Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty tnhh xây dựng và thương mại hà linh giai đoạn 2015 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.75 KB, 91 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học mỏ địa chất


lơng khánh tùng

xây dựng chiến lợc kinh doanh cho công ty
tnhh xây dựng và thơng mại hà linh giai đoạn
2015 - 2025

Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. lê thị hơng lan

Hà Néi - 2015

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học lớp Cao Học Quản lý Kinh tế, trường Đại học
Mỏ địa chất và suốt thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy
bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy cô trường Đại học mỏ đại chất và Đại
học Kinh tế Quốc dân, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Lê Thị Hương Lan – Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- người đã hướng dẫn khoa học của luận văn, giúp tơi hình thành ý tưởng, các
nội dung cần nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Quý thầy, cô Khoa Quản lý kinh tế - Trường Đại học mỏ địa chất đã có
những chỉ dẫn quan trọng từ lúc đăng ký đề tài cho đến khi hồn thành luận văn.
Đồng thời, Tơi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty
TNHH Xây dựng và thương mại Hà Linh ; Quý anh, chị cán bộ cơng
nhân viên; các Phịng, ban, xí nghiệp đã cung cấp số liệu cơ bản và tạo điều


kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng để hồn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và
các bạn.
Học viên

Lương Khánh Tùng

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ XÂY
DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ....................................................................6
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò chiến lược kinh doanh của Công ty ...................6
1.1.1. Khái niệm về chiến lược............................................................................ 6
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ...................................7
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.............................. 9
1.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh................................................. 10
1.2.1. Xác định sứ mạng của tổ chức .................................................................10
1.2.2. Xác định mục tiêu chiến lược................................................................... 12
1.2.3. Phân tích mơi trường ................................................................................12
1.2.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược .............................................................20
1.3. Đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .........22

TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 : XÁC LẬP CÁC CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI HÀ LINH......................................................................................................... 24
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh............... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thương
mại Hà Linh .......................................................................................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty .........................................................25
2.2. Phân tích yếu tố mơi trường tác động đến hoạt động của Công ty ................30
2.2.1. Môi trường vĩ mô .....................................................................................30
2.2.2. Môi trường vi mô .....................................................................................37
2.2.3. Phân tích nội bộ trong Cơng ty ................................................................43

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ LINH GIAI ĐOẠN 2015-2025....... 59
3.1. Sứ mạng và mục tiêu của Công ty ................................................................59
3.1.1. Sứ mạng ...................................................................................................59
3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................59
3.1.3. Xác định mục tiêu dài hạn của Công ty ....................................................59
3.1.4. Mục tiêu trước mắt của Công ty ...............................................................61
3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh ..................................................................62
3.3. Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh .................................................64
3.3.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ......................................................64
3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường .......................72
3.3.3. Đầu tư máy móc cơng nghệ 80
3.3.4. Nâng cao khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh..................... 81

3.3.5. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin quản lý .........................................82
3.4. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng. ..............................................83
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................86

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1:

Mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter ..............................15

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức tại công ty .................................................................25

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ tổ chức thi công tại công trường. .............................................26

BẢNG BIỂU:
Bảng 1.1:

Ma trận SWOT ..................................................................................21

Bảng 2.1.


Tình hình cơ cấu lao động của Công ty............................................. 44

Bảng 2.2:

Cơ cấu doanh thu của Công ty .........................................................48

Bảng 2.3:

Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ...........................................................49

Bảng 2.4:

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty ....................................................51

Bảng 2.5:

Cơ cấu máy móc thiết bị Cơng ty TNHH Xây dựng và thương mại
Hà Linh (hiện có đến ngày 31/12/2014) ............................................53

Bảng 3.1.

SWOT ...............................................................................................63

Bảng 3.2:

Mục tiêu cơ cấu chất lượng lao động của Công ty đến năm 2025 .....68

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng chiến lược kinh
doanh đối với doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
Kế hoạch, chiến lược là một hình tượng mới trong các doanh nghiệp
khi tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt và nó trở thành một công cụ chủ yếu
trong công tác hoạch định của các doanh nghiệp để đảm bảo thành công trên
thị trường. Lý do để chứng minh sự cần thiết phải có kế hoạch, chiến lược có
thể xem xét trên nhiều khía cạnh sau:
- Phương pháp kế hoạch, chiến lược cũng cần một cách tiếp cận logic
và hệ thống ứng phó với mơi trường kinh doanh ngày càng sơi động nhằm
thích ứng và tạo lợi thế cạnh tranh.
- Trong nền kinh tế thị trường vời sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay thì cơng tác xây dựng chiến lược là hết sức quan trọng. Bởi lẽ, khi
xây dựng dựng chiến lược chúng ta mới đánh giá được những cơ hội, nguy
cơ, mặt mạnh và mặt yếu của Công ty từ đó có những biện pháp khắc phục
thích hợp.
- Sự phát triển sản xuất, gia tăng của nhu cầu khiến cho các Công ty
phải sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau, họ quan tâm nhiều yếu tố khi dự trù
triển vọng và xác định mục đích của Cơng ty.
Hơn nữa do quy mơ và tính chất của các tổ chức hiện đại ngày càng
tăng việc thiết lập chiến lược giúp Công ty phối hợp các hoạt động trong tổ
chức, lôi kéo các cấp quản trị vào công việc chung.
- Hàm lượng khoa học kỹ thuật ngày càng tăng kéo theo sự lỗi thời
nhanh chóng của sản phẩm, nên trước khi tạo ra một sản phẩm cần phải tốn
kém về nguồn kinh doanh phí để nghiên cứu và phát triển nhưng phải đảm
bảo bán sản phẩm ra thị trường ở một lượng lớn. Việc bán hàng phải kéo dài


Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


2

trong một thời gian nhất định trong điều kiện tự động hóa, trang thiết bị rất
đắt. Vì vậy, khi quyết định đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp phải đoán
chắc họ sẽ bán được đủ số lượng ngày càng tăng để thu hồi vốn đầu tư. Do đó
cần phải tư duy chiến lược và thực hiện kế hoạch, chiến lược.
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đều phải tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, tự ứng
phó với mọi biến động của mơi trường kinh doanh, thì việc xây dựng kế
hoạch, chiến lược để lựa chọn một phương án kinh doanh tối ưu là vấn đề
hết sức cần thiết. Đặc biệt Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực hết sức
đa dạng, phong phú nhưng cũng khá phức tạp. Đất nước ta đang trên đà
phát triển, các công trình nhà ở, giao thơng, cơng trình điện… đang được
nhà nước khuyến khích đầu tư. Bên cạnh những cơ hội được đón bắt thì
đồng thời những rủi ro có thể xảy ra, vì vậy cần phải đánh giá thực chất,
những điển mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong từng thời điểm ứng với
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời phải xác định cụ thể
những yếu tố liên quan bên ngoài cũng như bên trong của doanh nghiệp,
nghiên cứu kỹ lưỡng đặc tính của khách hàng, các yếu tố cạnh tranh, cả
việc dự đoán xu hướng của môi trường tương lai.
Để thực hiện vấn đề này công tác kế hoạch hóa, chiến lược đóng vai trị
quan trọng và cần thiết. Đây là công tác không thể thiếu được trong quá trình
hoạt động.
Với những vấn đề nêu trên và với mong muốn đây là kim chỉ nam cho
hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015-2025 nên tôi đã lựa
chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Hà Linh giai đoạn 2015-2025”

2. Mục đích nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


3

Kinh doanh luôn là một bài học vô tận của mỗi doanh nghiệp, mỗi
ngành nghề. Kinh doanh sẽ thành công nếu ta có những bước chuẩn bị vững
chắc và biết nắm bắt cơ hội kịp thời. Để làm tốt những bước chuẩn bị ấy,
người làm kinh doanh phải có những kiến thức cũng như kinh nghiệm cần
thiết để đưa ra những chiến lược thật khôn khéo giúp doanh nghiệp vượt qua
khó khăn hiện tại và rút kinh nghiệm cho tương lai. Vì vậy, đề tài này được
thực hiện với mục đích xây dựng được chiến lược kinh doanh đến năm 2025
cho công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh thơng qua cơng tác phân
tích các yếu tớ tác động và xem xét xu thế thời đại. Giúp công ty ngày một
tiến xa hơn trên thương trường quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến môi trường hoạt động
kinh doanh lĩnh vực thi công xây dựng cơng trình của Cơng ty và thực trạng
các nguồn lực của Công ty nhằm xây dựng chiến lược phù hợp cho Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của Công
ty, lựa chọn và xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với hoạt động
của Công ty đến năm 2025.
- Về thời gian: Số liệu mà đề tài sử dụng được lấy từ nguồn số liệu của
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh từ năm 2012 đến năm 2014.
- Về phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi của các hoạt
động kinh doanh, các yếu tố môi trường của Công ty TNHH xây dựng và

thương mại Hà Linh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh trong
doanh nghiệp
- Xây dựng các căn cứ cho bản chiến lược kinh doanh của công ty

