Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Quy định pháp luật về an toàn đập ở Việt Nam và đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 21 trang )

HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Quy định pháp luật về an toàn đập ở Việt Nam
và đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế

Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý an toàn đập


HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Hệ thống văn bản QPPL về ATĐ ở Việt Nam

Luật
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
Nghị định

Hướng dẫn kỹ thuật

Thông tư

2000

Luật Xây
dựng số
50/2014
(2020)

Nghị định
72/2007

Pháp lệnh


Khai thác BV
CTTL
(2001)

Pháp lệnh
PCLB
(2000)

Luật Tài
nguyên nước
(2012)

2001

Nghị định
114/2018

2007

Chỉ thỉ số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018

Luật PCTT số
33/2013 và số
60/2020

2012

Kết luận số 36/2022/KL-TW

2013


Nghị định
06/2021
HD Luật XD

Nghị định
67/2019/ NĐCP
HD Luật TL

Luật Thuỷ lợi
(2017)

2017

2018 ....

Ch.trình hành động của CP thực hiện KL36/2022/KL-TW


HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Một số kết quả đạt được trong thời gian qua trong Quản lý an toàn đập
Thời gian vừa qua được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ
cũng như nỗ lực của các địa phương, phần lớn các hồ chứa
lớn có dung tích từ 3 triệu m3 trở lên đã được sửa chữa
đảm bảo an toàn.
Giai đoạn 2021-2025: Kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025, Bộ Nông nghiệp và PTNT được bố trí 3.800 tỷ
đồng để sửa chữa nâng cấp 30 cơng trình đập, hồ chứa
thủy lợi. Trong khn khổ Chương trình phục hồi và phát

triển kinh tế xã hội, Chính phủ hỗ trợ các địa phương sửa
chữa nâng cấp 68 hồ với tổng kinh phí 1.000 tỷ đồng.
Việc thực hiện quy định pháp luật về quản lý an toàn đập,
hồ chứa đã được các địa phương đã quan tâm, một số địa
phương đã bố trí nguồn kinh phí để thực hiện tốt, như:
Thái Nguyên, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Ninh Thuận, Đăk Lăk, Gia Lai...

Hội đồng tư vấn an tồn đập có chức năng tham
mưu cho UBND cấp tỉnh quyết định phương án
tích nước và giải pháp đảm bảo an tồn cơng
trình, hạ du đập. Tuy nhiên, đến nay mới có 37/45
tỉnh đã thành lập Hội đồng tư vấn an tồn đập
(chiếm 82%), cịn lại 8 tỉnh cần sớm triển khai
thực hiện
Qua quá trình thực hiện các quy định của pháp
luật (Nghị định 67/2018/NĐ-CP, Thông tư
05/2018/TT-BNNPTNT,...) đã bộc lộ một số hạn
chế, bất cập về thể chế. Bộ chỉ đạo Cục Thủy lợi tổ
chức rà soát để điều chỉnh.


HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Một số kết quả đạt được trong thời gian qua trong Quản lý an toàn đập
-Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27/6/2023 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuỷ lợi. Theo đó, sửa
đổi về yêu cầu năng lực tối thiếu đối với các tổ chức, cá
nhân khai thác đập, hồ chứa nước; nguyên tắc cấp phép,

thẩm quyền cấp phép đối với các hoạt động phải có phép
trong phạm vi bảo vệ cơng trình thủy lợi;
- Thơng tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16/6/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TTBNNPNT quy định chi chi tiết một số điều của Luật Thuỷ lợi.
Theo đó, phân cấp các địa phương quản lý đập, hồ chứa
thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến hai tỉnh
trở lên.

Về HTQT, thời gian qua Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã triển khai một số dự án HTQT nhằm hỗ trợ cho
công tác phòng chống thiên tai và thủy lợi như:
-Dự án vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp và
quản lý lũ hiệu quả tồn diện cho lưu vực sơng Hương
do Nhật Bản tài trợ. Dự án được trang bị các thiết bị
quan trắc KTTV chuyên dùng để cung cấp cho bộ cơng
cụ/phần mềm tính tốn dự báo mưa và dòng chảy, vận
hành hồ chứa theo thời gian thực nhằm kiểm soát lũ
hiệu quả cho hạ du.
-Dự án Quản lỹ lũ và vận hành hồ chứa cho lưu vực sông
Mã do Hàn Quốc tài trợ. Dự án đang trong giai đoạn
thực hiện, nội dung cũng tương tự như dự án ở Sông
Hương, chỉ khác là áp dụng bộ công cụ quản lý IWRIMS
được phát triển và áp dụng thành công ở Hàn Quốc.


HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Tồn tại và thách thức trong quản lý và vận hành hồ chứa thủy lợi hiện nay
Trong số 6.750 đập, hồ chứa thủy lợi (khơng tính 592 đập
dâng) có trên 80% hồ chứa vừa và nhỏ, đa số là đập đất được

xây dựng qua nhiều thời kỳ, nhiều đập xây dựng từ những
năm 70-80 của thế kỷ trước, khi công nghệ thiết kế, thi cơng
cịn lạc hậu, đa số là đập đất nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất
an tồn.
Vẫn cịn 337 đập, hồ chứa hư hỏng nặng, trong diện cấp bách
cần nâng cấp sửa chữa.
Hiện đang có 4.332 đập, hồ chứa (chiếm 64% đập) do các đơn
vị cấp huyện, xã quản lý.
Kinh phí cho quản lý và bảo trì đập hiện đang thực hiện theo
quy định về hiệu quả phục vụ, lập kế hoạch và cấp theo từng
năm. Theo phương pháp này, những hồ có nhiệm vụ phịng lũ
sẽ rất khó đánh giá hiệu quả bằng tiền. Trong trường hợp cần
xử lý khẩn cấp các hư hỏng, sự cố sẽ khơng có nguồn chi kịp
thời.

Trên tồn quốc có 11 hệ thống có QTVH liên hồ do
Bộ Tài ngun và Mơi trường lập và được Chính
phủ phê duyệt. Với các hồ này, ngồi việc vận
hành theo QTVH đơn hồ, cịn phải tuân thủ QTVH
liên hồ. QTVH liên hồ chứa lấy mục tiêu khống chế
mực nước hạ du trong từng thời kỳ lũ để quyết
định mức xả cho từng hồ đã hạn chế tính chủ
động trong điều tiết mức nước hồ chứa, dẫn đến
bị động trong vận hành và nhiều trường hợp gây
tổn thất lớn cho chủ hồ về kinh tế cũng như việc
tích nước cho mùa khơ năm sau.
Cơng tác dự báo khí tượng thủy văn mặc dù có
nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng yêu
cầu cho vận hành hồ chứa một cách chủ động và
hiệu quả. Đặc biệt là việc dự báo mưa cuối mùa

để chủ động tích nước.


HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Tồn tại và thách thức trong quản lý và vận hành hồ chứa thủy lợi hiện nay
Theo Quy chuẩn/Tiêu chuẩn Việt nam, trong giai
đoạn thiết kế xây dựng cơng trình khơng yêu cầu
đánh giá nguy cơ và rủi ro cho hạ du. Việc khơng
tính tốn tác động của hồ chứa trong vận hành
cũng như trong tình huống khẩn cấp (xả lũ lớn, vỡ
đập) ngay từ khâu xây dựng dẫn đến việc không
cảnh báo được, cũng như không lồng ghép được
trong quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
Về trách nhiệm của chủ quản lý khai thác, việc thực
hiện 16 nội dung thuộc trách nhiệm của chủ hồ
theo quy định đạt tỷ lệ thấp. Chủ yếu xảy ra ở các
hồ chứa vừa và nhỏ do khơng có hồ sơ lưu trữ,
kinh phí để phục dựng khơng được bố trí, thiếu
hướng dẫn phù hợp cho đối tượng hồ chứa vừa và
nhỏ.

Trong giai đoạn vận hành, theo quy định trong Nghị định
114/2018, các chủ sở hữu đập phải lập bản đồ ngập lụt trong
tình huống xả lũ lớn hoặc vỡ đập, từ đó cắm mốc cảnh bảo
ngập lụt và lập kế hoạch sơ tán khi có tình huống khẩn cấp.
Ngồi vấn đề thiếu kinh phí, thiếu hướng dẫn, thì vấn đề lớn
nhất là xử lý các cơng trình nằm trong hành lang bị ảnh hưởng
của xả lũ. Lấy ví dụ: hồ Dầu Tiếng được xây dựng và đưa vào

vận hành từ 1985, lũ thiết kế với lưu lượng 2.800 m3/h (tần
suất 1000 năm, cơng trình cấp đặc biệt). Mùa lũ năm 2000, chỉ
xả lũ với lưu lượng 600 m3/s nhưng đã gây ngập lụt nghiêm
trọng ở TP Hồ Chí Minh, các tuyến đê bao đã mấp mé tràn
đỉnh. Năm 2008 xả lũ với mức 400 m3/s cũng gây ngập trên
diện rộng. Với thực trạng phát triển ở hạ du như hiện nay, hồ
Dầu Tiếng thuộc dạng có rủi ro cao nếu phải xả lũ lớn. Vấn đề
này không chỉ xảy ra đối với hồ Dầu tiếng mà còn cho nhiều hồ
chứa khác, kể cả hồ vừa và nhỏ.


HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Nhiệm vụ của ngành thủy lợi trong triển khai thực hiện Kết luận số 36/KL-TW
1- Hoàn thiện thể chế quản lý an toàn đập
Để thực hiện Kết luận số 36/KL-TW về bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Chính
phủ đã có Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày
23/12/2022 ban hành kế hoạch hành động. Tiếp
theo đó, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã ban hành
Quyết định số 1012/QĐ-BNN-TL ngày 21/3/2023
Phê duyệt kế hoạch triển khai kế hoạch hành động
của Chính phủ. Các địa phương cũng đã ban hành
kế hoạch hành động của các địa phương.

2- Tăng cường quản lý thông tin tài sản và cơ sở dữ liệu về
đập, hồ chứa nước.
3- Vận hành hồ chứa bảo đảm an toàn đập và an tồn
hạ du

4- Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, bảo trì đập, hồ
chứa nước
5- Làm tốt cơng tác chuẩn bị sẵn sàng ứng phó tình
huống khẩn cấp, bảo vệ đập
6- Khai thác hiệu quả đa mục tiêu của hồ chứa
7- Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý khai thác
đập, hồ chứa nước


HỘI ĐẬP LỚN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VIỆT NAM

Thể chế quản lý an toàn đập theo Nghị định 114/2018

Đảm bảo chất lượng
trong quá trình xây
dựng

Quản trị

Thủy văn- Thuỷ lực

Quản lý
thơng tin
Vận hành hồ chứa

Bảo trì đập

Quản lý
Kiểm tra an tồn
đập


Sự chuẩn bị khẩn
cấp

Kết cấu- Nền móng

Đường tràn & Thiết bị vận
hành

Kiểm tra và đánh
giá
Đào tạo & Giáo
dục

Động đất

Nghị định 114/2018 có cách tiếp cận
tổng thể (từ quản lý cho đến quản trị)
và tồn diện (từ thi cơng cho đến vận
hành, bảo trì, chuẩn bị cho tình huống
khẩn cấp, đào tạo nhân lực)… nói chung
là tiệm cận với cách làm của quốc tế.
Tuy nhiên, do đặc thù của Việt Nam,
trong quá trình thực hiện đã gặp phải
một số vấn đề khó khăn vướng mắc.
Hiện nay, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đang
chủ trì, cùng với Bộ Cơng thương rà
sốt, bổ sung, sửa đổi Nghị định
114/2018.



Đánh giá chung về VBQPPL liên quan đến ATĐ ở VN
Các quy định ở nhiều VBPL
- Nghị định 114
- Luật PCTT
- Luật Thủy lợi
- Luật TNN
- Nghị định 67

Mỹ: Chương trình an tồn đập do
Tổng thống ký
Ấn độ: Luật an tồn đập số
41/2021

- Nghị định 104
- Nghị định 65
- Thơng tư 05

Nhật: ND an toàn đập nằm trong
Luật QL nước và LVS

- Thơng tư 09
.....

Trung Quốc: ND an tồn đập nằm
trong Luật quản lý lũ

1. Nên dồn các vấn đề an tồn
đập cịn nằm ở các văn bản PL
khác vào NĐ 114

2. Tiến tới xây dựng Luật về an
toàn đập như các nước khác


Phạm vi áp dung của Nghị định 114
Nghị định áp dụng cho đập đang
trong giai đoạn thi công và đang vận
hành khai thác;
Nghị định áp dụng cho các hồ chứa vừa và
nhỏ (đập cao trên 5m) cho đến các đập
cấp đặc biệt (đập cao trên 100m).
Nghị định áp dụng cho cả các đập dâng
(weirs) trên sông suối.

Các Hướng dẫn của ICOLD tập
trung vào đập lớn (H>15m)
Ấn độ: H>15m
Nhật: H > 15m
Trung Quốc: H > 30m

Nghị định không áp dụng cho các loại đập
đặc biệt: như đập phục vụ du lịch, đập
chắn bùn thải trong khai thác mỏ, …

Đang có sự hiểu nhầm giữa Phân cấp đập
theo QC 04-05 và Phân loại đập trong
Nghị định 114

Quy mơ đập chỉ có ý nghĩa trong giai
đoạn thiết kế.

Trong giai đoạn QLVH sử dụng cách tiếp
cận rủi ro. Trong đó quy mơ đập chỉ là
một yếu tố gây rủi ro.
Rủi ro = Nguy cơ x Hậu quả.

1. Phạm vi áp dụng của Nghị định
chỉ nên áp dụng cho đập lớn
(H>15m hoặc V>3 triệu m3)
2. Không nên áp dụng cho đập
dâng và các loại đập/hồ chứa đặc
biệt.
3. Quy mô đập như trong NĐ 114
chỉ phục vụ cho phân cấp quản lý
và nên quy định bằng văn bản
riêng (Thông tư,...)


