NGHIEN COU MOT SO DAC DIEM VI SINH, CAN NGUYEN VA KET QUA DIEU TRI
NHIEM KHUAN TIET NIEU TREN BENH NHAN HON ME CO DAT SONDE BANG QUANG
BUI BUC TIEN, TRAN MINH DAO
Bénh vién 19-8
TOM TAT:
Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn tiết niệu ở 42
bệnh
nhân
bị hôn
mê
do bệnh
ngoại khoa
sond dẫn lưu bàng quang tại Bệnh
Cơng an) rút ra nhận xét:
viện
có đặt
19-8 (Bộ
- 24,8% số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tiết niệu.
Các loại vi khuẩn thường gặp là: E.coli (41,67%),
Klebsiella
(25%),
Enterobacter
(16.7%),
aeruginosa (8,3%), Staphylococcus (8,3%).
P.
- Vị khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu đa số đã
kháng với
Gentamycin,
các kháng
dương như
những kháng sinh thường dùng như
Lincomycin, Cloramphenicol. Tuy nhiên,
sinh còn nhạy cẩm với vi khuẩn Gram
Vancomycin, Cyprobay; nhạy cắm với vi
khuẩn Gram âm như Amicacin, Peflacin.
TỪ khóa: nhiễm khuẩn tiết niệu, sond dẫn lưu
bàng quang
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một vấn đề đang
được các nhà ngoại khoa, đặc biệt là các nhà niệu
học quan tâm. NKTN nếu không được phát hiện sớm
và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng
nề cho người bệnh như: suy giảm chức năng
nhiễm khuẩn huyết thứ phát ... Theo Jonhson
CS (1990), Đonal Leigh (1997), tỷ lệ tứ vong ở
nặng
thận,
JB và
những
bệnh nhân này từ 13-30% và tỷ lệ NKTN tăng lên rất
nhanh cùng với thời gian lưu sonde. Nếu đặt ống
sonde trên một tháng, tỷ lệ NKTN xấp xỈ 100%. Một
đặc điểm cần chú ý là 70-90% các NKTN bệnh viện
khơng có triệu chứng lâm sàng rầm rộ (Nguyễn Duy
Cương, 1996), do đặc điểm lâm sàng của NKTN và
khó phát hiện ở bệnh nhân hơn mê.Vì vậy, việc theo
dõi xác định căn nguyên NKTN bệnh viện bằng xét
nghiệm nước tiểu một cách hệ thống là cần thiết. Xuất
phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu này nhằm mục đích :
- Xác định nguyên nhân, tỉ lệ nhiễm khuẩn, tính
kháng thuốc của vi khuẩn gây NKTN và kết quả điều
trị NKTN
quang.
bệnh
nhân
hơn
mê
có đặt sonde
bàng
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
4 Đổi tượng nghiên cứu:
1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân :
42 bệnh nhân (BN) hôn mê do các bệnh lý ngoại
khoa, điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện 19-
8 (Bộ Cơng an), có đặt sonde bàng quang.
- Nằm viện > 3 ngày (để có đủ thời gian theo dõi,
xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn (VK) và theo dõi kết
quả điều trị kháng sinh nếu bệnh nhân có NKTN).
- Xét nghiệm ni cấy VK lần đầu ngay sau khi
đặt sonde bàng quang âm tính.
50
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nằm viện < 3 ngày (vì khơng đủ thời gian xét
nghiệm, theo dõi điều trị kháng sinh nếu có NKTN).
- Kết quả xét nghiệm VK lần đầu > 105ml.
- Những BN nghỉ ngờ bị NKTN, xét nghiệm VK lần
đầu 10”-10ml và có các triệu chứng lâm sàng của
NKTN.
Những BN trong diện nghiên
thành 2 nhóm :
~ Nhóm 1: 12 BN có NKTN
- Nhóm 2: 30 BN khơng bị NKTN
2. Phương pháp nghiên cứu:
cứu
được
chia
2.1. Đặt ống sonde bàng quang:
+ Găng vơ khuẩn
« Cền lode hữu cơ ( Betadine). + Ống sonde Foley dùng một lần cỡ 16-18.
