Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần hóa chất sơn duy đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.59 KB, 61 trang )

Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trước
những thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng như chính sách của Nhà nước là
động lực địn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi
biện pháp khắc phục cũng như các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã
tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng
trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật
kinh tế khách quan như: quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu.
Để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển thì nhân tố con người ln giữ
một vai trị vơ cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực
dồi dào, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trước
những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và
khẳng định mình. Muốn làm được điều đó trước hết phải đảm bảo lợi ích cá
nhân của người lao động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích người lao động
đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như
trong mọi công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được
mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương là một bộ
phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động, nhằm đảm bảo tái sản xuất và
mở rộng sức lao động, là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động, kích thích mối quan tâm hơn nữa đến hiệu quả cơng việc, động viên
người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách
nhiệm của họ với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế mà
cao hơn nó cịn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh
tế vĩ mơ của nhà nước và là động cơ thái độ sử dụng nhân lực của doanh
nghiệp. Cùng với tiền lương, các khoản trích theo lương như: bảo hiểm xã hội


Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 1


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) cũng có ý nghĩa đối với người lao động, doanh nghiệp và xã
hội. Bởi các quỹ xã hội này được hình thành từ nguồn đóng góp của những
người sử dụng lao động và người lao động thể hiện sự quan tâm của xã hội với
những người lao động khi họ gặp khó khăn, rủi ro.
Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng
quản lý luôn đặt ra yêu cầu là quản lý tiền lương thế nào cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là địn bẩy kinh tế quan trọng
kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do
đó việc hạch tốn và chi trả lương đúng, đủ, cơng bằng sẽ có tác dụng nâng cao
đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay là các
doanh nghiệp vận dụng thế nào các chính sách, chế độ tiền lương do Nhà nước
ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát
huy cao nhất cơng cụ địn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề về
lợi ích kinh tế của người lao động.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong mỗi doanh nghiệp, trong thời gian 3 tháng thực tập tại
Công ty Cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
chú trong cơng ty em đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt” để
nghiên cứu thực tế và viết chuyên đề tốt nghiệp.

Kết cấu đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của Công ty Cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty Cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt.

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 2


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ hiểu biết cịn hạn chế nên
chun đề này khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì thế em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp, nhận xét của các cơ chú trong Cơng ty cổ phần hóa chất sơn
Duy Đạt và các thầy cô giáo để chuyên đề tốt nghiệp của em ngày càng hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên

Đinh Thị Hải Yến

CHƯƠNG 1

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821


Page 3


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT
SƠN DUY ĐẠT
1.1 Đặc điểm lao động của Cơng ty Cổ phần hóa chất sơn Duy
Đạt
1.1.1Khái quát chung về lao động tại công ty
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm
tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của
con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong q trình sản xuất kinh doanh khơng thể thiếu một trong ba yếu tố
: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đú sức lao động
- lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hồn thành
hay khụng hồn thành q trình lao động sản xuất kinh doanh.
Do vậy nên lao động - sức lao động c ó vai trị quan trọng trong q
trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật
hợp lý, hay nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của
họ một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy cần phải phân loại lao động.
Ở mỗi doanh nghiệp, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại

lao động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

Có nhiều cách phân loại lao động như : phân loại theo thời gian lao động,
phõn loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân loại theo chức năng của
lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng chủ yếu là người ta phân
loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp được chia thành hai loại sau :
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp
của doanh nghiệp và được chi trả lương, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh
doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lượng lao động làm việc
tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập...
Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 4


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động được kịp thời và chính xác, phân định được chi phí và chi phí thời kỳ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gúp phần trong việc thúc đẩy tăng năng
suất lao động.
1.1.2Phân loại lao động
a.Cách phân loại lao động của Cơng ty cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt. Cán bộ
công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của Công ty được trả lương theo đúng
trình độ về chun mơn nghiệp vụ đã được Công ty xếp hệ số bậc lương, nhiệm
vụ được giao và mức độ hoàn thành.

2. Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao
động, đảm bảo tính cơng bằng.
3. Để đảm bảo việc trả lương chính xác Cơng ty căn cứ vào khả năng của
từng người và hệ số lương của cán bộ nhân viên đang hưởng để phân công
công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
4. Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh
doanh trong tháng của Công ty.
Lao động trực tiếp.
* Đối với nhân viên trực tiếp làm các công việc như: Trực điện nước,
phục vụ nước uống, nấu ăn, làm tạp vụ, vệ sinh trong cơ quan Công ty được trả
lương theo hệ số điều chỉnh là 1,5 lần LCB. Đồng thời được tính thêm các
khoản phụ cấp theo hệ số lương cơ bản
* Đối với công nhân lái xe con phục vụ được trả lương theo hệ số điều
chỉnh là 1,8 lần LCB. Phụ cấp trách nhiệm lái xe cho Giám đốc Công ty là
20%/LTT có hệ số điều chỉnh. Đối với lái xe phục vụ cịn lại phụ cấp trách
nhiệm là 15%/LTT có hệ số điều chỉnh. Lái xe làm thêm các ngày chủ nhật,
ngày lễ vẫn được thanh toán tăng ca.
Lao động gián tiếp
Xếp loại trả lương: Căn cứ vào cấp bậc tiền lương đang hưởng Cơng ty bố
trí việc làm cho phù hợp với cấp bậc tiền lương đó. Nhưng để khuyến khích
những người hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chun môn và đem lại hiệu quả
kinh tế cao và ngược lại thì việc trả lương theo hình thức xếp loại là công
bằng và hợp lý.
1.2. Quản lý lao động của Cơng ty cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 5



Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.1 Quản lý số lượng lao động
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM CHỨC DANH THEO THÀNH TÍCH
Tháng 4 năm 2014
Thành
tích

Điểm

Trưởng
xưởng

A

75

Trần Quang Dũng

Phó xưởng

A

65

3

Trương Đức Hoàng


Cao Đẳng

A

45

4

Nguyễn Mạnh Toàn

Kỹ sư

A

55

5

Nguyễn Quang Dũng

Trung cấp

B

35

6

Trần Nguyên Long


Cao đẳng

A

45

7

Nguyễn Hồng Hạnh

Cao đẳng

A

45

STT Họ và tên

Chức danh

1

Cao Xuân Minh

2

………..
Tổng


Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

575

Page 6


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2 Quản lý thời gian lao động
Cơng ty cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt
Tổ 1_Phịng KCS

BẢNG CHẤM CƠNG
Tháng 4 năm 2014
T6
STT
A
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên


Tiền Lương

T5

C

1
x
x
x
H
x
x
x
x

B
Cao Xuân Minh
Trần Quang Dũng
Trương Đức Hoàng
Nguyễn Mạnh Toàn
Nguyễn Quang Tùng
Trần Nguyên Long
Nguyễn Hồng Hạnh
Nguyễn Mạnh Chiến



2

X
X
X
X
X
0
X
X

T7

C
T2 T3
N

T4

T5
T3 T4
.

T5

T6 Số cơng

CT

LP

Ơ


Ghi chú

3
x
x
x
H
x
0
x
x

4
X
X
X
H
X
X
X
X

7
X
CT
X
-

… 27

.... x
.... x
.... x
.... x
x
x
x
x

29
x
x
x
x
x
x
x
x

30
X
X
X
X
X
0
X
X

32

5
2
0
5
0
0
0
0

33
0
0
0
0
0
0
0
0

34
2
0
14
2
0
14
0
0

35


5
x
x
x
H
x
x
x
x

6
x
x
x
x
x
x
x
x

28
X
X
-x
-x
X
x

31

15
20
8
15
22
8
22
22

Nguồn: phịng tài chính kế tốn

Người chấm cơng

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Phụ trách bộ phận

Hà Nội, ngày 30 tháng 4 ăm 2014
Giám đốc:

Page 7


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

VD: trong tháng 3, tổng số ngày đi làm là 15, tổng số công đi công tác là 5, tổng
công lễ phép hưởng 100% lương của ông Cao Xuân Minh là: 0 ngày, tổng số
ngày nghỉ ốm là 0 ngày.