Phân loại đập trong quản lý ATĐ
Kiến nghị:
1. Phân loại đập chỉ sử dụng khi cần
nói về phạm vi áp dụng của Nghị
định.

Pháp

Nghị định 114

400 points
200
points


600
points
Y
VER

HAZARD
POTENTIAL
INDEX

ICOLD

70% quốc gia

H
HIG

POINT
S

2. Nên áp dụng Phân loại đập
theo cách tiếp cận rủi ro => Có
điều khoản khuyến khích áp dụng
(hoặc bắt buộc áp dụng).


Quản lý an toàn đập trong giai đoạn thiết kế
Nghị định 114/2018 khơng có quy
định về ATĐ trong giai đoạn thiết
kế.

Quy chuẩn quốc gia: 04-05:2022
(trước đây là QCVN 04-05:2012, TCXD
285:2004)
- Trong giai đoạn thiết kế, QCVN 04-05
không yêu cầu đánh giá hậu quả/tác
động của đập đối với hạ du.
- Hiện tại, các đập lớn đã được xây
dựng, khu vực hạ lưu xây dựng hạ
tầng khơng tính đến tình huống xả lũ
lớn/xả lũ khẩn cấp. Vì vậy, nhiều đập
có rủi ro cao.

Quốc tế:
Kiến nghị:
Các nước trên thế giới quy định phải xác
định tác động/hậu quả của đập ngay trong
bước thiết kế (new dams). Với các đập đang
vận hành (existing dams) phải lập bản đồ
ngập lụt và xây dựng kế hoạch sẵn sàng
trong tình huống khẩn cấp.
Tổn thất hạ du xét trên nhiều yếu tố (con
người, tài sản, ..) trong đó con người là
quan trọng nhất.
Trường hợp tổn thất hạ du lớn thì phải có
những biện pháp phù hợp trong xây dựng
kịch bản ứng phó.

(1) An tồn đập phải được xem xét ngay
trong giai đoạn thiết kế. Quy hoạch hạ du
phải xét đến rủi ro an toàn đập => Yêu cầu

chủ đầu tư (dự án xây dựng mới, hoặc nâng
cấp sửa chữa) phải lập bản đồ ngập lụt
trước khi bàn giao cho đơn vị quản lý vận
hành;
(2) Tăng cường Quản lý quy hoạch hạ du bị
tác động. Nếu cần thiết phải có biện pháp
thanh thải lịng dẫn, bảo đảm thốt lũ an
tồn trong tình huống khẩn cấp.
(3) Xây dựng kế hoạch ứng phó sát với thực
tế. Sau khi phê duyệt phải tổ chức phổ biến
đến cộng đồng hạ du, tổ chức diễn tập
(bằng nhiều hình thức).


Quản lý an tồn đập trong giai đoạn thi cơng
Nghị định 72/2007 có một số quy định
QLATĐ trong giai đoạn thi công.
Nhưng Nghị định 114/2018 không đưa
vào. Cụ thể:
- Quy định Chủ sở hữu cử cán bộ tham
gia giám sát, nghiệm thu các hạng mục
quan trọng trong thi công;
- Cán bộ giam sát thi công được giữ lại
để vận hành đập một thời gian sau khi
bàn giao cơng trình.
- Nghị định 114/2018 và TCVN 11699
không quy định phải quan trắc chu kỳ
“0”

Quốc tế:

Đặc thù của đập chứa nước có nhiều khác
biệt so với các cơng trình xây dựng dân
dụng. Quy trình giám sát chất lượng và
nghiệm thu được quan tâm và có những quy
định rất chi tiết và cụ thể.
Hầu hết các nước đều Quy định Chủ sở hữu
cử cán bộ tham gia giám sát, nghiệm thu các
hạng mục quan trọng trong thi công.
Hầu hết các nước đều Quy định Cán bộ
giám sát thi công được giữ lại để vận hành
đập một thời gian sau khi bàn giao cơng
trình.
Hầu hết các nước đều lấy kết quả quan trắc
chu kỳ “0” làm cơ sở để so sánh, đánh giá
kết quả quan trắc sau này.

