1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................6
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 11
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xã hội hóa....................................... 11
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 11
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 11
7. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 11
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA THƯ VIỆN ......................................13
1.1. Các khái niệm cơ bản ..............................................................................13
1.1.1. Khái niệm Xã hội hóa ........................................................................13
1.1.2. Khái niệm Xã hội hóa thư viện ..........................................................14
1.2. Những văn bản Nhà nước về xã hội hóa thư viện ...................................16
1.2.1. Văn bản của Chính phủ ......................................................................16
1.2.2. Văn bản của Bộ Văn hóa Thể thao – Du lịch và các Bộ, ngành khác17
1.3. Nguyên tắc và nội dung xã hội hoá hoạt động thư viện ..........................19
1.3.1 Nguyên tắc chỉ đạo thực hiện xã hội hoá thư viện ..............................19
1.3.2 Nội dung xã hội hố thư viện: .............................................................20
1.4. Vai trị của xã hội hoá hoạt động thư viện trong giai đoạn hiện nay .......22
1.4.1. Xã hội hố góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thư viện .........22
1.4.2. Xã hội hoá huy động được các nguồn lực, tiềm năng của xã hội, khắc
phục khó khăn của q trình phát triển thư viện .................................................23
1.4.3. Xã hội hố tạo ra sự cơng bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách
nhiệm xây dựng thư viện ....................................................................................24
2
1.4.4. Xã hội hố góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thư viện
.............................................................................................................................26
1.4.5. XHH hoạt động thư viện tạo điều kiện cho công chúng hưởng thụ sản
phẩm văn hoá, tiếp thu tinh hoa tri thức của nhân loại .......................................26
CHƯƠNG 2 .....................................................................................................28
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA TẠI THƯ VIỆN KHOA
HỌC TỔNG HỢP TPHCM ....................................................................................28
2.1. Khái quát về Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM .............................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................28
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ..........................................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................31
2.1.4. Cơ sở vật chất – trang thiết bị ............................................................34
2.1.5. Hoạt động nghiệp vụ ..........................................................................34
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xã hội hóa tại Thư viện
Khoa học Tổng hợp TPHCM .................................................................................42
2.3. Tình hình hoạt động xã hội hố tại Thư viện Khoa học Tổng hợp
TPHCM ..................................................................................................................43
2.3.1. Xã hội hóa hoạt động bổ sung vốn tài liệu.........................................43
2.3.2. Xã hội hóa về kinh phí hoạt động .....................................................44
2.3.3. Xã hội hóa về tăng cường trang thiết bị thư viện ...............................44
2.3.4. Xã hội hóa hoạt động xử lý tài liệu: ...................................................46
2.3.5. Xã hội hóa hoạt động phục vụ ...........................................................46
2.3.6. Xã hội hóa nguồn nhân lực phục vụ bạn đọc .....................................61
2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động xã hội hóa tại Thư viện Khoa học Tổng
hợp TPHCM ...........................................................................................................64
2.4.1. Những thành tựu của hoạt động XHH thư viện .................................64
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại của hoạt động XHH tại Thư viện Khoa học
Tổng hợp TPHCM ..............................................................................................65
3
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động xã hội hóa thư viện
.............................................................................................................................65
CHƯƠNG 3 .....................................................................................................67
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA TẠI THƯ VIỆN KHOA
HỌC TỔNG HỢP TPHCM TỪ 2015 ĐẾN 2020 .................................................67
3.1. Những định hướng về xã hội hoá thư viện ở TPHCM ............................67
3.1.1. Những định hướng chung ..................................................................67
3.1.2. Xã hội hoá thư viện tại TPHCM ........................................................68
3.2. Các giải pháp tăng cường xã hội hoá tại Thư viện Khoa học Tổng hợp
TPHCM từ 2015 đến 2020. ....................................................................................68
3.2.1. Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động xã hội hóa thư viện .......................69
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xã hội hóa thư viện..............70
3.2.3. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động xã hội hóa thư viện ..72
3.2.4. Phân cơng hợp lý, bố trí đúng đắn nhân sự trong hoạt động xã hội hóa
thư viện ...............................................................................................................73
3.2.5. Củng cố và phát triển hoạt động xã hội hóa thư viện ........................74
3.2.6. Tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về thư viện .....................................77
3.3. Kiến nghị .................................................................................................78
3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan trung ương ...................................78
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân TPHCM ....................................................79
3.3.3. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao TPHCM .........................................79
KẾT LUẬN .....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................82
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CƠNG BỐ .....................................................86
PHỤ LỤC ......................................................................................................87
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa là một khái niệm được đề cập trong nhiều lĩnh vực (xã hội hóa giáo
dục, xã hội hóa y tế…); trong đó có hoạt động xã hội hóa thư viện. Xã hội hóa thư
viện là để tồn xã hội xây dựng sự nghiệp thư viện, là sự chung tay góp sức của
cộng đồng trong phát triển các hoạt động của thư viện. Xã hội hóa thư viện là
nguyên tắc hoạt động của thư viện, là hình thức huy động mọi tiềm năng, mọi
nguồn lực của xã hội cho thư viện, như: vật lực, tài lực, nhân lực, trí lực…. Ngược
lại, xã hội hóa thư viện cũng là phương châm hoạt động của thư viện cơng cộng, thư
viện phục vụ tồn xã hội, khơng phân biệt trình độ, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính,
dân tộc. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, hoạt động thư viện chưa phát triển như mong đợi, nhiều người dân
chưa quen sử dụng thư viện. Do đó, trong điều kiện kinh phí Nhà nước cịn hạn hẹp
cũng như trong thực tế nêu trên, xã hội hóa thư viện là cấp thiết và phải luôn được
quan tâm thực hiện.
Vấn đề xã hội hóa là vấn đề đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất
sớm, đã chỉ đạo triển khai thực hiện và đã đạt được những thành tựu nhất định trong
thực tiễn hoạt động của nhiều ngành.