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


4

TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh tối ưu cho Công ty và đề ra giải
pháp thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu số liệu từ các nguồn như: niên giám thống kê, số
liệu từ Internet, sách báo, tạp chí và các thông tin, tài liệu nội bộ Công ty…
v.v. Vận dụng hệ thống các phương pháp để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh, nhằm xác định mục tiêu, định hướng và đề
xuất các giải pháp cho Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh.
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là:
- Thống kê số liệu thực trạng kết quả sản xuất kinh qua một số chỉ tiêu:
Công tác quản lý kỹ thuật, tài chính, đầu tư xây dựng, cơng tác nhân sự...
Trên cơ sở đó so sánh, phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
Cơng ty.
- Nghiên cứu các tài liệu về quản trị nhân lực, quản trị chiến lược,
nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng công
tác quản lý nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện
nay từ đó rút ra hướng đề xuất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Mỗi đề tài được thực hiện đều mang trong mình ý nghĩa về mặt khoa
học lẫn thực tiễn. Mức độ quan trọng về mặt này hay mặt kia là do mục tiêu
và đối tượng mà đề tài hướng đến. Do mục tiêu của đề tài là phân tích tìm ra
được một chiến lược kinh doanh khả thi cho Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Hà Linh nên đề tài này có ý nghĩa thực tiễn cho Cơng ty nhiều
hơn vì nó sẽ giúp cơng ty tiếp cận các khía cạnh khác nhau của mơi trường
kinh doanh thơng qua phân tích ma trận SWOT. Từ đó cơng ty sẽ có cái nhìn
bao quát hơn về thị trường, về vị thế của mình. Đồng thời bài viết đưa ra

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


5

những chiến lược nhằm định hướng cho sự phát triển dài lâu của Công ty
trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 Chương với các nội
dung như sau:
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHƯƠNG 2: XÁC LẬP CÁC CĂN CỨ CHO BẢN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
HÀ LINH
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ LINH GIAI ĐOẠN
2015-2025

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trị chiến lược kinh doanh của Cơng ty
1.1.1. Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ
bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các
nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra
trong một thời hạn nhất định.
Chiến lược kinh doanh mang các đặc điểm :
- Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tổng thể của doanh nghiệp
xác định các mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối
dài (5;10 năm...) và được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển bền vững.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo các phương hướng dài hạn, có
tính định hướng, cịn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp
giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lược và
chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo được hiệu quả kinh
doanh và khắc phục được các sai lệch do chiến lược gây ra.
- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải tập trung
vào người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính
chuẩn xác của các quyết định dài hạn, cho sự bí mật về thơng tin.
- Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế
so sánh. Điều này địi hỏi trong q trình xây dựng chiến lược, doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


7

phải đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu và thường xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực
thi chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng cho các
ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chun mơn hố, truyền
thống thế mạnh của doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải
xây dựng, phải lựa chọn và thực thi chiến lược cũng như tham gia kinh doanh
trên những thương trường đã có chuẩn bị và có thế mạnh.
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh, chiến lược được chia làm 3
cấp độ như sau:
• Chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp: là chiến lược kinh
doanh tổng thể nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp và cách thức
phân bổ nguồn lực để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp. Có thể kể đến
chiến lược tiêu biểu của cấp độ này là Chiến lược tăng trưởng tập trung.
Chiến lược tăng trưởng tập trung: là các chiến lược chủ đạo đặt trọng
tâm vào việc cải thiện các sản phẩm, dịch vụ hoặc thị trường hiện có mà
khơng thay đổi bất kỳ yếu tố nào khác. Khi theo đuổi chiến lược này doanh
nghiệp cần hết sức cố gắng để khai thác mọi cơ hội có được về các sản phẩm
hiện đang sản xuất hoặc các thị trường hiện đang tiêu thụ bằng cách thực hiện
tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành. Lợi thế của chiến lược tăng
trưởng tập trung là cho phép doanh nghiệp tập hợp mọi nguồn lực vào các
hoạt động sở trường và truyền thống của mình để khai thác điểm mạnh. Chiến
lược tăng trưởng tập trung có thể triển khai theo 3 hướng sau:

+ Chiến lược thâm nhập thị trường: là tìm cách tăng trưởng các sản
phẩm hiện đang sản xuất trong khi vẫn giữ nguyên thị trường hiện đang tiêu
thụ và công nghệ hiện đại. Chiến lược này địi hỏi doanh nghiệp phải thơng

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


8

qua các nỗ lực mạnh mẽ về marketing như chính sách giá, chính sách phân
phối, chính sách khuyến mãi nhằm tăng sức mua của khách hàng hiện có và
tăng thêm khách hàng mới.
Tuy nhiên, chiến lược này chỉ áp dụng đạt kết quả khi thị trường hiện
tại chưa bão hoà, thị phần của các đối thủ cạnh tranh đang giảm sút và doanh
nghiệp hiện đang có một lợi thế cạnh tranh, đồng thời tốc độ của doanh thu
phải cao hơn tốc độ tăng chi phí tối thiểu. Với chiến lược này có thể giúp
doanh nghiệp tăng sức mua sản phẩm của khách hàng hoặc lôi kéo khách
hàng của các đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược phát triển thị trường: là tìm cách tăng trưởng bằng con
đường thâm nhập vào các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm hiện đang
sản xuất tại doanh nghiệp. Hướng chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải
có hệ thống kênh phân phối năng động và hiệu quả, đặc biệt là phải có đầy đủ
nguồn lực để đẩy mạnh hoạt động này như vốn, nhân lực, đồng thời doanh
nghiệp cũng phải có năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường mới.
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: là tìm cách tăng trưởng thông qua
phát triển các sản phẩm mới để tiêu thụ trong các thị trường mà doanh nghiệp
đang hoạt động, các sản phẩm mới này có thể do doanh nghiệp tự sản xuất
hoặc sản xuất theo hợp đồng, hoặc doanh nghiệp nhập từ bên ngoài bằng cách
sáp nhập hoặc mua lại mơ hình của một hãng khác. Chiến lược này địi hỏi
doanh nghiệp phải có khả năng mạnh về nghiên cứu và phát triển trong thời

đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các sản phẩm
thường có chu kỳ ngắn do sản phẩm mới nhanh chóng xuất hiện, do vậy
hướng chiến lược này cho phép doanh nghiệp tạo ra thị trường mới ngay
trong thị trường hiện tại.
• Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh: nhằm xây dựng lợi
thế cạnh tranh và cách thức thực hiện nhằm định vị doanh nghiệp trên thị

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


9

trường. Chiến lược cấp kinh doanh được hoạch định nhằm xác định việc
lựa chọn sản phẩm hoặc thị trường cụ thể trong hoạt động kinh doanh của
Cơng ty, và nó xác định xem một công ty sẽ cạnh tranh như thế nào với các
đối thủ cạnh tranh khác cùng ngành. Chiến lược cấp kinh doanh trong cơng
ty có thể là một ngành kinh doanh hay một chủng loại sản phẩm. Chiến
lược này nhằm định hướng phát triển từng ngành hay từng loại sản phẩm
góp phần hồn thành chiến lược cấp doanh nghiệp, phải xác định lợi thế
của từng ngành so với đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp với
chiến lược cấp doanh nghiệp.
• Chiến lược kinh doanh cấp chức năng: là những chiến lược liên
quan đến các hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp. Các Công ty đều có các
bộ phận chức năng: nhân sự, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển…
các bộ phận này đều cần có chiến lược để hỗ trợ thực hiện chiến lược cấp đơn
vị kinh doanh và cấp doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp:
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế có sự cạnh tranh
gay gắt. Do đó, một DN SXKD muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải
xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì vậy, chiến lược kinh

doanh sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động SXKD của DN bỡi vì;
- Trước hết, chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho DN thấy rõ mục đích, hướng
đi của mình trong tương lai và làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của DN.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho DN có thể phân tích, đánh giá và dự
báo được những cơ hội, thời cơ và những nguy cơ có thể xảy ra. Nhận thấy
được những điểm mạnh, điểm yếu của DN mình. Từ đó, giúp cho DN đưa ra
các quyết định phù hợp, đúng đắn với những biến đổi của thị trường nhằm
đảm bảo hoạt động SXKD phát triển hiệu quả.

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


10

- Chiến lược kinh doanh còn giúp cho các nhà quản trị DN phát huy
những thế mạnh, cân đối sử dụng hiệu quả các nguồn lực và phân bổ chúng
một cách hợp lý. Đồng thời giúp cho DN tăng cường vị thế trên thương
trường để đảm bảo DN phát triển liên tục và bền vững.
- Cuối cùng, chiến lược kinh doanh tạo ra cho DN các căn cứ vững
chắc cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
1.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
1.2.1. Xác định sứ mạng của tổ chức
Xây dựng bản tuyên bố về sứ mạng của Công ty là một trong những nội
dung đầu tiên hết sức quan trọng trong quản trị chiến lược. Nó tạo cơ sở khoa
học cho q trình phân tích và lựa chọn chiến lược của Công ty. Việc xác định
bản tuyên bố về sứ mạng cho công ty được đặt ra không chỉ đối với các công ty
mới khởi đầu thành lập mà còn đặt ra đối với các cơng ty đã có q trình phát
triển lâu dài trong ngành kinh doanh.
Sứ mạng của công ty là một khái niệm dùng để chỉ mục đích của Cơng ty,

lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại của nó. Sứ mạng của Cơng ty chính là bản
tun ngơn của Cơng ty đối với xã hội, nó chứng minh tĩnh hữu ích của Cơng ty
đối với xã hội. Phạm vi của bản tuyên bố về sứ mạng thường liên quan đến sản
phẩm, thị trường, khách hàng, công nghệ và những quan điểm, nguyên tắc và triết
lý mà công ty theo đuổi. Như vậy, có thể nói chính bản tuyên bố về sứ mạng cho
thấy ý nghĩa tồn tại của một tổ chức, những cái mà họ muốn trở thành, những
khách hàng mà họ muốn phục vụ, những phương thức mà họ hoạt động…
Việc xác định một bản tuyên bố về sứ mạng đúng đắn đóng vai trị rất
quan trọng trong sự thành công của tổ chức. Trước hết, nó tạo cơ sở quan trọng
cho việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu và các chiến lược của công ty; mặt
khác, nó có tác dụng tạo lập và củng cố hình ảnh của cơng ty trước cơng chúng