Kiến nghị:
(1) Bổ sung quy định Chủ sở hữu cử cán bộ
tham gia giám sát, nghiệm thu các hạng mục
quan trọng trong thi cơng.
(2) Rà sốt TCVN Hướng dẫn công tác giám
sát và nghiệm thu đập trong giai đoạn thi
cơng.
(3) Có Quy định Cán bộ giám sát thi công
được giữ lại để vận hành đập một thời gian
sau khi bàn giao cơng trình.
(4) Có Quy định về “ngưỡng an tồn” đập
trong phân tích kết quả quan trắc (theo
Hướng dẫn tại TCVN 11699:2022 hoặc cách
làm của Nhật Bản)



Quản lý an toàn đập trong giai đoạn vận hành
1- Mơ hình quản lý an tồn đập

ẤN ĐỘ, 2021

Kiến nghị:
(1) Rà soát lại trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức
liên quan đến quản lý an toàn đập (với cơ quan chuyên môn
xem thêm ở mục sau/dưới đây).
(2) Quy định phải lập tổ quản lý an toàn đập (tham khảo Điều
30 Luật Ấn độ).
(3) Xem xét hoàn thiện mơ hình tổ chức quản lý an tồn đập
quốc gia:
a- Thành lập tổ chức trung gian (dạng như DSC của Trung quốc)
chịu trách nhiệm:
Tại Mỹ, ở cấp Liên bang, Cục cơng binh Hoa kỳ (USACE) được giao nhiệm vụ
chính trong việc xây dựng khung quản lý an toàn đập. Bên cạnh đó có FEMA
chịu trách nhiệm ứng phó tình trạng khẩn cấp. Tại các bang có chức danh
Thanh tra an toàn đập với quyền lực khá lớn.
Tại Nhật, MLIT là Bộ được giao giám sát an toàn đập trên tồn quốc. Bên
cạnh đó cũng có Bộ tình trạng khẩn cấp. Tại các lưu vực sơng có Phịng an
tồn đập, chịu sự điều hành của MLIT. Tại các địa phương cũng có chức danh
thanh tra an tồn đập.
Trung Quốc: Bộ Thủy lợi- DSC - Các tỉnh

- Quản lý CSDL về đập, hồ chứa chung cho toàn quốc;
- Ban hành các tiêu chuẩn/hướng dẫn kỹ thuật chung cho đập
thủy lơi, thủy điện;

- Hỗ trợ vận hành hồ chứa/liên hồ chứa;
- Kiểm tra chun sâu các đập có nguy cơ cao.
b- Hồn thiện mơ hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư
vấn an toàn đập ở các cấp.


Quản lý an toàn đập trong giai đoạn vận hành
2- Trách nhiệm của chủ sở hữu đập

Nghị định 114/2018 quy định chủ
sở hữu đập chịu trách nhiệm
(chính!) trong quản lý, vận hành,
bảo trì đập. Tuy nhiên:
- Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ
quản lý khai thác (đặc biệt là đập
thủy lợi) trong việc bảo đảm kinh
phí bảo trì đập chưa rõ ràng. Thực
tế là không đảm bảo nhu cầu tối
thiểu;
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ
đập và các bên liên quan chưa rõ
ràng trong vận hành mùa lũ.

Kinh nghiệm quốc tế
Hầu hết các nước đều quy định chủ sở hữu đập chịu
trách nhiệm chính trong bảo đảm an tồn đập.
Điều 29 Luật an tồn đập Ấn độ viết: Khơng có quy
định nào trong Luật này đề cập đến việc miễn trừ
trách nhiệm và bổn phận của chủ đập, cũng như
nghĩa vụ pháp lý của chủ đập trong xây dựng, vận

hành, kiểm tra đập hoặc hồ chứa”.
Trung quốc: với các đập có nguy cơ sự cố (hoặc đã bị
sự cố), chi phí kiểm tra, xử lý khẩn cấp được cấp từ
Trung ương theo quy trình rút gọn, khơng theo kế
hoạch hàng năm.
Các nước phân loại đập theo cách tiếp cận rủi ro (ví
dụ như ở Úc) quy định: chi phí bảo trì tuỳ thuộc
phân loại rủi ro của đập, ..
Nhật: Việc xây dựng BĐNL Thường là Ban quản lý lưu
vực sông đứng ra xây dựng.

Kiến nghị:
1- Chủ sở hữu đập phải bố trí kinh phí đầy đủ và phù
hợp cho việc bảo trì và sửa chữa đập và thực hiện
các u cầu của cơ quan có thẩm quyền (của Phịng
ATĐ như tham khảo Điều 21- Luật Ấn độ);
2- Tất cả các chi phí cho hoạt động điều tra khảo sát,
bao gồm cả chi phí thuê tư vấn (nếu cần) do chủ sở
hữu đập chi trả (tham khảo Điều 25- Luật Ấn độ).
3- Với các đập thủy lợi vừa vào nhỏ, UBND cấp tỉnh
bố trí kinh phí bảo trì, sửa chữa đập theo đề xuất
của Hội đồng tư vấn an toàn đập.
4- Với các đập thủy điện, chủ sở hữu đập bố trí kinh
phí bảo trì, sửa chữa đập theo tỷ lệ %.