Đối với ngành thư viện, ngày 28 tháng 12 năm 2000 Ủy ban thường vụ Quốc
hội thông qua Pháp lệnh Thư viện và đến ngày 11 tháng 01 năm 2001 Chủ tịch nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam ký lệnh công bố. Đây là phát pháo lệnh mở đường cho
ngành Thư viện tiến hành xã hội hóa hoạt động của mình. Nghị định 02/2009/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2009 vừa là một bước cụ thể hóa Pháp lệnh Thư viện
đồng thời là một bước tiến quan trọng trong nhận thức xã hội hóa hoạt động thư
viện. “Khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam ở trong nước và ở ngoài nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tài liệu, tiền, tài sản, đóng góp cơng sức cho
việc xây dựng và phát triển thư viện; tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức;
5
tạo điều kiện cho các cá nhân Việt Nam ở trong nước thành lập thư viện tư nhân có
phục vụ cộng đồng”.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch
TPHCM, cơng tác xã hội hóa thư viện (XHHTV) nói chung và hoạt động xã hội hóa
tại Thư viện thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã được tiến hành với nhiều hình
thức phong phú. Từ cuộc vận động xã hội hóa, thư viện đã huy động được nhiều
nguồn đầu tư; xã hội đã đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực,… cho thư viện. Đặc biệt
Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM là một trong những thư viện có q trình
thực hiện hoạt động xã hội hóa lâu dài, thư viện thường xuyên gắn kết với cộng
đồng xã hội. Do vậy, hoạt động thư viện đã đạt những thành tựu về sự phát triển quy
mô, số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, việc thực hiện hoạt động xã hội hóa (XHH) tại Thư viện Khoa học
Tổng hợp TPHCM còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với vị trí của thư viện: thư
viện nằm ở trung tâm thành phố, người dân có điều kiện hưởng thụ văn hóa thơng
qua nhiều phương tiện khác nhau, người dân ít quan tâm đến thư viện. Bên cạnh đó,
sự phát triển mạnh mẽ của Internet tại thành phố Hồ Chí Minh đã tác động đến nhu
cầu đọc, đến thói quen sử dụng thư viện (vốn chưa bền vững) của người dân Việt
Nam nói chung và người dân thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; từ đó người dân
khơng tích cực tham gia vào các hoạt động của thư viện. Chính vì vậy, hoạt động xã
hội hóa tại Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM chưa đạt được những kết quả như
mong muốn.
Để tăng cường hoạt động xã hội hóa thư viện, huy động được mọi nguồn lực
của nhân dân; Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM cần phải nghiên cứu kỹ thực
trạng và tìm kiếm giải pháp cho mình. Chính từ những ngun nhân trên, tác giả
chọn đề tài: '' Hoạt động xã hội hóa tại Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM”
làm luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần phát triển Thư viện Khoa học Tổng
hợp TPHCM, để thư viện hoàn thành sứ mệnh của mình trong thời đại mới.
6
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động xã hội hoá tại Thư viện Khoa học
Tổng hợp TPHCM, đề xuất những giải pháp tăng cường hoạt động XHH tại thư
viện này, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của thư viện, góp phần
thỏa mãn nhu cầu đọc, nhu cầu thông tin/tri thức của nhân dân, của xã hội.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Thư viện (TV) là một thiết chế văn hóa, được tổ chức để phục vụ cho lợi ích
của xã hội, một trong những mục tiêu của sự nghiệp thư viện là xây dựng một xã
hội đọc cho toàn dân. Sự nghiệp thư viện chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế xã hội, và ngược lại với chức năng của mình, TV có vai trị quan trọng trong cơng
tác xây dựng đời sống văn hóa, góp phần nâng cao văn hóa và mức hưởng thụ văn
hóa cho mỗi người dân và cả cộng đồng. Chính vì điều đó mối quan hệ biện chứng
giữa TV và cộng đồng xã hội thường xuyên được diễn ra cùng với q trình phát
triển của xã hội lồi người. Sau nhà trường, thư viện là cơ sở giáo dục, nâng cao dân
trí, là trung tâm luân chuyển sách báo, tạo điều kiện cho cơng chúng được đọc sách
báo. Thư viện góp phần đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và đời sống,
phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Với tầm quan trọng như vậy, ngày nay thư viện luôn được coi là một trong
những thiết chế quan trọng hàng đầu của nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu tư, huy
động mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển TV là chiến lược lâu dài của
nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù đặc điểm của TV ở các nước có khác nhau
nhưng đều cho thấy XHH sự nghiệp TV là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước
có nền cơng nghiệp hiện đại – kinh tế phát triển cao.
XHH sự nghiệp thư viện khơng phải là vấn đề hồn tồn mới, nó có nguồn gốc
lâu đời và là bước phát triển của một chủ trương phát triển thư viện được thực hiện
từ nhiều năm qua. Trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng (1960) chỉ rõ “Về công tác thư viện, cần mở rộng các thư viện hiện có, xây
dựng thêm một số thư viện ở các khu công nhân, các thị xã và mở rộng phong trào
quần chúng đọc sách, báo,..”. Còn trong các văn kiện của Đại hội lần thứ VI nhấn
7
mạnh: “Xây dựng và sử dụng các hệ thống thư viện, câu lạc bộ, nhà văn hóa…từ
Trung ương đến cơ sở, ở các ngành và các địa phương…Đưa đến tận các đơn vị cơ
sở những giá trị văn hóa, nghệ thuật của dân tộc và thế giới, những kiến thức phổ
thông và hiện đại về khoa học, kinh tế. Đưa văn hóa, văn nghệ đến vùng rừng núi,
và vùng nơng thơn hẻo lánh”… Đường lối hết sức đúng đắn đó đã trở thành kim chỉ
nam cho hoạt động thư viện của nước ta trong thời gian vừa qua [47, tr.210-211].
Dưới thời phong kiến đô hộ, những Thái thú, thứ sử chưa có khả năng vươn tới các
làng xã. Trong suốt thời kỳ đơ hộ, chính sách của bọn xâm lược đối với việc học
hành thi cử của dân ta rất hạn chế. Đối tượng sử dụng thư viện là vua chúa quan lại,
những thái học sinh. Nhà nước phong kiến không xây dựng một thư viện nào cho
giành cho quảng đại quần chúng [21,tr. 57]. Thời Pháp thuộc thư viện nhà nước sớm
được tổ chức, và đã thể hiện tính giai cấp của nó khá rõ rệt. Đối tượng sử dụng thư
viện dành riêng cho người bản xứ là thông ngơn, thư ký văn phịng, nhân viên các
cửa hàng. Ngồi ra ở thời kỳ này cịn có tủ sách và thư viện tư nhân, tàng trữ những
trứ tác của cha ông, của dòng họ, coi như bảo vật lưu truyền từ đời này sang đời
khác. Ngoài các tác phẩm kinh sử, gia phả cịn bao gồm nhiều trứ tác khơng được
phổ biến rộng rãi vì khơng được (hoặc chưa được) nhà nước kiểm duyệt và cho
phép xuất bản, thậm chí nhiều sách mà nhà nước còn cấm tàng trữ và lưu hành. Con
em lao động khơng được chính quyền quan tâm, cơng chúng khó có điều kiện tiếp
xúc tài liệu nên hầu hết phải chịu cảnh mù chữ [21,tr. 62].