* Túi đựng nước tiểu vơ khuẩn, có van tháo nước
tiểu ở đáy
* Kẹp Kocher, bông, gạc vô trùng.
+ Bom tiêm 10-20ml.
+ Ống đựng bệnh phẩm do khoa Vĩ sinh cung cấp.
. Các
dụng
cụ phịng
thí nghiệm
khác như kính
hiển vi, lam kính, lammen sạch, đèn cồn, tủ sấy, tủ
ấm... và các loại thuốc nhuộm.
+ Môi trường nuôi cấy, xác định độ nhạy cảm của
vi khuẩn đối với kháng sinh.
+ Các khoanh cấy kháng sinh.
2.2. Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm:
Chúng tôi lựa chọn phương pháp chọc qua sonde
vị trí gần niệu đạo theo kỹ thuật Berggust (1980) :
- Sát khuẩn vị trí chọc bằng cổn lode
- Dùng bơm và kim tiêm chọc qua thành ống, lấy
5-10ml nước tiểu trong lòng ống.
- Xét nghiệm: sau khi lấy 5-10 ml nước tiểu,
chuyển ngay bệnh phẩm lên khoa Xét nghiệm vi sinh.
Tất cả các mẫu bệnh phẩm đều được làm theo
một quy trình sau :
- Soi trực tiếp : làm hai tiêu bản:
- Tiêu bản nhuộm
Xanh
methylen : xem
hình thái
tế bảo.
- Tiêu bản nhuộm Gram : xem hình thái VK.
- Nuôi cấy : mỗi bệnh phẩm đều được nuôi cấy
trên hai môi trường thạch thường và thạch máu. Đếm
số lượng khuẩn lạc trên môi trường thạch thường. Các
chủng VK đều được làm
phương
pháp
kháng
sinh
kháng sinh dé (KSB) theo
khuyếch
tân của
Bauer tại khoa Vi sinh vật Bệnh viện 19-8.
Kirby-
2.3. Đánh giá kết quả xét nghiệm:
Chỉ chẩn đốn xác định có NKTN khi kết quả xét
nghiệm VK > 104m
2.4. Theo dõi bệnh nhân :
Y HOC THUC HANH (662) - SO 5/2009
Các chỉ tiêu theo dõi :
- Nhiệt độ cơ thể : 3 giờ lần trong 7 - 21 ngày.
- Số
lượng
bạch
cầu,
công
thức
lần/ngày trong thời gian theo dõi
bạch
cẩu
1
- Số lượng màu sắc nước tiểu
- Các xét nghiệm
niệu, siêu âm.
2.5. Điều trị:
liên quan
- Dùng
kháng
sinh
ngay
- Chọn
KSĐ.
kháng
sinh
cịn
(xét nghiệm VK > 10™/ml).
: chụp
X quang
khi xác định
nhạy
cảm
tiết
có NKTN
với VK
theo
Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp
toán thống kê y học.
KET QUA NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT.
1. Đặc điểm chung của BN nghiên cứu :
Tuổi:
Mức
19
tuổi, trung bình là 31,21 + 11,29 tuổi
`
Giới
Nam
Nữ
Cộng
Số lượng BN
32
10
Tỷ lệ%
76,19
23,81
42
100
BN thuộc nhóm 1 có tuổi đời thấp nhất là 19, cao
nhất là 56, trung bình là 31,44 + 10,62 tuổi. BN thuộc
nhóm 2 có tuổi thấp nhất là 21, cao nhất là 67, trung
bình là 30,67 + 13,32 tuổi. Tuổi trung bình của 2
nhóm BN tương tự nhau.
Thời gian nằm viện trung bình (ngày):
Thời gian
hóm
Dài nhất
Ngắn nhất
X+8D
Nhóm ‡ (n=12)
54
11
25,08 + 11,70
Thời gian nằm viện của BN nhóm
11 ngày,
dài nhất là 51
Nhóm 2 (n=30)
24
7
12,73 + 4,90
1 ngắn nhất là
ngày, trung bình là 25,08 +
với p < 0,05.
