cân
bằng với việc phát triển BVMT, nên môi trƣờng xuống cấp và nhiều nơi bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Mặc dù, Đảng và nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, biện
pháp nhằm BVMT nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của quá trình phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoan mới.

×