Cách mạng Tháng tám thắng lợi, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời
mở ra những trang mới trong lịch sử dân tộc. Ngay từ khi ra đời, nhà nước non trẻ
này đã phải đối phó với nguy cơ “Thù trong, giặc ngồi”, đói kém và dốt nát. Đảng
và Hồ Chủ tịch đã chủ trương chống giặc dốt ngang như giặc đói, nhằm nâng cao
trình độ dân trí, mang lại ánh sáng văn hóa cho đại đa số nhân dân. Ngày 8/9/1945,
ngay sau khi thành lập nước, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Nha
bình dân học vụ. Vào những năm 50 số người thoát nạn mù chữ đã lên tới hàng
triệu người. Thành tích đó rất lớn trong tiến trình phát triển văn hóa của dân tộc, đó
là bước chuẩn bị hết sức quan trọng để mỗi người dân có ý thức xây dựng, đóng góp
8
khả năng vào công cuộc kháng chiến, kiến quốc, cũng là tạo điều kiện để mỗi người
dân đều có quyền bình đẳng thực sự trong hưởng thụ văn hóa và xây dựng văn hóa.
[21,tr.134].
Đất nước hồn tồn thống nhất, Đảng và Nhà nước đã chú trọng xây dựng
phát triển một hệ thống thư viện rộng rãi, tổ chức lãnh đạo thông qua các quyết
định, chỉ thị và tổ chức bộ máy. Từ thực tiễn của đất nước, từ nhu cầu văn hóa của
nhân dân. Nghị quyết Trung ương lần thứ 14 (1958-1960), chỉ thị 109 – CT –TW
năm 1958 đã đặt vấn đề tăng cường cơng tác văn hóa và thư viện. Chỉ thị số 08-TW
năm 1961 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa III cũng chỉ rõ: Cần có kế hoạch
củng cố và phát triển mạng lưới thư viện, “Sách báo, truyền thanh, thư viện là vũ
khí sắc bén của giai cấp. Cần nâng cao tính tư tưởng chiến đấu, tính quần chúng,
chú trọng cơng tác thư viện”. Nhờ có chủ trương đúng đắn, ở miền Bắc hệ thống thư
viện huyện, các tủ sách, thư viện xã, phong trào đọc sách báo phát triển rầm rộ.
Ngày 16/9/1970 Hội đồng chính phủ ra quyết định 178-CP về cơng tác thư viện.
Đây là quyết định quan trọng trong quá trình phát triển sự nghiệp thư viện ở Việt
Nam. Sự nghiệp thư viện đã đạt được những thành quả nhất định. Song do cơ chế
tập trung, quan liêu bao cấp, nền thư viện của chúng ta không khai thác triệt để bài
học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển TV. Thay vì thực hiện sự
‘’quản lý TV của nhà nước’’, chúng ta đã ‘’nhà nước hoá thư viện’’ làm cho TV rơi
vào thế bị động, không thu hút được các nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào các
hoạt động TV. Tình trạng cơ sở vật chất, vốn tài liệu lạc hậu, sự phát triển của TV
không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chưa bắt kịp xu
thế phát triển chung của thời đại.
Sự định hướng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế quốc
gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển thư viện. Đòi hỏi
sự nghiệp thư viện cũng phải đổi mới cách nhìn nhận về vị trí, vai trị của mình
trong cơng cuộc đổi mới đất nước. Bên cạnh đó, việc đa dạng hố phát triển các loại
hình thư viện lại một lần nữa ngày càng phát huy ưu thế của nó. Sự đóng góp của hệ
thống thư viện trong việc hình thành thói quen đọc sách, để “sách tìm người” là một
9
đóng góp vơ cùng to lớn. Việc ‘’huy động tồn xã hội, động viên các tầng lớp nhân
dân cùng góp sức xây dựng nền thư viện toàn dân dưới sự quản lý của nhà nước’’ đã
trở lên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khẳng định ‘’xã hội hoá’’ là một trong những
quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa VII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng (tháng 12-1996) chỉ rõ: ‘’Xây dựng văn hóa là nhiệm vụ chung của tồn
xã hội.” [5, tr. 113].
Đến Nghị quyết TW 6 khố IX, Đảng ta khẳng định: ‘’Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” và “Tạo điều kiện để nhân dân ngày càng nâng cao trình độ
thẩm mỹ và thưởng thức nghệ thuật, trở thành những chủ thể sáng tạo văn hóa, đồng
thời hưởng thụ ngày càng nhiều các thành quả văn hóa” [6, tr. 114]. Đặc biệt, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã chỉ rõ: ‘’Thực hiện xã
hội hoá các hoạt động văn hóa. Huy động các nguồn lực và sức sáng tạo trong xã
hội để đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
đồn thể tham gia hoạt động văn hóa” [6, tr.214].
Để thực hiện chủ trương XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90/CP
ngày 21/8/1997 về Phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục,
y tế, văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách XHH, nhằm khuyến
khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức thuộc mọi thành
phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hố, thể
thao. Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy
mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao [11]. Bộ Văn hố
– Thơng tin ra Quyết định số 61-QĐ/VHTT về việc phê duyệt Đề án quy hoạch
phát triển xã hội hoá hoạt động văn hoá đến năm 2010, vv…
Chủ trương XHH hoạt động thư viện của Đảng và Nhà nước đã và đang thu
hút được sự quan tâm nghiên cứu của Vụ, các Ban ngành của Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch và các ban ngành có liên quan. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn
kiện, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác thư viện;
10
các cơ quan liên Bộ, nhà quản lý văn hóa đã họp bàn và nghiên cứu về vấn đề XHH
thư viện.
Nhiều tác giả đã có những bài viết, nghiên cứu xung quanh vấn đề XHH thư
viện. TS. Lê Văn Viết trong cuốn “Thư viện học – những bài viết chọn lọc” đã viết:
Sự nghiệp thư viện trở thành sự quan tâm lớn của Đảng, là công việc hàng ngày của
Nhà nước và nhân dân ta. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng (1960) đã chỉ rõ “Về công tác thư viện, cần mở rộng các thư viện hiện có, xây
dựng thêm một số thư viện ở các khu công nhân, các thị xã và mở rộng phong trào
quần chúng đọc sách, báo…”. Tác giả Đinh Xuân Quyện có bài viết “Xã hội hóa
hoạt động thư viện cơ sở trên địa bàn Hải Dương” khẳng định: Xã hội hóa hoạt
động thư viện phải trở thành sự quan tâm, tham gia của mọi người, của các cấp, các
ngành, các tổ chức xã hội, các đoàn thể quần chúng và của cả xã hội. [37], [47]
TSKH Bùi Loan Thùy trong bài “Các biện pháp phát triển sự nghiệp thư viện
– thơng tin trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã viết: Xã hội
hóa sự nghiệp thư viện – thơng tin là một q trình vận động và tổ chức sự tham gia
rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp thư viện – thơng tin.