Thời gian lưu sonde tiểu của 2 nhóm BN (ngày):
Nhom 4 (n=12)
Nhém 2 (n=30)
Dài nhất
26
10
Trung bình
16,33 + 7,01
5,97 + 1,61
Ngắn nhất
10-21
5
41,67
> 21 |
3
25
Cộng
12
100
Từ ngày 10-21, tình trạng NKTN xuất hiện nhiều
nhất (41,67%), Từ ngày thứ 3-6 chỉ có 8,33% bị
NKTN.
ˆ
Tỷ lệ NKTN giữa nam và nữư BN nhơm 1:
Giới tính
Nam
Nữ
Tỷ lệ%
33,3
66,7
Số BN (n=12)
4
8
Tỷ lệ NKTN 6 BN nữ gấp đôi BN nam.
7
Y HỌC THỰC HÀNH (662) - SỐ 5/2009
Vi
Tỷ lệ %
khuẩn
Gram (+)
1
Gram
NKTN (91,67%).
8,33
(-) là
4
Gram {-}
11
nguyên
nhân
91,67
chính
gây
a 2.2 Các loại vi khuẩn phân lập được khi cấy nước
tiểu :
Vi khuẩn
E. col
Klebsiella
Số lượng BN
5
3
Enterobacter
Tỷ lạ% 41,67
25
2
Saher
16,7
i
Cộng
a
12
100
E. coli gay NKTN chiếm tỷ lệ cao nhất
sau đó là Klebsiella (25%).
Thời gian để VK âm tính trong
1 dài hơn so với BN nhóm 2. Sự khác biệt có ý nghĩa
Thời gian
79
3
25
3. Kết quả điều trị :
11,70 ngày. Thời gian nằm viện của BN nhóm 2 ngắn
nhất là 7 ngày, dài nhất là 24 ngày, trung bình là
12,73 + 4,00 ngày. Thời gian nằm viện của BN nhóm
Nhóm |
3-6
1
8,33
Vỉ khuẩn
$6 luong BN
BN có tuổi thấp nhất là 19 tuổi, cao nhất là 67
Giới:
Thời gian (ngày) |
Số lượng
Tỷ lệ %
2.1 Tỷ lệ vi khuẩn Gram (-) va Gram (+):
31,21
+ 11
67
nhat
dài hơn thời gian lưu sonde của BN nhóm 2. Sự khác
nhau có ý nghĩa với p < 0,05,
Thời điểm NKTN ỏ BN nhóm 1:
7 2, Vi khuẩn thường gặp gây TKTN :
T
X‡SD
Cao nhất
7,01 ngày. Thời gian lưu sonde của BN nhóm 2 ngắn
nhất là 4 ngày, dài nhất là 10 ngày, trung bình là 5,97
+ 1,61 ngày. Thời gian lưu sonde tiểu của BN nhóm †
- Tổng phân tích nước tiểu
- Cấy nước tiểu giữa dịng
Thời gian lưu sonde của BN nhóm 1 ngắn nhất là
7 ngày, dài nhất là 26 ngày, trung bình là 16,33 +
Thời gian | 3-Sngay|
Số lượng BN
Tỷ lệ %
1
8,33
(41,67%),
nước tiểu :
6-8ngày | 9-11ngày | Tổng số BN
9
75
2
16,67
12
100
Đa số BN (75%) cấy nước tiểu âm tính sau 7 ngày
điều trị. Kết quả điều trị dựa vào dấu hiệu lâm sàng
và cận lâm sàng: hết sốt, hết rét run, xét nghiệm tổng
phân tích nước tiểu hết bạch cầu, albumin, cấy nước
tiểu giữa dòng số lượng VK < 10?
BÀN LUẬN
1. Về giới và tuổi của BN :
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tuổi trung bình của
BN nhóm 1 (có NKTN) là 31,44 + 10,62 tuổi, tuổi
trung bình của BN nhóm 2 (khơng bị NKTN) là 30,67
+ 13,32 tuổi, đều là độ tuổi lao động chính của gia
đình và xã hội. Nếu phải nằm viện lâu sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến kinh tế gia đình, khơng kể đến người nhà
phải ln có mặt chăm sóc. Tỷ lệ NKTN ở BN nữ cao
gấp 2 lần so với BN nam Tỷ lệ BN nữ ở nhóm 1
(nhóm NKTN)_ chiếm 66,67%), trong khi ở nhóm 2, tỷ
1
lệ BN nữ chỉ có 6,67%.