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


11

xã hội, cũng như tạo ra sự hấp dẫn đối với các đối tượng: khách hàng, cổ đông,
những nhà cung cấp, ngân hàng, các nhà chức trách… Thực tế cho thấy rằng,
các tổ chức thận trọng trong việc phát triển một bản tuyên bố về sứ mạng đúng
đắn thường có khả năng thành công cao hơn các tổ chức xem nhẹ vấn đề này.
Yêu cầu của bản tuyên bố sứ mạng gồm:
- Đảm bảo sự đồng tâm và nhất trí về mục đích trong nội bộ cơng ty.
- Tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của công ty
- Đề ra tiêu chuẩn để phân bổ các nguồn lực của cơng ty
- Hình thành bầu khơng khí kinh doanh thuận lợi
- Là cơ sở để mọi người đồng tình với mục đích của doanh nghiệp
- Tạo điều kiện chuyển hóa mục đích thành các mục tiêu thích hợp
- Tạo điều kiện chuyển hóa mục tiêu thành các chiến lược và các mục tiêu
cụ thể.

Nội dung của một bản sứ mạng:
- Khách hàng: ai là người tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của công ty?
- Sản phẩm hay dịch vụ cốt lõi: dịch vụ hay sản phẩm chính của cơng
ty là gì?
- Thị trường: cơng ty cạnh tranh tại thị trường nào?
- Cơng nghệ: cơng nghệ có phải là mối quan tâm hàng đầu của công ty
hay không?
- Sự quan tâm đối với vấn đề quan trọng khác: như sự sống cịn, phát
triển; khả năng sinh lời: cơng ty có ràng buộc với các mục tiêu kinh doanh
nào khác hay không?
- Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên
triết lý của cơng ty?
- Tự đánh giá về mình: những năng lực đặc biệt hoặc ưu thế cạnh tranh
chủ yếu của công ty là gì?

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


12

- Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: hình ảnh cộng đồng có là
mối quan tâm chủ yếu đối với công ty hay không?
- Mối quan tâm đối với nhân viên: thái độ của công ty với nhân viên
như thế nào?
1.2.2. Xác định mục tiêu chiến lược
Xác định mục tiêu chiến lược là giai đoạn đầu tiên và cũng là nền tảng
cho việc xây dựng chiến lược. Mục tiêu đặt ra nhằm tạo điều kiện tiền đề, là
hướng phấn đầu cho doanh nghiệp thực hiện và đạt được kết quả theo ý muốn.
Do đó, để chiến lược cụ thể và mang tính thực tiễn cao thì mục tiêu đặt ra phải
phù hợp với thực tiễn, phù hợp với từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

1.2.3. Phân tích mơi trường
Phân tích mơi trường sẽ cho một cách nhìn bao quát về các điều kiện
khách quan có thể đưa đến những khó khăn, thuận lợi gì cho cơng việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các yếu tố mơi trường có ảnh hưởng sâu rộng
đến việc xây dựng chiến lược. Môi trường tổng quát mà tổ chức gặp phải có thể
chia thành ba mức độ, có liên hệ với nhau, đó là mơi trường vĩ mơ, mơi trường
vi mơ và môi trường nội bộ doanh nghiệp.
1.2.3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ và tính chất tác động là khác nhau, do
đó doanh nghiệp khó kiểm sốt được mơi trường này. Mơi trường vĩ mô gồm
các yếu tố:
- Yếu tố kinh tế: đây là những nhân tố có vai trị quan trọng hàng đầu
và ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mội doanh
nghiệp. Bao gồm các hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ, chúng có ảnh hưởng đến hoạt động trực tiếp của công ty. Các
yếu tố kinh tế bao gồm:

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


13

+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế làm phát sinh các nhu cầu mới
cho sự phát triển của các ngành kinh tế.
+ Lạm phát làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, nếu lạm phát tăng
thì việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm vì trong mơi trường lạm phát
khó có thể dự kiến một các chính xác giá trị thực của dự án dài hạn.
+ Tỷ giá hối đoái: xác định giá trị đồng tiền của các quốc gia khác
nhau, sự thay đổi tỷ giá hối đối ảnh hưởng tính cạnh tranh trên thị

trường quốc tế.
+ Mức lãi suất: tác động đến nhu cầu chi tiêu của khách hàng
+ Chính sách tài chính tiền tệ
+ Cán cân thanh tốn
- Yếu tố chính trị và pháp luật: việc tạo ra môi trường kinh doanh lành
mạnh hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và nền chính trị của
nước đó. Các quy định về chống độc quyền, các luật về bảo vệ môi trường, các
sắc luật về thuế, các chế độ đãi ngộ đặc biệt, các quy định trong lĩnh vực ngoại
thương, quy định về thuê mướn và khuyến mãi, mức độ ổn định của Chính phủ
sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kiềm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh
tế cụ thể, do đó sẽ tác động trực tiếp đén kết quả và hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
- Yếu tố văn hóa xã hội: bao gồm các tập tục truyền thống, phong
cách sống của người dân, quan điểm tiêu dùng, thói quen mua sắm đều có tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố trên có
thể đem lại cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng đồng thời cũng là nguy cơ
cho doanh nghiệp khác, vì vậy, doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kỹ khi
xây dựng chiến lược kinh doanh.