Tác giả cịn đề cập và nhấn mạnh: Đa dạng hóa nguồn đầu tư cho phát triển, khai
thác các nguồn nhân lực và vật lực trong xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn trong nhân dân đóng góp xây dựng, phát triển sự nghiệp thư viện.
Các khoản thu chi từ đóng góp của nhân dân cho cơng việc này nhất thiết phải được
cơng khai hóa. [40]
Ngồi ra cịn có các tác giả khác quan tâm nghiên cứu về XHHTV như tác giả
Thái Thị Mười với bài viết “Xã hội hóa hoạt động thư viện tại Quảng Nam”, Trần
Thị Út trong Tập san Thư viện “Hoạt động thư viện huyện Cai Lậy với phong trào
xã hội hóa” . Các bài nghiên cứu của các tác giả Trần Văn Hà, Đoàn Tiến Lộc, Âu
Cơ cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác XHHTV. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu hoạt động xã hội hóa tại Thư viện Khoa học Tổng hợp chưa
được tác giả nào nghiên cứu. [25], [27], [44]
11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xã hội hóa
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các nội dung hoạt động xã hội hóa tại Thư viện
Khoa học Tổng hợp TPHCM
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp luận triết học Mác-Lênin, chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; dựa vào các quan điểm của Đảng và Nhà
nước về hoạt động xã hội hóa thư viện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái qt hố những vấn đề lý
luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp xã hội học như: Điều tra, khảo sát, thâm nhập thực tiễn; đánh
giá và rút ra những bài học kinh nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện pháp
tăng cường công tác xã hội hoá tại Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho nội dung xã hội hóa thư
viện trong bộ môn Thư viện học thuộc chuyên ngành đào tạo thư viện-thông tin.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu giúp lãnh đạo Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM hiểu
được thực trạng hoạt động xã hội hóa của thư viện mình.
Lãnh đạo thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM và một số thư viện tỉnh, thành
khác có thể sử dụng những giải pháp đề xuất để tăng cường hoạt động xã hội hóa
cho thư viện.
Đề tài nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành
thư viện-thơng tin.
7. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục; luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xã hội hóa thư viện.
12
Chương 2: Thực trạng hoạt động xã hội hóa tại Thư viện Khoa học Tổng hợp
TPHCM.
Chương 3: Tăng cường hoạt động xã hội hóa tại Thư viện Khoa học Tổng hợp
TPHCM từ 2015 – 2020
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA THƯ VIỆN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Xã hội hóa
Xã hội hóa là thuật ngữ đã được các nhà kinh tế học, xã hội học, giáo dục học
từ những năm cuối thế kỷ XIX và những năm đầu của thế kỷ XX sử dụng, nhằm
biểu đạt một số vấn đề thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Xã hội hoá là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, được hiểu theo hai
nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt
động mà trước đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví
dụ: Xã hội hố giáo dục, xã hội hố y tế...).
Ở nghĩa này Côlin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội hố là một q trình động viên mọi tầng
lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ động vào một lĩnh vực xã hội nào đó, huy
động hợp lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của Nhà nước và của nhân dân
nhằm đạt được mục tiêu phát triển xã hội. [17, tr. 21]
Theo G.S Hoàng Vinh, “xã hội hóa văn hóa thực chất là xã hội hóa quyền tổ chức và
điều hành các hoạt động văn hóa theo hướng đa dạng hóa chủ thể quản lý, nhằm thu
hút đông đảo lực lượng xã hội, các tập thể và tư nhân đứng ra chăm lo các hoạt
động văn hóa, tổ chức và điều hành q trình sản xuất theo đúng pháp luật của Nhà
nước”. [48, tr. 300]
- Theo nghĩa hẹp: Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con người sinh
vật sang con người xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội hoá
được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người với tư cách là
một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội và mặt khác,
thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội. [17, tr. 21]
14
Tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến lược vận động xã hội
cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường do Bộ Y tế - Unicef tổ chức, cho
rằng: Xã hội hoá là một quá trình tập hợp tất cả các liên minh xã hội nhằm nâng cao
nhận thức và nhu cầu của người dân về một chương trình phát triển trong một lĩnh
vực nhất định để hỗ trợ cho việc cung ứng các nguồn lực và dịch vụ và để tăng
cường sự tham gia của cộng đồng một cách tự lực và bền vững. [17, tr. 21] Như vậy,
khái niệm xã hội hóa được sử dụng phổ biến hiện nay là khái niệm được hiểu theo
nghĩa rộng. Xã hội hóa là sự chuyển hóa các hoạt động của cơ quan, tổ chức cho
toàn xã hội tham gia, huy động tiềm lực của xã hội (vật lực, tài lực, nhân lực,…)
vào hoạt động của cơ quan tổ chức.
1.1.2. Khái niệm Xã hội hóa thư viện
Khái niệm xã hội hóa thư viện được hiểu theo nghĩa rộng theo quan điểm của
Đảng và Nhà nước về xã hội hóa hoạt động thư viện: Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân Việt Nam ở trong nước và ở ngoài nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho
tài liệu, tiền, tài sản, đóng góp cơng sức cho việc xây dựng và phát triển thư viện;
tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức; tạo điều kiện cho các cá nhân Việt Nam
ở trong nước thành lập thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
Thư viện với các chức năng văn hóa, giáo dục, thơng tin và giải trí đã đóng vai
trị quan trọng trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do vậy, Đảng và
Nhà nước rất quan tâm xây dựng và phát triển thư viện về mọi mặt. Là một thiết chế
văn hóa, với chức năng của mình, TV đưa văn hóa đến con người, giúp con người
nâng cao văn hóa và đời sống văn hóa. XHHTV thực chất là xã hội hố các hoạt
động thư viện, XHH sự nghiệp TV là quá trình hướng mọi hoạt động TV tham gia
vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời xã hội tiếp nhận hoạt động TV như
là công việc của mọi cá nhân, mọi tổ chức đồn thể, mọi cấp chính quyền. Có thể
nói một cách khái quát: Nâng cao nhận thức của xã hội, của chính quyền các cấp,
của các cơ quan về vai trò của thư viện trong thời kỳ mới. Vận động các tầng lớp
nhân dân tham gia xây dựng sự nghiệp thư viện, tạo điều kiện cho nhân dân và các
15
tổ chức xã hội được tham gia một cách chủ động, bình đẳng vào các hoạt động thư
viện. [46, tr.198]
XHH thư viện bao gồm hai khía cạnh có quan hệ mật thiết và tác động lẫn
nhau một cách biện chứng, đó là:
Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động
toàn xã hội chăm lo sự nghiệp thư viện, tham gia các hoạt động bổ sung, xử lý và
phục vụ người đọc, làm cho hoạt động thư viện ngày càng phát triển.
Thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội; đặc biệt là các đối tượng chính sách,
người nghèo được sử dụng thư viện, xóa dần sự chênh lệch về sự phát triển thư viện
giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. [45, tr. 138]
XHHTV khơng phải là một giải pháp tình thế nhất thời chỉ được tổ chức thực
hiện trong một thời gian nhất định mà là một tư tưởng cách mạng chiến lược lâu
dài. Điều 4, Pháp lệnh thư viện 2000 ghi rõ: Nhà nước đầu tư ngân sách để phát
triển thư viện; mở rộng sự liên thông giữa các thư viện trong nước và hợp tác, trao
đổi tài liệu với thư viện nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngồi tham gia phát
triển các loại hình thư viện; thực hiện xã hội hóa hoạt động thư viện; đào tạo bồi
dưỡng và xây dựng đội ngũ những người làm công tác thư viện đáp ứng nhu cầu
phát triển các loại hình thư viện. [46, tr.23]
Nhìn chung, bản chất xã hội của XHH hoạt động TV chính là chuyển một
phần cơng việc của Nhà nước sang cho nhân dân, tổ chức, tập thể, tư nhân, nhưng
Nhà nước không giảm nhẹ trách nhiệm, không giảm ngân sách cho phát triển sự
nghiệp thư viện.
Như vậy, dựa vào những khái niệm xã hội hóa và xã hội hóa thư viện của các
tác giả nêu trên, có thể xác định khái niệm XHH hoạt động thư viện là quá trình
tương tác giữa cá nhân, tập thể trong xã hội với thư viện, những thành quả mà cá
nhân, tập thể tích lũy được do tài năng, lao động đều đóng góp cho sự phát triển của
sự nghiệp thư viện.
16
1.2. Những văn bản Nhà nước về xã hội hóa thư viện
1.2.1. Văn bản của Chính phủ
Để thực hiện chủ trương XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày
21/8/1997 về Phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách XHH, nhằm khuyến khích,
huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế để phát triển các hoạt động XHH lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
Trong điều 16 “Xã hội hóa hoạt động thư viện” [30] nhấn mạnh “Nhà nước thực
hiện chính sách xã hội hóa hoạt động thư viện, khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tài liệu, tiền, tài sản, đóng góp cơng sức
cho việc phát triển thư viện; tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức…”. Trong
điều 23 “Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp”, mục 3 “Ủy ban nhân dân cấp
xã” qui định trách nhiệm của ủy ban này về việc “ thực hiện xã hội hóa hoạt động
thư viện ở cơ sở”. Trong điều 15 “Chính sách của nhà nước đối với thư viện hoạt
động không bằng ngân sách nhà nước” qui định “người làm công tác thư viện trong
các thư viện hoạt động không bằng ngân sách nhà nước được miễn học phí khi tham
dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do ngành văn hóa tổ chức”. Ngày
18/4/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao [11].
Tăng đầu tư cho văn hóa, trong đó ưu tiên các vùng nghèo, miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Duy trì và phát triển dưới hình thức cơng lập đóng
vai trị chủ chốt trong sự nghiệp phát triển thư viện. Có chính sách thu hút mọi
nguồn lực, thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động và
sáng tạo văn hóa nhằm cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm.
Thực hiện chủ trương XHH hoạt động văn hố, Chính phủ chỉ đạo ngành văn
hoá và các địa phương trong cả nước đẩy mạnh xhh các hoạt động văn hố thơng
qua việc đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố”. Bộ
Văn hố – Thơng tin chỉ đạo các đơn vị trong ngành cụ thể hóa kế hoạch của Ban
17
Chỉ đạo Trung ương và tiến hành thành lập Ban Chỉ đạo ở địa phương. Đồng thời,
phối hợp các cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra, xử lý các vi phạm trong kinh
doanh văn hoá phẩm. Tại các địa phương, Ban chỉ đạo ở các tỉnh, thành phố tích
cực, chủ động xây dựng kế hoạch hướng dẫn các quận, huyện, thị xã và các đơn vị
cơ sở triển khai phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố”.
1.2.2. Văn bản của Bộ Văn hóa Thể thao – Du lịch và các Bộ, ngành khác
Xuất phát từ quan điểm, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng và nhân dân
là người sáng tạo ra lịch sử, là chủ nhân của xã hội, chủ thể của mọi hoạt động văn
hoá nên trong quan điểm, đường lối và trong quá trình chỉ đạo thực tiễn, Đảng xác
định: xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của tồn dân. Từ nhận thức đó,
Đảng đã đề xuất và khẳng định, nhiệm vụ XHH các hoạt động văn hoá là một đòi
hỏi khách quan, là nhu cầu, điều kiện và động lực cho sự phát triển văn hóa. Mục
tiêu của việc XHH văn hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân
dân và toàn xã hội vào quá trình sáng tạo những giá trị văn hoá và phát triển các
hoạt động văn hoá nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về văn hoá, khoa học,
nâng cao sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức của nhân dân [6,
tr.116].
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khố VII) về cơng tác văn hố, văn nghệ, về giáo dục và đào tạo nhằm "góp phần
xây dựng con người Việt Nam về trí tuệ, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống có
nhân cách tốt đẹp, có bản lĩnh vững vàng, ngang tầm sự nghiệp đổi mới vì dân giàu
nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh" trước mắt phục vụ kịp thời những ngày lễ
lớn trong 2 năm 1994, 1995. Bộ Văn hố Thơng tin và Bộ Giáo dục và Đào tạo nhất
trí ra Thông tư Liên bộ về "Phối hợp đẩy mạnh các hoạt động văn hố, nghệ thuật,
thơng tin trong trường học" nhấn mạnh như sau:
Tăng cường sự phối hợp giữa hai ngành ở các cấp để đẩy mạnh hơn nữa các
hoạt động văn hố, nghệ thuật, thơng tin trong giáo viên, cán bộ, công nhân viên và
18
học sinh, sinh viên, đưa các hoạt động này thành nền nếp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục về mặt nhân cách, lối sống, thẩm mỹ cho thế hệ trẻ Việt Nam.
- Từng bước thực hiện xã hội hoá các hoạt động văn hố nghệ thuật, thơng tin
trong học sinh, sinh viên.