2. Về thời gian dẫn lưu sonde bàng quang :
Theo Donald Leigh, tỷ lệ NKTN tăng từ 3-10% mỗi
ngày trong thời gian lưu ống sonde. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, thời gian nằm viện của BN nhóm 1
trung bình là 25,08 + 11,70 ngày, của BN nhóm 2
trung bình là 12,73 + 4,90 ngày. Theo chúng tôi, thời
gian này không được coi là thời gian lưu sonde bàng
quang, vì khi vào viện, những BN này phải đặt sonde
bàng quang để theo dõi chính xác số lượng nước tiểu
hàng ngày trong giai đoạn đầu. Chúng tôi cố gắng chỉ
đặt sond bảng
quang từ 7-10
ngày.
Sau đó, đối với
BN nữ cho đóng bỉm, BN nam cho đặt capot để giảm
nguy cơ NKTN. Có 7 BN sau khi rút sonde ở ngày thứ
7 có biểu hiện bí tiểu, bàng quang căng to, phải
lại sonde, trong đó có 1 BN xuất hiện NKTN.
đặt
Staphylococcus là VK cư trú ở đáy chậu, nên theo
chúng tơi, khi thấy Staphylococcus trong nước tiểu thì
chắc chắn BN đã bị NKTN. Tỷ lệ nhiễm P.aeruginosa
ở các nghiên cứu tương đối giống nhau, từ 10-15%.
Trong
nghiên
cứu
của
chúng
tôi,
tỷ
lệ
nhiễm
P.
aeruginosa chiếm 8,3%.
5, Về điều trị NKTN:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với VK Gram (-)
kháng sinh nhóm Aminoglucozit cịn nhạy cảm nhất,
sau đó là nhóm Quinolon. Trong nhóm Aminoglucozit,
chỉ có Amicacin
Gentamycin
cịn
nhạy cảm
nhất, trong khi đó
khơng cịn nhạy cảm với bất cứ loại VK
nào gây NKTN. Nhìn chung cả 2 loại VK Gram (+) và
Gram (-) gây NKTN thấy Amikacin đều nhạy cảm với
tỷ lệ cao. Đối với VK Gram (+), Vancomycin còn nhạy
cảm nhất, sau đó là Amicacin. Có 12 BN bị NKTN
Thời gia lưu sonde trung bình của BN nhóm 1 là
được điều trị bằng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Đối
16,33+7,01 ngày, của BN nhóm: 2 là 5,97+1,61 ngày.
với VK Gram (-), thừơng chúng tôi phối hợp Amikacin
Thời gian lưu sonde bàng quang của nhóm 1 dài hơn „ liều †gam/ngày, kết hợp với Peflacin 400mg x 2
nhóm 2 có ý nghĩa với p<0,05. Nghiên cứu của Nguyễn
lần/ngày x 7-10 ngày. Đối với VK Gram (*), dùng
Duy Cường trên. bệnh nhân dẫn lưu kín, một chiều,
Vancomycin 2gam/ngay chia 2 lan két hop Ciprobay
phải đặt sonde dài ngày (trung bình 25,3 + 16 ngày).
250mg/ lần x 2 lần/ngày x 7-10 ngày. Hết liệu trình
3. Về thời điểm NKTN:
Thời điểm xuất hiện NKTN từ ngày 10 -21 chiếm tỷ
lệ cao nhất (41,67%). Từ ngày 3-7 chỉ có 8,33% sé BN.
Thời điểm NKTN trong của dẫn lưu kín, một chiều trong
nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường là 14,4 + 5,8 ngày.