VD: Ông Trương Đức Hồng: tổng hợp cơng từ ngày 1 đến 30/04 có 14
cơng nghỉ khơng lương.
Hằng ngày, tổ trưởng (ban, phịng) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm cơng cho từng người trong ngày,
ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu
quy định trong chứng từ (X là ngày đi làm, LP là nghỉ phép được hưởng lương,
O là nghỉ ốm )
Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
cơng, sau đó căn cứ vào bảng chấm công của tháng, phụ trách bộ phận tiến hành
tổng hợp công từng người, chuyển bảng chấm công và các chứng từ liên quan
như phiếu nghỉ hưởng BHXH về phịng TCLĐ để tiến hành kiểm tra, tính ra
lương phải trả. Phòng TCLĐ sẽ chuyển chứng từ liên quan đến lương đưa về
phịng TCKT thực hiện hạch tốn và chi trả.
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp, quy thành ngày cơng
nếu cịn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công.
Bảng chấm công được lưu tại phịng kế tốn cùng các chứng từ liên quan.
Phương pháp chấm công:
Công ty thực hiện các phương pháp chấm công: chấm công ngày
Chấm công ngày: mỗi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm các
công việc khác như hội họp thì mỗi ngày dùng 1 ký hiệu để chấm cơng trong
ngày đó. Tuy nhiên:
Nếu trong ngày, người lao động làm hai việc có thời gian khác nhau thì
chấm cơng theo ký hiệu của cơng việc chiếm nhiều thời gian nhất.
VD: người lao động A trong ngày họp 5 giờ, làm việc hưởng lương thời
gian 3 giờ thì cả ngày đó chấm cơng “H” hội họp.
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 9



Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nếu trong ngày người lao động làm 2 cơng việc có thời gian bằng nhau
thì quy ước chấm cơng theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.
VD: người lao động B sáng làm lương thời gian 4 giờ, sau đó mất điện 4
giờ thì cả ngày hơm đó chấm “X” lương thời gian.

1.3. Các hình thức trả lương của Cơng ty cổ phần hóa chất sơn
Duy Đạt
1.3.1 Trả lương theo thời gian
Là lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với cơng
việc và trình độ thành thạo của người lao động.Mỗi ngành thường quy định các
thang lương cụ thể cho các công việc khác nhau.Trong doanh nghiệp sản xuất
cơng nghiệp thường có các thang lương như thang lương của cơng nhân cơ khí,
thang lương lái xe, thang lương nhân viên đánh máy...Trong từng thang lương
lại chia thành các bậc lương căn cứ vào trònh độ thành thạo kỹ thuật, ngiệp vụ
hoặc chuyên môn của người lao động.Mỗi bậc lương ứng với mức tiền lương
nhất định.
- Lương tháng: Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương.Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công
tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và nhân viên các ngành hoạt động khơng
có tính chất sản xuất.
Mức lương = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp (nếu có)
- Lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc trên cơ sở hợp đồng
đó ký.
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần

- Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.Lương ngày thường được áp dụng để trả
lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao
động trong từng ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 10


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bảo hiểm xã hội.Hình thức này cú ưu điểm là thể hiện được trình độ kỹ thuật và
điều kiện của người lao động, nhược điểm là chưa gắn kết lương với sức lao
động của từng người để động viên người công nhân tận dụng thời gian lao động
nhằm nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lương phải trả = Mức lương ngày
trong tháng

x

Số ngày làm việc thức tế
trong tháng

Mức lương tháng x
theo cấp bậc hoặc chức vụ

Hệ số các loại phụ cấp
(nếu có)


Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (22 ngày)
- Tiền lương giờ:Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp
dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trịn thời gian làm việc khơng hưởng
lương theo sản phẩm.Hình thức này có ưu điểm tận dụng được thời gian lao
động nhưng nhược điểm là không gắn kết được tiền lương với kết quả lao động,
hơn nữa việc theo dõi cũng hết sức phức tạp.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ

=
Số giờ làm việc theo quy định

Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là
tiền lương thời gian giản đơn.Hình thức tiền lương này phù hợp với lao động
gián tiếp.Tuy nhiên, nó khơng phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động và chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công việc thực tế.Tiền lương
thời gian đơn giản nếu kết hợp thêm tiền thưởng (vì đảm bảo ngày cơng, giờ
cơng...) tạo nên dạng tiền lương có thưởng.Tiền lương theo thời gian có thưởng
có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và
đảm bảo chất lượng sản phẩm.Hình thức này thường áp dụng cho các cơng nhân
phụ làm việc ở nơi có mức độ cơ khí hố,tự động hố cao.Để tính lương thời