Quản lý an toàn đập trong giai đoạn vận hành
3- Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn
1- Nghị định 114/2018 phân cấp quản lý theo
nguyên tắc:


Quốc tế

- Theo Phân loại đập (Quy mơ đập).

- Mỹ (chức năng của USACE): Trình bày tại
Phụ lục D của Tài liệu: Dam safety- Policy and
Procedures.

- Theo địa giới hành chính.
2- Nghị định chưa quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ quản lý của các cơ quan chuyên
môn theo phân cấp
3- Năng lực quản lý của cơ quan chun mơn
cấp tỉnh/huyện cịn yếu.
4- Sự tham gia của cac chuyên gia/nhà khoa
học, của các Viện Trường chưa được ghi
nhận.

- Ấn độ: chức năng của cơ quản quản lý toàn
đập ở cấp Bộ (tham khảo Phụ lục 2 Luật Ấn
độ); Cơ quan chun mơn quản lý an tồn đập
ở cấp Tỉnh (tham khảo nhiệm vụ cơ quan quản
lý cấp bang tại Phụ lục 3 Luật Ấn độ).
- tại Úc, các cơ quan chuyên môn ở các Bang
chịu trách nhiệm an toàn đập trong phạm vi
bang, Hội Đập lớn Úc (ANCOLD) ban hành các
hướng dẫn kỹ thuật cấp liên bang.
- Vai trò của các chuyên gia, nhà khoa học
(Viện, Trường Đại học, Hội Đập lớn,…) được

ghi nhận trong các văn phản quy phạm pháp
luật.

Kiến nghị:
(1) Nhiệm vụ của Cơ quan chun mơn
quản lý an tồn đập ở cấp Bộ (tham khảo
Phụ lục 2 Luật Ấn độ).
(2) Nhiệm vụ của Cơ quan chun mơn
quản lý an tồn đập ở cấp Tỉnh (tham
khảo nhiệm vụ cơ quan quản lý cấp bang
tại Phụ lục 3 Luật Ấn độ).
(3) Có điều khoản ghi nhận vai trò của các
Viện, Trường Đại học, các chuyên gia/nhà
khoa học trong thể chế quản lý an toàn
đập.


Quản lý an toàn đập trong giai đoạn vận hành
4- Tiêu chuẩn đánh giá an toàn đập

Tiêu chuẩn đánh giá an toàn đập:
TCVN 11699:2022 (trước đây là TCVN
11699:2016)- Đánh giá an toàn đập.
Đập được phân loại A,B,C dựa trên kết quả
kiểm tra.
Đập được phân loại I, II, III dựa trên kết quả
kiểm định.
Dựa trên kết quả kiểm tra, yêu cầu chủ sở
hữu phải có biện pháp, như: tăng cường
kiểm tra, giám sát, khảo sát bổ sung,….

Phạm vi áp dụng của Tiêu chuẩn ghi là cho
cơng trình thuỷ lợi, nên đa số các đập thuỷ
điện khơng áp dụng (có một số đập vận
dụng Hướng dẫn 5770/2019 của EVN).

Kinh nghiệm quốc tế:
Nội dung đánh giá an toàn đập trên các mặt sau:
(1) Đánh giá an toàn về thủy văn, thủy lực
(2) Đánh giá an tồn qua phân tích số liệu quan trắc
(3) Đánh giá vận hành hồ chứa
(4) Đánh giá an toàn về kết cấu và nền móng
(5) Đánh giá đường tràn và thiết bị
(6) Đánh giá an toàn về địa chấn
(7) Đánh giá về công tác chuẩn bị sẵn sàng cho THKC.
Phương pháp đánh giá:
(1) Đánh giá qua kiểm tra trực quan (sử dụng Checklist)
(2) Đánh giá qua tính tốn phân tích
(3) Chú trọng sử dụng phương pháp chuyên gia trong quá trình
đánh giá.
Phân loại qua đánh giá:
(1) Phân loại theo “sức khỏe của đập”: như cách Việt Nam đang
làm theo TCVN 11699:2022.
(2) Phân loại theo nguy cơ + hậu quả (cách tiếp cận rủi ro): qua
nhiều cấp độ như Hướng dẫn trong Dự án WB8 của Bộ Công
thương

Kiến nghị:

(1) Sớm ban hành TCVN 11699:2022;
(2) Xây dựng TCVN Hướng dân đánh giá an

toàn đập theo cách tiếp cận rủi ro.