Nguyên nhân của NKTN xuất hiện muộn, theo chúng
tôi một phần quan trọng là do đa số BN có tình trạng
bệnh lý nặng, phải can thiệp thêm nhiều thủ thuật như
đặt nội khí quản, mở khí quản thở máy, đặt catheter
tinh mach
trung tâm,
Vì vậy,
việc dùng
kháng
sinh
mạnh kết hợp ngay từ đầu là bắt buộc, do đó NKTN ít
xuất hiện trong giai đoạn đầu. Theo Johnson JB, thời
điểm xuất hiện NKTN trung bình thường khoảng 13 + 9
ngày sau đặt sonde, mặc dù sonde tiểu được kiểm
soát bởi đội ngũ y tá được đào tạo tốt.
4. Về VK thường gặp gây NKTN :
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhiễm VK
Gram (-) chiếm đa số (91,67%), phù hợp với nghiên
cứu của Donald Leigh. Nghiên cứu của Nguyễn Duy
Cường thấy tỷ lệ nhiễm VK Gram (+) là 31%, nhiễm
VK Gram (-) là 69%.
Về một số VK thường gặp gây NKTN
ở BN đặt
sonde bàng quang, they E. coli chiếm 41,67%.
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường gặp E. coli là
8%, của Huth T8 là 40%, của Donald Leigh là 50%,
của Das RN là 59,4%
Tỷ lệ nhiễm Klebsiela trong nghiên cứu của chúng
tôi là 25%, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn
Duy Cường: 11%, Das RN: 15,7%, Huth TS : 13%,
Garibaldi (16): từ 5-9%.
Tỷ lệ nhiễm Enterobacter của chúng tôi là 16,7%,
tương tự như kết quả nghiên cứu của Huth TS và
Garibaldi. Tỷ lệ nhiễm Enterobacter từ 11-14%, thấp
hơn sơ với nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường : 24%.
Tỷ lệ nhiễm Staphylococcus là 8,3%, cũng
như
52
nghiên
cứu
của
Nguyễn
Duy
tương tự
Cường:
8%.
điều trị, cho BN làm xét nghiệm lại nước tiểu để đánh
giá kết quả điểu trị. Kết quả là cả 12 BN đều hết
NKTN. Biểu hiện trên lâm sàng hết sốt kèm rét run,
xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hết bạch cầu,
albumin, cấy nước tiểu giữa dòng số lượng VK < 10°
KẾT LUẬN:
28.4% số BN hơn mê có đặt sonde bàng quang bị
NKTN. Các loại vi khuẩn thường gặp là E. coli:
41,67%,
Klebsiella:
25%;
Enterbacter:
16,7%,
P.aeruginosa: 8,3%; Staphylococcus: 8,3%. VK gay
NKTN
đã
kháng
với
da
số
kháng
sinh
như:
Gentamycin, Lincomycin, Doxycyclin, Cefotacim vv...
Kháng sinh còn nhạy cảm với VK gram (-) là
Amicacin, Peflacin; véi VK Gram (+) la Vancomycin,
Cyprobay.
75% số BN đạt kết quả tốt sau 7 ngày điều tri:.
25% BN đạt kết quả tốt sau 10 ngày điều trị(.
TAI LIEU THAM KHAO:
1.Vũ Xuân Đính (1978): Nhiễm khuẩn bệnh viện ở
các đơn vị hồi sức-Hồi sức nội khoa tập 2 tr 140-146.
2.Vũ Văn Đính; Đỗ Đình Địch; Nguyễn Thị Dụ
(1987): Đặt Catheter bàng
quang trên khớp vệ - Kỹ
thuật hồi sức cấp cứu.Tr201-204.
3.Vũ Văn Ngũ (1982): Kỹ thuật xét nghiệm ví sinh
Y học
4.Nguyễn Văn Xang (1986): Giá trị của phương
pháp lấy nước tiểu giữa dịng trong xét nghiệm tìm vi
khuẩn niệu - Tóm tắt nội dung các cơng trình nghiên
cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai.
5. Das Rn, Chandarshekhar TS, Joshi HS,
Gurung M, Shrestha N,Shinvananda PG (2006):
Singapore Med J.Apr,47; 281-5
6. Donald Leigh (1997): Uniary tract infectionPrinciples of Bacterology, Vibriology and Immunity,
Volume 3, p197-213.
Y HOC THUC
HANH
(662) - SO 5/2009