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 11


Khoa kế toán _ ĐHKTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gian phải trả cho công nhân viên phải theo dõi ghi chép được đầy đủ thời gian
làm việc và phải có đơn giá tính tiền lương thời gian cụ thể.
Ưu, nhược điểm của chế độ tiền lương theo thời gian:
+ Ưu diểm:Hình thức này đơn giản, dễ tính tốn, phù hợp với cơng việc
mà ở đó khơng có hoặc chưa có định mức lao động.
+ Nhược điểm: Hình thức tiền lương này mang tính bình qn, khơng gắn
chặt tiền lương với kết quả lao động, khơng khuyến khích được cơng nhân viên
tích cực trong lao động.
Lương cơ bản = 650.000đ x Hệ phụ cấp x (số ngày làm việc) + phụ cấp
22
Ví dụ :
Anh Văn Cẩn đi làm đủ cơng, khơng vi phạm gì sẽ có lương cơ bản là :
Lương cơ bản = 650.000đ x 1,5

x 21 + 50.000đ = 980.682 đ.

22
Trong đó : Phụ cấp của Anh Cẩn là 50.000đ.

1.3.2. Trả lương theo sản phẩm,…
Đây là hình thức phổ biến mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong lĩnh
vực sản xuất vật chất. Tiền lương công nhân sản xuất phụ thuộc vào đơn giá tiền
lương của một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.Hình thức này phù
hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích người lao động hăng
hái làm việc,góp phần tăng năng suất lao động.
Hiện tại, Cơng ty cũng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có
thưởng. Về hình thức trả lương này, thì Cơng ty dựa trên cơ sở khoán doanh thu

và khối lượng nhiệm vụ của từng đơn vị hay chính chất lượng cơng tác của mỗi
đơn vị. Căn cứ khối lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
quy định được theo dõi ở phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành.
(MS 06-LĐTL) và đơn giá tiền lương kế tốn tính lương cho từng nhân viên
trong Cơng ty, ví dụ như:
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 12


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Anh Lê Văn Cẩn sẽ có phần lương khốn cá nhân lương theo sản phẩm
có thưởng là :
LKCK =

Quỹ LKT x Hkcl = 7.426.980đ x 363ngày = 1.231.600đ
Tổng Hkcl

2.189

Như trong tháng này tổng lương Anh Cẩn được lĩnh là:
TCN = LCB + LKCN = 980.682đ + 1.231.600đ = 2.212.282đ

1.3.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo
lương tại Cơng ty cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt.
a. Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Là khoản chi phí trợ cấp cho CBCNV trong trường hợp tạm thời hoạc vĩnh

viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt những khó khăn trong đời sống của bản
thân khi gặp tai nạn, rủi ro, ốm đau, thai sản. Nó trích theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát
sinh trong kỳ. Hiện nay, tỷ lệ này là 22% mức lương tối thiểu và hệ số lương của
người lao động, trong đó 16% do doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, 6% còn lại do người lao động nộp và được trừ vào lương hàng
tháng.
Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động
ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh
nghiệp, chi trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp…
b. Bảo hiểm y tế (BHYT).
Quỹ BHYT được hình thành và sử dụng để phục vụ cho việc khám chữa
bệnh của người tham gia bảo hiểm. Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng
lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao
hay thấp.
Theo quy định hiện hành thì quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ là 4,5% theo
lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó:
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 13


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Người sử dụng lao động đóng 3% trên tổng quỹ lương của doanh
nghiệp và được tính vào chi phí kinh doanh.
- Người lao động đóng vào 1,5% trên tiền lương tháng.

c. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ).
KPCĐ hình thành để sử dụng cho các hoạt động cơng đồn và nộp vào
cho cơng đồn cấp trên. Cơng đồn là tổ chức đại diện cho người lao động, bảo
vệ quyền lợi cho người lao động. Quỹ này được trích lập hàng tháng theo tỷ lệ
2% trên tổng quỹ lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm) thực tế phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó 0,8% nộp cho cơng đồn cấp trên và 0,2% nộp cho
liên đồn lao động địa phương, còn 1% giữ lại cho hoạt động cơng đồn tại
doanh nghiệp.
d. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Các quy định về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được ban hành theo Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2009 và chính thức được chi trả từ ngày 1/1/2010. Đây là chính sách mới có
tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao
động và vấn đề an sinh xã hội. Các chính sách BHTN nhằm bù đắp một phần thu
nhập của người lao động bị mất việc, hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp được
học nghề, được hỗ trợ tìm việc làm đồng thời được hưởng chế độ BHYT.
Đối tượng tham gia BHTN là công dân Việt Nam có giao kết các loại hợp
đồng lao động có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử
dụng lao động có từ 10 lao động trở lên. Điều kiện được hưởng BHTN là:
- Người lao động bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa
tìm được việc làm.
- Trong vịng 24 tháng trước khi thất nghiệp người lao động đã đóng
BHTN được 12 tháng trở lên.
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 14