Củng cố, mở rộng và xây dựng thư viện nhà trường, tạo điều kiện đưa các sách
báo có tính giáo dục phục vụ thiết thực việc dạy và học của giáo viên, học sinh, sinh
viên, góp phần nâng cao kiến thức cho thầy và trò. ở những làng, bản, xã, phường
có điều kiện, chính quyền sở tại có thể giao thư viện, tủ sách của cơ sở cho nhà
trường để thầy trò khai thác sử dụng trong trường và phục vụ đông đảo bạn đọc ở
địa phương. Phát động rộng rãi các cuộc thi đọc sách, tìm hiểu sách tốt, hay trong
trường học. Ngành VHTT và ngành GDĐT ở các cấp có trách nhiệm vận động các
giới trong xã hội trong và ngồi nước đóng góp cho hoạt động văn hóa nghệ thuật,
thơng tin trong trường học nhằm mở rộng việc xã hội hóa các hoạt động văn hóa
nghệ thuật.
Bộ Văn hố – Thơng tin ra Quyết định số 61-QĐ/VHTT về việc phê duyệt Đề
án quy hoạch phát triển xã hội hoá hoạt động văn hoá đến năm 2010 nêu rõ:
Thực hiện xã hội hóa văn hóa nhằm huy động mọi tiềm năng trí tuệ và vật chất
của tồn xã hội chăm lo đến hoạt động văn hóa ngày càng cao của nhân dân, đồng
thời tạo điều kiện để tồn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách được hưởng
thụ văn hóa ở mức độ ngày càng cao trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý văn hóa, đẩy mạnh hồn thiện cơ
chế chính sách, tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương thức, cơ
cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung nguồn lực đầu tư cho các mục tiêu ưu tiên,
chương trình quốc gia về phát triển văn hóa. Tập trung hỗ trợ đầu tư cho các vùng
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
có nhiều khó khăn.
19
Chuyển đổi tồn bộ các đơn vị sự nghiệp (cơng lập) thuộc ngành văn hóa thơng tin sang cơ chế cung ứng dịch vụ cơng ích có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức,
quản lý và hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi; thực hiện đúng mục tiêu và
nhiệm vụ, thường xuyên nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ, sản phẩm đảm bảo
quyền lợi và cơ hội sáng tạo bình đẳng của người hưởng thụ
Phát triển xã hội hóa các hoạt động văn hóa phải đi đôi với việc tăng cường
quản lý nhà nước, đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa để đảm
bảo cho phát triển văn hóa - thơng tin đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
Phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa cần có bước đi thích hợp cho từng loại
hình, từng vùng, miền; chú trọng phát triển mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa
ở các thành phố lớn, đơ thị và ở các vùng kinh tế phát triển.
1.3. Nguyên tắc và nội dung xã hội hoá hoạt động thư viện
1.3.1 Nguyên tắc chỉ đạo thực hiện xã hội hoá thư viện
Nguyên tắc là những điều cơ bản được nhà nước hoặc một tổ chức xã hội
định ra, đòi hỏi các thành viên trong xã hội hoặc các thành viên trong một tổ chức
phải tn theo trong các cơng việc làm của mình. Quá trình tổ chức, quản lý, chỉ
đạo thực hiện XHH hoạt động thư viện phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong hoạt động xã hội
hóa: Đây là nguyên tắc then chốt có tầm quan trọng hàng đầu trong quá trình XHH
hoạt động thư viện ở nước ta, là ngun tắc chính trị trong hoạt động văn hóa. Tồn
bộ hoạt động xã hội hóa phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý
của Nhà nước và sự giám sát của nhân dân thông qua cơ quan đại diện của họ. Tính
chính trị thường gắn liền với tính tư tưởng, địi hỏi các hoạt động văn hóa phải thấm
đượm tinh thần nhân văn của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh góp
phần nâng cao dân trí. Hoạt động XHH phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của xã
hội, hướng toàn bộ hoạt động ấy phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, như Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội lần
thứ VIII đã nêu ra: “Mọi hoạt động văn hóa văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát
triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam
20
về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng mơi trường văn hóa
lành mạnh cho sự phát triển xã hội.” Cuối cùng, nguyên tắc chính trị địi hỏi các
hoạt động văn hóa phải phù hợp với hiến pháp và hệ thống pháp luật của Nhà nước.
[5]
- Thứ hai: Góp phần làm giàu kho tàng giá trị tinh thần của nhân dân: Chúng
ta biết rằng, sự phong phú của một nền sản xuất tinh thần không phụ thuộc hồn
tồn vào mức bán chạy sản phẩm của nó trên thị trường, mà còn ở chất lượng tác
phẩm, ở tính độc đáo, ở chiều sâu nhân bản hàm chứa trong tác phẩm nghệ thuật những giá trị không phải lúc nào cũng có thể đo bằng giá cả trên thị trường.
- Thứ ba: Xây dựng hành lang pháp luật đầy đủ, bảo đảm tính hiệu quả cho
q trình xã hội hóa hoạt động thư viện.
Nhà nước phải ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về việc xã hội
hóa hoạt động thư viện, cần quy định cụ thể nghĩa vụ và quyền lợi của các tổ chức,
cá nhân tham gia vào hoạt động thư viện. đây là cơ chế của xã hội hóa hoạt động
thư viện.
1.3.2 Nội dung xã hội hố thư viện:
Xã hội hóa hoạt động thư viện bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất: Huy động toàn xã hội tham gia vào hoạt động thư viện; tạo sự đồng
thuận về nhận thức, tư tưởng, hành động của từng cộng đồng dân cư, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đồn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ trong và
ngồi nước đối với sự nghiệp thư viện, tạo điều kiện cho các loại hình thư viện phát
triển, coi cơng tác thư viện là một trong những biện pháp tích cực để phát triển văn
hóa, nâng cao dần mức hưởng thụ sách báo của công chúng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhiều địa phương đã xuất hiện mơ hình thư viện,
phịng đọc sách, tủ sách tư nhân phục vụ cộng đồng. Chủ nhân của các thư viện,
phòng đọc sách báo đều là những nhà hảo tâm có điều kiện kinh tế, các nhà giáo,
cán bộ hưu trí địa phương v.v.. với lịng yêu quý sách báo, có bộ sưu tầm sách báo
tương đối phong phú, tận dụng nhà riêng hoặc bỏ tiền ra xây dựng nhà thư viện;
trang bị máy tính và một số trang thiết bị khác như ở An Giang, Tây Ninh; trả thù
lao cho người trực tiếp làm thư viện (Thư viện gia đình ơng Trương Văn Hun ở
Tiền Giang, Thư viện Đặng - Huỳnh ở Bến Tre, Thư viện Tâm Thành ở Hải
Dương...). Việc ra đời mơ hình thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng có ý nghĩa hết
21
sức to lớn, góp phần quan trọng và khích lệ, cổ vũ “văn hóa đọc” của người dân, cải
thiện và nâng cao dân trí, đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là người
dân vùng nông thôn. Đây là một minh chứng hùng hồn nhất về vấn đề xã hội hóa
hoạt động thư viện. Loại mơ hình này cần được phát huy nhân rộng không chỉ ở
chiều rộng mà cả ở chiều sâu, không chỉ là các mạnh thường quân tham gia vào
hoạt động thư viện mà phải cả các tổ chức, cơ quan có điều kiện thuận lợi tham gia
bằng nhiều hình thức vào hoạt động thư viện (góp cơng hoặc góp của). [1]
Thứ hai: Thu hút, lơi cuốn các tổ chức (tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp) đóng trên địa bàn tham gia xây dựng thư viện cho mình,
tạo điều kiện cho việc phát triển sự nghiệp thư viện, đa dạng hóa các loại hình thư
viện trong xã hội. Hiện nay nhiều cơ quan tổ chức đã xây dựng thư viện riêng, để
phục vụ cho những thành viên của cơ quan, tổ chức như: Thư viện Báo tuổi Trẻ, thư
viện Thành ủy,…. Tuy nhiên mơ hình này chưa phổ biến trong các tổ chức kinh tế.