Quản lý an toàn đập trong giai đoạn vận hành
5- Đánh giá an toàn đập theo số liệu quan trắc

Đánh giá an toàn đập qua số liệu quan trắc
Hiện nay mới chỉ có TCVN 8215:2021- Hướng dẫn
bố trí thiết bị quan trắc. Chưa có Hướng dẫn phân
tích, đánh giá số liệu quan trắc.
Tư vấn kiểm định thường đánh giá an tồn cơng
trình bằng cách so sánh với “ngưỡng” thiết kế. Tuy
nhiên, phải hiểu rằng, “ngưỡng thiết kế” thường
chọn theo cấp cơng trình và dựa trên các giả thiết
(ví dụ như hệ số nén lún, hệ số ma sát,….). Thực tế
điều kiện tự nhiên, chất lượng thi cơng,…. có thể
khác nên “ngưỡng thiết kế “ thường là khơng chính
xác. Nhưng chấp nhận được.
Một vấn đề được nhiều người quan tâm là: các
thiết bị quan trắc hoạt động khơng chính xác,
nhiều thiết bị “chết” (không hoạt động được) sau
một thời gian, một số thiết bị khơng thể thay thế
được thì làm thế nào?

Kinh nghiệm quốc tế:
Cách làm phổ biến chung là so sánh với giá trị quan trắc ở
chu kỳ “0”- tức là số đọc khi tích nước lần đầu.

Kiến nghị:


Với Nhật Bản, đánh giá số liệu quan trắc dựa trên phân
tích xu hướng của đường cong số liệu theo thời gian, gắn
với diễn biến mực nước hồ khi đọc số liệu. Ngồi ra cịn
kết hợp với các dấu hiệu bên ngồi khác, ví dụ như màu
sắc của nước thấm.
Hướng dẫn của Mỹ quy định rằng: số liệu quan trắc tự
động không thay thế cho quan sát bởi con người (nhân
viên vận hành, chun gia có kinh nghiệm,…). Mỗi thơng
số quan trắc, bên cạnh các thiết bị tự động phải có cách
đọc thủ cơng để đối chứng. Ví dụ như: đo mực nước bằng
sensors phải đi cùng với đọc bằng thước nước.
Khi cần thiết (nghi ngờ thiết bị hỏng, sai số) có thể sử
dụng các phép đo gián tiếp. Ví dụ như đo độ nghiêng bằng
con dọi (plumbe) có thể thay thế bằng mốc trắc địa, đo

(1) Xây dựng Hướng dẫn phân tích số liệu
quan trắc an tồn đập;
(2) Tăng cường Đào tạo tập huấn cho nhân
viên phụ trách công tác quan trắc.


Quản lý an toàn đập trong giai đoạn vận hành
6- Tiêu chuẩn đánh giá an toàn về động đất

Đánh giá an toàn đập khi chịu động đất
QCVN 04-05:2022 quy định khi thiết kế đập cấp II
trở lên phải xét đến động đất OBE và kiểm tra với
động đất SEE.
Khi đập đã đi vào vận hành, Nghị định
114/2018/NĐ-CP quy định là phải định kỳ đánh giá

kiểm tốn an tồn về động đất. Từ trước đến nay,
việc kiểm toán để đánh giá an tồn về động đất
cho đập đang tích nước thường vẫn theo cách làm
trong giai đoạn thiết kế, tức là kiểm toán ổn định
(trượt, lật, ứng suất trong đập,…) và so với giá trị
thiết kế. Đây là cách phân tích “tĩnh”, khơng phù
hợp khi phân tích tác động của động đất.
Mặt khác, khi hồ chứa tích nước phát sinh động
đất kích thích (RTS). Hiện chưa có TCVN hướng dẫn
đánh giá nguy cơ RTS gây ra nhiều hoang mang
trong dư luận. Hồ chứa khi bị động đất có có nguy
cơ sạt lở bờ hồ, gây sóng lớn có nguy cơ tràn đỉnh.

Kinh nghiệm quốc tế:
Theo thực hành quốc tế, các tải trọng ngoài tác động lên đập
như thuỷ văn, địa chấn,… có tính ngẫu nhiên và phải tính theo
quan điểm xác suất. Nguy cơ mất an toàn của đập xảy ra đồng
thời các yếu tố ngẫu nhiên bất lợi, ví dụ như: động đất xảy ra
trong thời điểm có lũ vượt thiết kế.

Kiến nghị:

Với trường hợp đập đất, động đất có thể làm cho đỉnh đập bị hạ
thấp làm tăng nguy cơ tràn đỉnh khi gặp lũ lớn hoặc gây sóng lớn
trong hồ chứa do sạt lở bờ hồ. Hoặc gây ra hóa lỏng nền. Với
trường hợp đập bê tơng, động đất có thể làm phát sinh ứng
suất kéo vùng 1/3 đỉnh đập, khi có lũ lớn gây nguy cơ đẩy trượt
khối 1/3 trên đỉnh,…
Các Tiêu chuẩn quốc tế đều yêu cầu đánh giá động đất cho đập
chứa nước theo phương pháp phân tích động (dynamic analys)

và đánh giá theo cách tiếp cận xác suất. Ví dụ: một đập cấp đặc
biệt có nguy cơ về địa chấn là 1x 10-4 (tức xác suất 10.000 năm,
ứng với trường hợp động đất SEE), nguy cơ lũ vượt thiết kế là
2x10-4 (tức xác suất 5.000 năm, ứng với lũ kiểm tra), kết hợp
công tác chuẩn bị tình trạng khẩn cấp khơng tốt (ví dụ khơng có
EPP) nguy cơ mất an tồn sẽ là 5x10-4, cộng xác suất lại sẽ là 8 x
10-4 cao vượt ngưỡng cho phép (theo quốc tế là 1.10-4).