Khoa kế toán _ ĐHKTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Người lao động phải đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau ít nhất 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp với tổ chức BHXH.
Qũy BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền cơng tháng của người
lao động. Trong đó người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1%
và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra cịn có tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
e. Thuế thu nhập cá nhân(TNCN).
Thuế phải đóng = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNCN
Bảng 1: Bảng thuế thu nhập cá nhân.

STT

Thu nhập chịu thuế

Thuế suất

1

Đến 5 triệu đồng

5%

2

Trên 5 - 10 triệu đồng


10%

3

Trên 10 – 18 triệu đồng

15%

4

Trên 18– 32 triệu đồng

20%

5

Trên 32 – 52 triệu đồng

25%

6

Trên 52 – 80 triệu đồng

30%

7

Trên 84 triệu đồng


35%

1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần hóa
chất sơn Duy Đạt
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý chung tồn cơng ty
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 15


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, khép
kín,thống nhất từ giám đốc đến các phòng ban,phân xưởng

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty:
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng tổ
chức sản
xuất

Phịng
kinh
doanh


Phịng tài
chính kế
tốn

Bộ phận
KCS

(Trên đây là sơ đồ quản lí của cơng ty qua đó cho ta thấy được cơ cấu tổ
chức quản lí của cơng ty là cơ cấu tổ chức quản lí trực tuyến và chức năng. Theo
cơ cấu này thì quá trình ra quyết định được thực hiện theo một đường thẳng từ
giám đốc đến phó giám đốc xuống các phòng ban chức năng và các phân xưởng
sản xuất theo nguyên tắc thống nhất chỉ huy).
Hiện nay, bộ máy tổ chức và quản lý của công ty theo mơ hình kết hợp của
2 cơ cấu trực tiếp và chức năng nhằm phát huy tối đa những ưu, điểm hạn chế
những nhược điểm đảm bảo cho bộ máy quản lý vừa tinh giản gọn nhẹ lại vừa
hiệu quả.

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 16


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các phịng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu
cơ với nhau nhằm mục đích xây dựng công ty lớn mạnh,hoạt động hiệu quả.
-Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơng ty.

-Phó giám đốc: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc về các hoạt động nói
chung của cơng ty từ đó phân cơng nhiệm vụ cho các phịng ban.
-Phịng tổ chức sản xuất Có các chức năng nhiệm vụ sau: thực hiện các
nhiêm vụ về sản xuất sản phẩm bao gồm các phân xưởng sản xuất.
+ Chỉ đạo và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đã được thông qua.
+ Nghiên cứu chế thử các mặt hàng mới, cải tiến và áp dụng các phương
pháp công nghệ mới vào sản xuất kiểm tra các đánh giá chất lượng sản phẩm
trong quá trình sản xuất.
+ Lập kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa máy móc, thiết bị.
.
-Phịng kinh doanh: chịu trách nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động giới
thiệu sản phẩm và chịu chách nhiệm phát triển thị trường , tạo dựng mối quan hệ
với các bạn hàng từ đó giúp thúc đẩy việc tiêu thụ các hàng hố, các sản phẩm
của cơng ty.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường.
+ Tổ chức mạng lưới bán hàng.
+ Tổ chức dựng các đại lý bán hàng và phân phối hàng hố vào đại lý.
-Phịng tài chính kế tốn:
Thực hiện và tổ chức mọi cơng việc kế toán theo pháp lệnh kế toán thống
kê, thực hiện đầy đủ nội dung cơng việc kế tốn của cơng ty, hướng dẫn và đôn
đốc, kiểm tra thu thập đầy đủ, kịp thời chính xác các chứng từ kế tốn có liên
quan, ghi chép và tính tốn phản ánh số liệu hiện có và tình hình ln chuyển, sử
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 17