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


14

- Yếu tố tự nhiên: các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các điều kiện về địa lý, tình trạng ô
nhiễm môi trường, sự thiếu hụt năng lượng,... đều ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp song với mỗi loại hình kinh doanh, cũng như mỗi yếu tố
khác nhau thì có mức ảnh hưởng khác nhau.
- Yếu tố dân số: Các yếu tố về dân số mà các nhà quản trị cần quan

tâm khi nghiên cứu như quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số hàng năm, cơ cấu
dân số theo giới tính, độ tuổi, quy mơ gia đình, thu nhập bình quân người hay
hộ gia đình, vấn đề di chuyển lao động, trình độ dân trí. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến lực lượng lao động tác động đến chiến lược của công ty.
- Yếu tố kỹ thuật - công nghệ: trong phạm vi môi trường kinh doanh,
nhân tố kỹ thuật – cơng nghệ cũng đóng góp vai trị quan trọng, mang tính
chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên xu thế ảnh hưởng của nhân tố này đối với các ngành, các doanh nghiệp
khác nhau là khác nhau nên phải phân tích tác động trưc tiếp của nó đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành cụ thể nhất.
1.2.3.2. Môi trường vi mô
Môi trường kinh tế vi mô hay mơi trường ngành có tác động trực tiếp
đến hoạt động SXKD của DN. Việc phân tích mơi trường vi mơ sẽ giúp cho
DN tìm ra những lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, đồng thời xác
định các cơ hội và mối đe dọa để đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
Khi phân tích mơi trường ngành, các DN thường sử dụng mơ hình 5 lực
lượng cạnh tranh của nhà kinh tế học người Mỹ M.Porter. Mơ hình này được
thể hiện qua sơ đồ:

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


Quyền lực của
nhà cung cấp

15

Các
Cácđối
đốithủ

thủcạnh
cạnhtranh
tranh
tiềm
tiềmẩn
ẩn

Nguy cơ các đối thủ cạnh tranh mới

Cạnh tranh nội bộ

Quyền lực của
khách hàng

Nhà
Nhàcung
cungcấp
cấp

Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành

Khách
Kháchhàng
hàng
Nhà
Nhàphân
phânphối
phối


Nguy cơ của sản phẩm thay thế
Sản
Sảnphẩm
phẩmdịch
dịchvụ
vụ
thay
thaythế
thế

Sơ đồ 1: mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter
- Phân tích áp lực của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Lực lượng đầu tiên của mơ hình M.Porter đó là sự cạnh tranh của các
DN hiện tại trong một ngành sản xuất. Một khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại
trong ngành ngày càng tăng lên thì nó trở thành mối đe dọa đối với DN. Nếu
các đối thủ cạnh tranh càng yếu, DN sẽ có cơ hội để tăng giá bán và kiếm
được lợi nhuận, ngược lại nếu các đối thủ cạnh tranh mạnh thì sự cạnh tranh
về giá cả là đáng kể. Một khi các DN trong ngành bị lôi cuốn vào cuộc chiến
giá cả thì sẽ làm giảm mức lợi nhuận chung của tồn ngành và thậm chí sẽ
làm cho tổng doanh thu của ngành giảm nếu như mức độ co giãn của cầu
không kịp với sự giảm xuống của giá. Trường hợp đó, muốn tăng lợi ích
chung cho DN và cho ngành, các DN có thể tạo ra một sự khác biệt lớn trong
ngành bằng cách tăng cường cơng tác quảng bá hình ảnh, sản phẩm hàng hóa
và thương hiệu DN. Trong một ngành thường các yếu tố sau sẽ làm gia tăng
áp lực cạnh tranh lên các đối thủ.
- Cơ cấu cạnh tranh ngành: giữa ngành sản xuất tập trung và ngành sản
xuất phân tán. Ngành phân tán hay riêng lẻ là ngành có nhiều DN cạnh tranh
với nhau, nhưng khơng có một DN nào có thể chi phối và thống trị ngành.