Thứ ba: Vận động các thành viên trong xã hội, của các tổ chức tham gia vào
hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu, phát triển văn hóa đọc, nâng cao trình độ
dân trí. Nhân dân là lực lượng đơng đảo, đủ mọi thành phần, đủ mọi trình độ; là lực
lượng quan trọng và đem lại hiệu quả lớn nếu biết vận động vào hoạt động thư viện
nói chung và tuyên truyền, giới thiệu, luân chuyển tài liệu nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay khi các điều kiện truy cập đến thông tin của người
dân ở cơ sở chưa được cải thiện thì hoạt động ln chuyển tài liệu trong cơng chúng
nhằm khai thác sử dụng tài liệu mang tính tập thể và xã hội hợp lý, tiết kiệm giữ vị
trí quan trọng. Lựa chọn những tài liệu phù hợp nhất, cần thiết đến người dân, đưa
sách đến những vùng sâu vùng xa. Các đợt luân chuyển phải được tiến hành thường
xuyên và cần kết hợp các đợt vận động sinh hoạt trong cơng chúng nhằm giáo dục
truyền thống, tư tưởng chính trị, ý thức công dân, ý thức bảo vệ môi trường, mở
mang tầm hiểu biết cho người dân, xóa bỏ hủ tục, mê tín dị đoan; tun truyền tích
cực thói quen đọc sách trong dân cư, giáo dục cách đọc sách có văn hóa, hướng dẫn
đọc có hệ thống.
Thứ tư: Củng cố mơ hình XHH hoạt động thư viện đã có và tìm ra mơ hình
mới, gắn việc xây dựng thư viện với các mơ hình văn hóa.
Mơ hình XHH hoạt động thư viện cần nhân rộng là: Trung tâm văn hóa ở cơ
sở, nhà văn hóa xã, thư viện xã. Trong các mơ hình này tủ sách pháp luật ở cấp xã,
thị trấn, có ý nghĩa tác dụng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật rộng rãi cho
công chức và nhân dân, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết về pháp luật và ý
thức công dân, nâng cao năng lực thực hành quyền dân chủ của nhân dân, giúp họ
tăng cường ý thức giám sát việc thi hành pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước ở địa phương. Các hội thi đọc sách, thi kể chuyện, điểm sáng văn hóa
22
biên giới với vai trò nòng cốt của đồn biên phòng, tủ sách đồn biên phòng của bộ
đội biên phòng ở biên giới, hải đảo.
Xã hội hóa hoạt động TV chính là tạo điều kiện cho mọi người dân ở mọi trình
độ, mọi lứa tuổi, mọi dân tộc, ở mọi nơi có điều kiện tiếp xúc được với sách báo của
thư viện thông qua việc phát triển mạng lưới thư viện rộng khắp (từ trung ương đến
cơ sở), các loại hình thư viện cơ bản (thư viện cơng cộng và thư viện đa ngành,
chuyên ngành), chú trọng hình thức phục vụ ngồi thư viện (thơng qua mơ hình lưu
động, ln chuyển sách báo giữa các thư viện…); thực hiện tốt chính sách ưu đãi
hưởng thụ văn hóa trong lĩnh vực thư viện theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 170/2003/QĐ –TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003.[45, tr. 139]. XHH thư viện
nhằm huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường thư viện lành
mạnh và quản lý thư viện có hiệu quả.
Như vậy, XHH hoạt động thư viện là tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà
nước, bản thân tư tưởng đó qua mỗi giai đoạn được phát triển, mở rộng phong phú
cả về hình thức và nội dung. XHH hoạt động thư viện là một nhân tố đã và đang
phát huy sức mạnh đối với sự nghiệp phát triển thư viện, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Chính XHH hoạt động TV lại tạo ra
những điều kiện, những tác nhân làm xuất hiện những nhân tố mới trong quá trình
đi lên của phong trào thư viện. Những kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn thực
hiện XHH hoạt động thư viện, nâng cao sự đổi mới tư duy về thư viện, giải quyết
kịp thời những vấn đề đặt ra của sự nghiệp phát triển thư viện.
Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế
giới, kể cả những nước đang phát triển cũng như các nước có nền kinh tế phát triển
đều nhấn mạnh chính sách xã hội hóa hoạt động phát triển thư viện. Tuỳ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và truyền thống văn hoá mà mỗi nước có những
đặc điểm về cơ cấu hệ thống, loại hình thư viện, có nhiều loại hình thư viện lưu
động khác nhau.
Ở Thái Lan: Thư viện lưu động được tổ chức bởi những tập thể hay cá nhân,
những người quan tâm đến thư viện và thấy rõ giá trị, lợi ích của nó đối với những
địa phương ở vùng xa.
Ở Nhật Bản: Thư viện lưu động được thành lập bởi chính quyền cấp quận.
Thư viện này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các thư viện và hoạt động
như điều phối viên cho các thư viện trong vùng, hoạt động theo cơ chế độc lập.
1.4. Vai trị của xã hội hố hoạt động thư viện trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Xã hội hố góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thư viện
Trước tiên về mặt đóng góp của xã hội đối với sự nghiệp thư viện; xã hội, mà
cụ thể là các tầng lớp nhân dân đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho sự nghiệp thư
23
viện. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư kinh phí của Nhà nước cho thư
viện có giới hạn, điều kiện hoạt động của thư viện còn hạn chế thì việc đóng góp
của xã hội, của nhân dân cho hoạt động thư viện là rất cần thiết, góp phần tăng
cường nguồn lực cho hoạt động thư viện. Bên cạnh đó, về mặt giám sát kiểm tra của
xã hội, của nhân dân đối với hoạt động thư viện; các tầng lớp nhân dân là người sử
dụng thư viện, tham gia vào hoạt động thư viện nhưng đồng thời cũng là người
quan sát, theo dõi hoạt động thư viện, phát hiện những sai sót, bất hợp lý trong hoạt
động thư viện giúp thư viện phát triển ngày một tốt hơn.