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


dụng vật tư, tài sản, vốn, quá trình sản xuất của cơng ty. Kiểm tra tình hình thu
chi tài chính giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đầy
đủ các chế độ. Giúp cho việc quản lý về tài chính theo đúng nguyên tắc,chế độ
tài chính kế tốn,theo đúng luật và các thơng tư của nhà nước ban hành.Chủ
động khai thác các nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,kiểm
tra giám sát các hoạt động của đồng vốn với mục đích đạt được hiệu quả tối đa.
-Phòng KCS: là nơi kiểm tra quy cách, chất lượng thành phẩm hoàn thành
trước khi được xuất bán hoặc sử dụng
1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến kế tốn tiền
lương, các khoản trích theo lương
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm ,dịch vụ ... do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý ,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính chính xác thự lao cho người lao
động đúng ,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan . Từ đó
khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động , chất
lượng lao động , chấp hành kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động ,
đúng giúp tiết kiệm chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm tăng năng
suất lao động tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động
Tổ chức ghi chộp phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số lượng , chất
lượng , thời gian và kết quả lao động .Tính đúng , thanh toán kịp thời đầy đủ
tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao
động trong doanh nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương
trong doanh nghiệp , việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương ,
tình hình sử dụng quỹ tiền lương .
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động ,tiền lương . Mở sổ , thẻ kế toán và
hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành .
Tính tốn và phân bổ chính xác , đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí

tiền lương , các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận , của các đơn vị sử dụng lao động .
Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương , đề
Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 18


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lương

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT
SƠN DUY ĐẠT

2.1. Kế tốn tiền lương tại Cơng ty cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt
2.1.1. Chứng từ sử dụng

BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG PHÂN BỔ
Tháng 03 năm 2014
TK
Tên

TK627


TK 622

642

Chi tiết theo từng loại sản phẩm
Bút bi

Giấy Bút mực

tổ
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3

1.300.00

47.250.00

47.250.00

0

0

0

1.945.00

55.870.00


55.870.0

0

0

00

1.132.00

3.495.000

Vở viết

Vở viết

loại 2

loại 1

3.495.000

0
Tổ 4

1.490.00

41.523.00

41.523.00


0

0

0
1.300.000

1.945.00 1.132.000 1.490.000
0

Cộng

6.317.00

148.138.0

0

00

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 19


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Kế toán
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Biểu số 2.11 :
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN BHXH
Tháng 03 năm 2014
TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Ghi Có
TK ghiNợ
STT các TK sử
dụng
1

Lương
chính

TK 338,
3382
+3383
+3384
Lương cơ
bản – th
ngồi

Lương
phụ


Các khoản
khác

Cộng Có
TK 334

6.400.000

300.000

1.200.000

8.740.000 25.850.000

10.500.000
1.800.000
960.000
3.545.000

75.000
75.000
75.000
75.000

400.000
400.000
400.000
400.000

1.500.000 6.150.000

3.073.000 4.200.750
710.000 5.920.450
1.650.000 11.259.000

TK 622 :
CPNCTT
47.250.000
55.870.000
3.495.000
41.523.000

2

3

TK 627:
CPSXC

TK 642 :
CPQLDN
Cộng

TK 642 CPQLDN

30.919.270
50.432.000đ

Tiền lương thuê ngoài :
Tổ1 : 9.583.000đ
Tổ 3 : 4.156.000đ

Tổ 2: 11.452.000đ
Tổ 4 : 8.109.000đ
Cộng : 33.300.000đ
BHXH phải trích trong tháng ( 196.033.000 – 33.300.000) x
19% = 30.919.270 (đ)

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 20


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Căn cứ vào số liệu của bảng tổng hợp lương của từng đội sản xuất và các bộ
phận gián tiếp, kế tốn lập bảng thanh tốn tổng số tiền lương tồn Cơng ty. Cụ
thể bảng tháng lương tồn Cơng ty trong tháng 03/2014 như sau:

Đặng Thị Lệ Thanh _MSSV:TC404821

Page 21


Khoa kế toán _ ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu số 2.12:
BẢNG THANH TỐN TIỀN LƯƠNG TỒN CƠNG TY


Tên đơn vị
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Phòng HC
Phòng DV
Phòng
TCLĐ
Phòng GĐ
Cộng

Lương thời gian
Số
CN Cơng
Tiền
5
7
2
7
3
2
2

125
150
150

3

31

125
410

Lương
khốn
19.850.000
21.640.000
5.100.160
20.352.150

5.525.000
3.680.850
3.600.700

Phụ cấp

Tổng
lương

75.000 19.925.000
75.000 21.715.000
75.000 5.175.160
75.000 20.427.150
140.000 5.665.000
140.000 3.820.850
140.000 3.740.000