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế



16

Ngành sản xuất tập trung là ngành chỉ có một vài DN và thậm chí chỉ có một
DN nắm giữ vai trò chi phối, điều khiển cạnh tranh gọi là độc quyền.
- Trình trạng cầu của một ngành, nếu cầu tăng là cơ hội để DN đầu tư,
phát triển và mở rộng sản xuất. Ngược lại, nếu cầu giảm thì sẽ dẫn đến các
DN cạnh tranh khốc liệt để giữ được thị phần hiện có của mình.
- Rào cản rút lui là yếu tố khiến cho việc rút lui của DN trở nên khó
khăn về rào cản cơng nghệ, vốn đầu tư; sự ràng buộc với người lao động; ràng
buộc với chính phủ, với các tổ chức liên quan; ràng buộc về chiến lược, kế
hoạch. Khi cầu ngành giảm mạnh, rào cản rút lui là mối đe dọa cạnh tranh
nghiêm trọng.
- Phân tích áp lực của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các DN hiện chưa có mặt trong
ngành, nhưng có thể ảnh hưởng lớn và có khả năng cạnh tranh tới ngành trong
tương lai nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là mối đe dọa
đối với DN hiện tại. Các DN hiện tại ln tìm cách ngăn cản các đối thủ tiềm
ẩn gia nhập ngành, vì càng nhiều DN có mặt trong ngành thì càng cạnh tranh
mạnh mẽ và khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị phân chia và vị thế
DN sẽ thay đổi.
Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít và áp lực cạnh tranh trong ngành mạnh hay
yếu còn phụ thuộc vào các yếu tố như sức hấp dẫn của ngành, những rào cản gia
nhập ngành, kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại, các nguồn lực đặc thù…
- Phân tích áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung cấp là những tổ chức, cá nhân có khả năng sản xuất và cung
cấp các yếu tố đầu vào như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, dịch vụ,
phương tiện,…cho DN. DN cần quan tâm tới những tác động tiêu cực từ phía
nhà cung ứng, họ có thể được xem là một áp lực đe dọa khi mà họ có khả

năng tăng giá đầu vào hoặc giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ họ cung
cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của DN.

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


17

Tuy nhiên, lực lượng này chỉ gây sức ép đối với DN khi có ít nhà cung
ứng (nhà cung ứng mà DN cần chỉ có một số, thậm chí chỉ có một nhà cung
ứng độc quyền); có ít sản phẩm dịch vụ thay thế, thậm chí khơng có sản phẩm
dịch vụ thay thế và DN khơng có nhà cung ứng nào khác; khi nhà cung ứng
có ưu thế chuyên biệt hóa về sản phẩm dịch vụ; loại vật tư, thiết bị của nhà
cung ứng là rất quan trọng đối với DN; khi nhà cung ứng có khả năng chiến
lược hội nhập dọc thuận chiều…
- Phân tích áp lực của khách hàng
Khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân mà DN đang cung cấp sản phẩm
dịch vụ cho họ. Khách hàng là đối tượng mà DN phục vụ, đồng thời là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của DN bỡi vì quy mơ thị trường
doanh nghiệp chính là quy mô khách hàng. DN cần nắm bắt những thông tin về
khách hàng và nhu cầu họ cần để có những quyết định chiến lược kinh doanh
hợp lý. Khách hàng có thể xem là một sự đe dọa cạnh tranh đối với DN trong
điều kiện họ buộc DN phải giảm giá bán hoặc đòi hỏi sản phẩm dịch vụ mà DN
cung cấp phải có chất lượng tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ là cơ hội
để DN tăng giá và thu được lợi nhuận lớn.
Khách hàng thường gây sức ép cho DN khi họ là người mua với một
số lượng lớn sản phẩm dịch vụ của DN; DN cung cấp sản phẩm dịch vụ có
quy mơ nhỏ và vừa, trong khi quy mô người mua rất lớn; sản phẩm dịch vụ
của DN cung cấp ít quan trọng đối với người mua; khách hàng có thể vận
dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng khép kín tự cung - tự cấp;

khách hàng có đầy đủ các thông tin thị trường về sản phẩm dịch vụ của nhà
cung cấp như nhu cầu, giá cả …và như vậy họ có thể gây ra áp lực lớn cho
nhà cung cấp.
Tuy nhiên, ở đây doanh nghiệp không phải ở thế thụ động mà cần phải
tác động đến khách hàng, giữ mối quan hệ tốt với họ thông qua giá cả, chất

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


18

lượng, giao nhận, dịch vụ sau bán của sản phẩm hay dịch vụ.Từ đó, coi khách
hàng như là người cộng tác với doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết
cho doanh nghiệp.
- Phân tích áp lực của sản phẩm dịch vụ thay thế
Sản phẩm dịch vụ thay thế là những sản phẩm dịch vụ của các đối thủ
cạnh tranh trong ngành hoặc khác ngành có khả năng thõa mãn cùng một nhu
cầu giống nhau của khách hàng. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ thay thế là có
ưu điểm hơn sản phẩm bị thay thế ở những đặc trưng riêng biệt. Ngày nay, với
sự bùng nổ khoa học công nghệ, sản phẩm mới thay thế ngày càng đa dạng đã
tạo ra một sự cạnh tranh mạnh mẽ về giá nên đã làm giảm lợi nhuận cho DN và
nó trở thành thách thức lớn cho các DN hiện nay. Ngoài ra, sự thay đổi của nhu
cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra mối đe dọa này.
1.2.3.3. Môi trường bên trong doanh nghiệp
Bao gồm tất cả các yếu tố bên trong của hệ thống doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải phân tích cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ điểm
mạnh và điểm yếu của mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để đạt được
các lợi thế tối đa.
- Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực: con người cung cấp dữ
liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích mơi trường, lựa chọn thực hiện