1.4.2. Xã hội hoá huy động được các nguồn lực, tiềm năng của xã hội,
khắc phục khó khăn của q trình phát triển thư viện
Là một chính sách lâu dài nhằm huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội,
động viên sức người sức của của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội, các
thành phần kinh tế, thu hút trí tuệ, nhân lực, vật lực của tồn xã hội, cùng với nhà
nước xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện, tham gia tích cực vào các hoạt
động do thư viện tổ chức, tạo điều kiện cho các thư viện phát triển mạnh mẽ. Đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động thư viện sẽ khắc phục dần tình trạng đời sống văn hóa
tinh thần nghèo nàn ở các vùng nông thôn hiện nay, giảm bớt ảnh hưởng của ấn
phẩm văn hóa độc hại bạo lực, khiêu dâm đang xâm nhập mạnh mẽ tại các vùng đô
thị và bắt đầu len lỏi cả về vùng sâu, vùng xa. Góp phần thực hiện quyền con người,
quyền tự do trí tuệ, tự do tiếp cận với thông tin, thúc đẩy người dân tham gia tích
cực vào đời sống văn hóa. Xã hội hóa góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc mà sự nghiệp thư viện gặp phải trong nền kinh tế thị trường. Các khó khăn lớn
thường gặp là khó khăn về tài chính, sự đầu tư chưa thỏa đáng của nhà nước đối với
sự nghiệp thư viện, mức độ quan tâm của tồn xã hội đến cơng tác thư viện hầu như
chưa đáng kể, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các ngành, các cấp từ trung ương
đến cơ sở chưa nhận thức đúng mức vị trí, tầm quan trọng của hoạt động thư viện,
chưa chú ý đầu tư cho hoạt động thư viện như các loại hình văn hóa khác. Chính vì
vậy, xã hội hóa hoạt động thư viện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp thư viện,
giúp cho thư viện được phát triển tốt hơn. [39, tr.3]
24
1.4.3. Xã hội hố tạo ra sự cơng bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách
nhiệm xây dựng thư viện
Để xã hội hóa(XHH) hoạt động thư viện (TV) phát triển mạnh mẽ và có hiệu
quả đối với cuộc sống cộng đồng và xã hội, thì một nguyên tắc cơ bản cần được
quán triệt sâu sắc đó là: dân chủ - tự nguyện - đồng thuận.
Thực hiện Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa trên cơ sở
thực hiện sự bình đẳng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng thư viện.
Thực hiện XHH hoạt động TV là xây dựng được cộng đồng trách nhiệm của mọi
lực lượng xã hội để thực hiện công bằng xã hội trong phát triển TV, đa dạng hố các
loại hình thư viện, các loại hình thư viện lưu động, mở rộng cơ hội, tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân chủ động, sáng tạo và bình đẳng
tham gia vào các hoạt động thư viện. Đảm bảo cho công chúng được hưởng các
dịch vụ TV bình đẳng như nhau. Ngồi cơng bằng, dân chủ, xã hội hóa hoạt động
thư viện còn thể hiện nghĩa vụ cống hiến cho TV theo khả năng của từng người,
từng cộng đồng xã hội, từng địa phương. Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) khẳng
định: ‘Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc’ nêu rõ :
"Động viên mọi tầng lớp nhân dân, nhất là những người say mê hoạt động văn hố
cả trong và ngồi nước đầu tư và đóng góp cho sự nghiệp văn hố, vì sự phồn vinh
của văn hoá dân tộc’’.
Đây được coi là con đường cơ bản để thực hiện XHHTV, nhằm biến chuyển
hệ thống thư viện thành thiết chế hoàn toàn là ''của dân, do dân và vì dân''. Xố bỏ
dần tính “tĩnh” của hệ thống thư viện, tạo điều kiện để tất cả mọi tầng lớp quần
chúng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban ngành, đồn thể từ trung
ương đến địa phương có cơ hội nắm bắt những thông tin về hoạt động thư viện để
tham gia ý kiến, đóng góp cơng sức và tiền của vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển thư viện.
25
Dân chủ hố q trình tổ chức phải được thể hiện trong việc hoạch định
đường lối chiến lược quốc gia về phát triển thư viện, các chính sách của Đảng, Nhà
nước về thư viện. Nghĩa là mọi chủ trương, đường lối, chính sách về xây dựng và
phát triển thư viện từ trung ương đến địa phương, phải thực sự là kết tinh trí tuệ hết
sức dân chủ của các cấp, các ngành, quần chúng nhân dân. Trên cơ sở đó, hình
thành các bước đi cho phù hợp với từng thời kỳ cách mạng, từng giai đoạn lịch sử
cụ thể…
Tuyên ngôn năm 1994 của Unesco về thư viện công cộng (TVCC) nêu rõ Thư
viện là cơ quan văn hóa dân chủ nhất. Thực tế đúng như vậy, tự do, phồn vinh của
xã hội và cá nhân là những giá trị chỉ đạt được với điều kiện là các công dân được
tiếp cận thơng tin tốt, có khả năng sử dụng các quyền dân chủ của mình và đóng vai
trị tích cực trong xã hội. TVCC là trung tâm thông tin địa phương tạo cho người sử
dụng của mình sự tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thơng tin ở tất cả các dạng
thức. Việc phục vụ theo nguyên tắc tiếp cận công bằng dành cho tất cả mọi người
không phân biệt tuổi tác, chủng tộc, giới tính, tơn giáo, quốc tịch, ngôn ngữ và địa
vị xã hội. Những dạng dịch vụ hoặc tài liệu đặc biệt cần phải được cung cấp cho
những người mà vì lý do nào đó có thể sử dụng các tài liệu và dịch vụ thông thường
ví dụ như đại diện của các nhóm ngơn ngữ thiểu số, những người tàn tật hay những
người đang nằm viện hoặc đang bị tù. Mọi nhóm lứa tuổi cần nhận được tài liệu hợp
với yêu cầu của họ. Vốn tài liệu và các dịch vụ cần phải bao gồm mọi loại hình của
các vật mang tin và các phương tiện hiện đại cũng như các loại tài liệu truyền thống.
Thư viện cần trở thành một trong những bộ phận quan trọng của bất cứ kế hoạch
chiến lược dài hạn nào trong lĩnh vực văn hóa, đảm bảo thơng tin xóa mù chữ và
giáo dục. [46, tr.284].
Dân chủ hố ở thư viện cịn thể hiện ở sự cơng khai hố mục tiêu, nội dung, kế
hoạch hoạt động. Thư viện thể hiện sự cơng bằng và thể hiện tính chất dân chủ của
xã hội hiện đại.