Giảm trừ

Số tiền
Tiền ăn
Tạm ứng
lĩnh kỳ II
ca
BHXH
kỳ I
1.890.225 18.563.445 1.500.000
1.700.600 21.090.700 2.100.000
1.855.730 3.050.040
600.000
1.756.985 18.564.750 2.100.000
1.500.000
164.870 3.216.050
900.000
1.500.000
175.000 2.020.650
600.000
1.500.000
150.505 2.245.540
600.000

3.926.900
140.000 4.066.900 1.500.000
183.785 2.156.790
900.000
16.733.450 66.942.310 860.000 84.535.760 6.000.000 7.877.765 70.907.975 9.300.000

2.1.2. Phương pháp tính lương
Hiện nay Cơng ty cổ phần hóa chất sơn Duy Đạt chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và được tính

như sau: Mức lương cơ bản của người lao động công ty trả theo lương trên hợp đồng lao động, lương này là lương
thỏa thuận giữa người lao động và công ty dựa trên cơ sở mức lương cơ bản theo luật định. Người lao động được
lĩnh lương theo kỳ tính lương là hàng tháng (từ ngày 01 đến ngày 30).
Đặng Thị Lệ Thanh_MSSV: TC 404821

Page 22


Khoa kế toán _ ĐHKTQD
tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Mức lương cơ bản của người lao động sẽ thay đổi khi cơng
ty, luật định có quyết định tăng lương. Quyết định tăng lương của
người lao động phụ thuộc vào năng lực làm việc, hiệu quả hồn
thành cơng việc được giao.
Thu nhập của người lao động tại công ty hàng tháng bao
gồm lương, lương làm thêm giờ (nếu có), phụ cấp trách nhiệm và
các phụ cấp khác (phụ cấp đi lại, trợ cấp chuyên cần, trợ cấp ca…
nếu có). Phụ cấp trách nhiệm được quy định trong hợp đồng lao
động khi bắt đầu làm việc tại công ty. Phụ cấp này sẽ tăng theo
thời gian lao động và công tác và được quy định trong quyết định
của công ty cho người lao động.
Do cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nên
việc tính lương của người lao động trở nên đơn giản.
Cơng ty có một số quy định về lương, mức trợ cấp đối với
từng đặc điểm công việc, vị trí trách nhiệm của người lao động:
Như cấp chuyên cần là 300,000VNĐ/ tháng nếu đi làm đủ tháng
trừ chức vụ từ trợ lý trưởng phịng trở lên, vị trí dưới tổ phó trở

xuống hưởng mức trợ cấp chuyên cần là 150,000VNĐ/ tháng. Trợ
cấp làm tốt công việc đối với lao động là 150,000VNĐ/ tháng.
Ngồi ra cơng ty cịn quy định về trợ cấp đi lại, trợ cấp giờ sữa….
Như vậy hàng tháng người lao động tại công ty lương hàng
tháng được tính như sau:
Lương cơ bản được quy định trong hợp đồng lao động hoặc
quyết định về lương gần nhất phù hợp với quy định của Nhà nước.
Và lương cơ bản là mức lương mà công ty áp dụng để tham gia
bảo hiểm cho người lao động.
Đặng Thị Lệ Thanh_MSSV: TC 404821

Page 23


Khoa kế toán _ ĐHKTQD
tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

Lương tháng = lương cơ bản + phụ cấp trách nhiệm cũng
được quy định trong hợp đồng hay quyết định gần nhất.
Ví dụ: Nguyễn Thu Thủy (mã nhân viên V060130) lương cơ
bản quy định trên hợp đồng là 5 186 000 VNĐ, phụ cấp trách
nhiệm, kỹ năng là 1 900 000VNĐ thì
Lương tháng chị Thủy = 5 186 000 + 1 900 000 = 7 086 000
VNĐ
Lương ngày = Lương tháng / số ngày làm việc thực tế của
tháng làm việc.
Số ngày làm việc thực tế của tháng là tổng số ngày người lao
động phải làm việc trong tháng trừ các ngày nghỉ, ngày lễ tết, ngày