(1) Cần xây dựng TCVN về đánh giá an toàn
đập, hồ chứa khi chịu địa chấn..


Quản lý an toàn đập trong giai đoạn vận hành
7- Bản đồ ngập lụt

Hướng dẫn bản đồ ngập lụt.
Hiện mới có TCKT 03:2015/TCTL- Hướng dẫn bản đồ ngập
lụt.Tiêu chuẩn này hướng dẫn lập bản đồ ngập lụt rong
trường hợp xả lũ lớn hoặc vỡ đập. Đã được áp dụng trong
việc xây dựng Bản đồ ngập lụt cho một số liên hồ chứa (Tổng
cục thiên tai đã lập cho khoảng 11 hệ thống liên hồ chứa bàn
giao bản đồ ngập lụt cho các chủ đập). Ngoài ra, trong dự án
DRIP (WB8) của WB đã lập Bản đồ ngập lụt cho một số hồ
chứa thuỷ lợi phục vụ cho việc lập Phương án ứng phó tình
huống khẩn cấp.

Kinh nghiệm quốc tế:
Theo hướng dẫn của quốc tế, Bản đồ ngập lụt chỉ nên lập cho
một số kịch bản hạn chế, có tính bao trùm hậu quả cao nhất nếu
xảy ra. Theo đó có 2 kịch bản sau:

- Kịch bản ngày nắng: hồ chứa ở MNDBT, sự cố xảy ra ở đập
(động đất, xói ngầm, sạt trượt, ….) làm cho đập bị vỡ.

Trong Luật Tiêu chuẩn- Quy chuẩn kỹ thuật (2006) khơng có
loại Tiêu chuẩn dạng này, nên có thể xem đây là dạng Tiêu
chuẩn cơ sở.

- Kịch bản ngày mưa: MN hồ chứa vượt MN lũ kiểm tra, đập bị
tràn đỉnh gây vỡ đập.

Mặt khác, Tiêu chuẩn này chỉ nên áp dụng cho các đập có
nguy cơ cao. Vì rằng, TCKT 03:2015 u cầu cao về cơng tác
khảo sát (khảo sát địa hình bổ sung, điều tra dân số, hạ tầng,
… trong thực tế), yêu cầu tính quá nhiều kịch bản lũ . Trong
nhiều trường hợp là không cần thiết dẫn đến tốn kém về
nguồn lực.

Điều kiện đầu vào nên tận dụng tối đa tài ngun có sẵn (thậm
chí miễn phí) như Bản đồ DEM 30x30, ảnh hàng không, bản đồ
sử dụng đất, số liệu điều tra dân số …. hạn chế tối đa điều tra
khảo sát thực địa để giảm giá thành.

Kinh phí để lập Bản đồ ngập lụt nếu theo Hướng dẫn hiện
hành là khá lớn, trong khi nguồn kính phí eo hẹp (nhất là đối
với các đập thuỷ lợi- phải xin từ ngân sách)

Tại các vị trí quan trong trên bản đồ ngập lụt thể hiện được 3
thông tin sau: độ sâu mực nước, vận tốc dòng chảy và thời gian
lũ đến.
Bản đồ ngập lụt cần có chỉ dẫn hướng di tản, các địa điểm sơ tán

khi có tình huống khẩn cấp. Bản đồ cần được treo ở các vị trí cần
thiết, các địa điểm cơng cộng trong pham vi khu vực bị tác động
ở hạ du.

Kiến nghị:

(1) Cần sớm ban hành TCVN Hướng dẫn lập
Bản đồ ngập lụt theo cách tiếp cận/hướng
dẫn của quốc tế.
(2) Đối với hồ đập nhỏ cần có Hướng dẫn
theo hướng đơn giản, dễ làm.
(3) Cần điều chỉnh lại quy trình thẩm định,
phê duyệt Bản đồ ngập lụt theo hướng phê
duyệt chung cùng với EPP (nhưng bản đồ
ngập lụt cần phải được thẩm tra bởi đơn vị
có chun mơn hoặc các chun gia trong
Hội đồng tư vấn an toàn đập).



×