và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Do đó nguồn nhân lực có vai trị
hết sức quan trọng đối với sự thành cơng của doanh nghiệp.
- Yếu tố nghiên cứu và phát triển (R và D): một doanh nghiệp giữ
vững vị trí đi đầu trong ngành hay tụt hậu so với các doanh nghiệp khác trong
các lĩnh vực như phát triển sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm… là do chất
lượng của các nỗ lực nghiên cứu và triển khai quyết định. Trình độ, kinh
nghiệm, năng lực khoa học và việc theo dõi thường xuyên các điều kiện môi
trường ngoại lai là cơ sở cho công tác nghiên cứu phát triển tốt.

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


19

- Yếu tố sản xuất, thi công: đây là một trong các hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp; nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt đến sự thành
công của doanh nghiệp. Khả năng sản xuất của doanh nghiệp thương tập
trung chủ yếu vào các vấn đề năng lực sản xuất như quy mơ, cơ cấu, trình độ
kỹ thuật sản xuất, hình thức tổ chức quá trình sản xuất,… Các nhân tố này tác
động trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp ứng
cầu về sản phẩm dịch vụ. Đây là một trong các điều kiện không thể thiếu tạo
ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Yếu tố tài chính: tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Chức
năng của bộ phận tài chính bao gồm: phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra việc
thực hiện tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận này cung
cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin rộng rãi qua hệ thống kế toán.
- Yếu tố Marketing: chức năng của bộ phận này đặt trọng tâm vào
việc tạo ra và duy trì các mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp theo
nguyên tắc đơi bên cùng có lợi. Mục tiêu của Marketing là thỏa mãn các nhu

cầu và mong muốn của khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp,
đảm bảo được cung cấp sản phẩm ổn định với chất lượng theo yêu cầu của
sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong
cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn.
- Hệ thống thông tin: Phân tích hệ thống thơng tin giúp đánh giá thơng
tin của doanh nghiệp hiện có đầy đủ khơng, thơng tin thu thập được có chính
xác và kịp thời giữa các bộ phận hay khơng, giúp doanh nghiệp có được thơng
tin nhanh chóng và độ chính xác cao, đầy đủ làm cơ sở xây dựng chiến lược
đúng đắn.
- Năng lực cốt lõi: Phân tích, đánh giá các yếu tố mơi trường bên trong
để từ đó xác định năng lực cốt lõi của doanh nghiệp. Năng lực cốt lõi là nền

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


20

tảng cho mọi chiến lược mới hoặc chiến lược được điều chỉnh. Năng lực cốt
lõi nhằm chỉ sự thành thạo chuyên môn hay các kỹ năng của công ty trong các
lĩnh vực chính trực tiếp đem lại hiệu suất cao.
Năng lực cốt lõi phải đạt các tiêu chí: có giá trị, hiếm, chi phí đắt để bắt
chước và khơng có khả năng thay thế.
1.2.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược
1.2.4.1. Mơ hình kỹ thuật xây dựng chiến lược kinh doanh
Để xây dựng các chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân
tích kỹ tác động của yếu tố bên trong và mơi trường bên ngồi của doanh
nghiệp mình, nhận dạng được các mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và nguy cơ
mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, qua đó giúp doanh nghiệp hình thành các
phương án chiến lược kinh doanh một cách cụ thể và hiệu quả, phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp mình, phát huy những điểm mạnh và khắc phục

những điểm yếu để xây dựng những chiến lược tốt nhất. Mơ hình xây dựng
chiến lược kinh doanh là:
Ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ)
SWOT là từ viết tắt các chữ cái đầu các từ tiếng Anh gồm Strengths
(điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(nguy cơ). Đây là công cụ giúp cho nhà chiến lược ra quyết định trong quản
lý cũng như kinh doanh. Tuy nhiên, ma trận SWOT là công cụ đề ra các chiến
lược khả thi để lựa chọn chứ không quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Vì
vậy, trong phân tích của ma trận SWOT, các nhà chiến lược đã chỉ ra 4 nhóm
phương án chiến lược nằm trong bốn vùng khác nhau của ma trận.
- Các nhóm chiến lược thế mạnh - cơ hội (SO): Sử dụng các thế mạnh
trong nội bộ DN để tận dụng các cơ hội bên ngồi
- Các nhóm chiến lược thế mạnh - nguy cơ (ST): Sử dụng các thế mạnh
trong nội bộ DN để hạn chế, đối phó các nguy cơ từ bên ngồi

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế


×