nghỉ của công ty hay ngày nghỉ quốc gia. Ví dụ tháng 10 năm
2010 có 23 ngày làm việc.
Lương giờ = lương ngày / 8h
Ví dụ: Chị Nguyễn Thu Thủy lương tháng là 7 086 000 VNĐ
thì:
Lương ngày của chị Thủy = 7 086 000 / 23 = 308 087 VNĐ
Lương giờ = 308 087 / 8 = 38 511 VNĐ
Đối với người lao động làm thêm giờ thì quy định: Nhân viên
từ chức vụ trợ lý trưởng phịng trở lên khơng được tính lương làm
thêm giờ. Nếu làm thêm giờ công ty quy định cho phép nghỉ bù
cho thời gian làm thêm. Còn lại người lao động sẽ được tính như
sau:
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thường thì được hưởng lương
bằng 150%

Đặng Thị Lệ Thanh_MSSV: TC 404821

Page 24


Khoa kế toán _ ĐHKTQD
tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập

- Nếu vào ngày nghỉ công ty hay ngày nghỉ hàng tuần trả
bằng 200%
- Và vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương bằng 300%
Ví dụ: Chị Nguyễn Thu Thủy trong tháng 10 làm thêm tổng
thời gian là 5h vào ngoài giờ các ngày làm việc trong tuần thì

lương làm thêm giờ của chị Thủy được tính 150% lương.
Lương làm thêm 150% chị Thủy = 38 511 * 5 *150% = 288
832 VNĐ
Chị Thủy làm thêm 1 ngày chủ nhật sẽ được tính 200%
lương
Lương làm thêm 200% = 38 511 * 8 * 200% = 616, 173
VNĐ
Tổng lương làm thêm của chị Thủy là = 288 832 + 616 173
= 905 005 VNĐ
Trong trường hợp người lao động nghỉ phép, hay nghỉ theo
quy định nghỉ vẫn hưởng lương thì khơng bị trừ lương, nếu nghỉ
khác sẽ bị trừ lương cho thời gian nghỉ, nếu nghỉ theo chế đổ bảo
hiểm thì sẽ được hưởng lương theo chế độ quy định khi cung cấp
các chứng từ chứng minh việc nghỉ thuộc chế độ hưởng lương
của bảo hiểm.
Đối với người lao động trong thời gian thử việc khơng được
tham gia đóng bảo hiểm theo chế độ quy định và khơng có ngày
nghỉ phép theo quy định. Thu nhập tháng khơng khấu trừ các
khoản trích theo lương.

Đặng Thị Lệ Thanh_MSSV: TC 404821

Page 25


Khoa kế toán _ ĐHKTQD
tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập


Các khoản khấu trừ lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ,
thuế TNCN…) được tính theo quy định, chế độ của Công ty
cũng như theo chế độ hiện hành.
Trợ cấp đi lại công ty áp dụng hai chế độ trợ cấp: Đối với
nhân viên đăng ký đi làm theo xe đưa đón của cơng ty thì mỗi
ngày làm việc thực tế nhân viên được hưởng thêm 4 000 VND.
Đối với nhân viên không đi xe của cơng ty, cơng nhân thì được
hưởng trợ cấp theo đăng ký khoảng cách từ nhà ở đến công ty là
bao nhiêu km thì được tính 20 000 VND/ 30km
Ví dụ: Lao động Nguyễn Thị Thu Vân (mã thẻ V060015)
đăng ký từ nhà đến công ty là 20km. Trong tháng 10 chị Vân đi
làm được 18.5 cơng thì trợ cấp đi lại của chị Vân tháng 10 được
tính:
Trợ cấp đi lại = (15.5*2*18.5)/30 * 20 000 = 390 100
Cách tính lương trên chỉ áp dụng cho người lao động là
người Việt Nam. Lương của người Nhật được quy định theo chế
độ riêng.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Hiện nay trong công tác kế tốn tiền lương tại Cơng ty cổ
phần hóa chất sơn Duy Đạt sử dụng tài khoản theo hệ thống tài
khoản của chế độ kế toán.
- Tk 334: Phải trả công nhân viên được mở chi tiết tài khoản
cấp con:
Tk 3341 - Phải trả công nhân viên và được mở chi tiết: Tk
33411 - Phải trả công nhân viên Việt nam và TK 33412 - Phải trả
lao động nước ngoài USD.
Đặng Thị Lệ Thanh_MSSV: TC 404821

Page 26



×